Quyết định 233/1998/QĐ-TTg về việc phân cấp, uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 233/1998/QĐ-TTg
Ngày ban hành 01/12/1998
Ngày có hiệu lực 16/12/1998
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Ngô Xuân Lộc
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 233/1998/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 233/1998/QĐ-TTG NGÀY 01 THÁNG 12 NĂM 1998 VỀ VIỆC PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phân cấp cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 cho các ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ủy ban nhân dân tỉnh), trừ các ủy ban nhân dân tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phân cấp cấp giấy phép đầu tư nước ngoài tại Quyết định số 386/TTg ngày 7 tháng 6 năm 1997 và Quyết định số 41/1998/QĐ-TTg ngày 20 tháng 2 năm 1998.

Điều 2. Uỷ ban nhân dân tỉnh nêu tại Điều 1 Quyết định này có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ dự án, thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài đầu tư tại địa phương nói tại Điều 3 của Quyết định này.

Điều 3. Các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài do ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Phù hợp với quy hoạch phát triển vùng kinh tế, quy hoạch phát triển ngành kinh tế - kỹ thuật, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được duyệt.

2. Có quy mô vốn đầu tư từ 5 triệu đô la Mỹ trở xuống, trừ những dự án quy định tại Điều 4 Quyết định này.

3. Có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm đáp ứng quy định do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành trong từng thời kỳ.

4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài hợp doanh tự đảm bảo nhu cầu về tiền nước ngoài.

5. Thiết bị, máy móc và công nghệ phải đáp ứng các quy định hiện hành; trường hợp không đáp ứng các quy định đó phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật chấp thuận bằng văn bản trước khi cấp giấy phép đầu tư.

6. Đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ.

Điều 4. Không phân cấp cấp giấy phép đầu tư cho ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án sau đây:

1. Các dự án thuộc nhóm A theo quy định tại Điều 93 Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2. Các dự án thuộc lĩnh vực sau đây:

- Thăm dò, khai thác và dịch vụ dầu khí.

- Sản xuất điện.

- Xây dựng cảng biển, sân bay, đường quốc lộ, đường sắt.

- Xi măng, luyện kim, sản xuất đường, sản xuất rượu, bia, thuốc lá.

3. Các dự án trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, trừ trường hợp quy định tại Điều 11 Quyết định này

Điều 5.

1. Hồ sơ dự án đầu tư được lập theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Việc thẩm định dự án được thực hiện theo quy định tại các Điều 83, 92, 94, 96 và 100 của Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến các Bộ, ngành về các vấn đề thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành mà chưa được quy định cụ thể.

Các Bộ, ngành được lấy ý kiến về dự án, kể cả trường hợp bổ sung, sửa đổi, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của ủy ban nhân dân tỉnh; quá thời hạn đó mà Bộ, ngành không có ý kiến bằng văn bản thì được coi như chấp thuận dự án.

3. Giấy phép đầu tư được soạn thảo theo mẫu thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

[...]