Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Số hiệu 27/2003/NĐ-CP
Ngày ban hành 19/03/2003
Ngày có hiệu lực 07/05/2003
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 27/2003/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2003

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 27/2003/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 3 NĂM 2003 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 24/2000/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 2000 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục 1 của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị định số 24/2000/NĐ-CP) như sau:

1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 1. Phạm vi áp dụng

Nghị định này quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2000 (sau đây gọi chung là Luật Đầu tư nước ngoài).

Nghị định này điều chỉnh các hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm các hoạt động đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào khác của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam để trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm thu lợi nhuận theo các hình thức của Luật Đầu tư nước ngoài.

Các hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam đều phải tuân theo các quy định của Luật Đầu tư nước ngoài, Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác".

2. Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"2. Cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học ở trong nước đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định".

3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 6. Hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh

1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tưư, kinh doanh ở Việt Nam, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.

2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác theo hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và Luật Đầu tư nước ngoài".

4. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

- Khoản 1 được bổ sung thêm đoạn 2 như sau:

"Doanh nghiệp liên doanh bao gồm cả doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam liên doanh với các đối tượng nêu tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều này".

- Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung mục đ và bổ sung mục e như sau:

"đ) Doanh nghiệp liên doanh;

e) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài".

5. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 21. Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài

1. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà đầu tư nước ngoài do Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam được hợp tác với nhau và/hoặc với nhà đầu tư nước ngoài để thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài mới tại Việt Nam.

[...]