ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2021/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở
RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014; Luật Thủ đô ngày 21 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 149/2020/TT-BCA
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy chữa cháy và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24
tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BXD
ngày 9 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN06:2021/BXD quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình và các quy chuẩn, tiêu chuẩn
khác có liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy;
Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ
Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản
lý hoạt động đầu tư xây dựng.
Theo đề nghị của đồng chí Giám đốc Công an thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 671/TTr-CAHN-PC07 ngày 16/11/2021 về việc ban hành Quy định về an toàn
phòng cháy và chữa cháy
đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành
phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về an toàn
phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng
01 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Công an Thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an, Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Các đồng chí PCT UBND Thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố;
- Văn phòng Thành ủy, các Ban Thành ủy;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- Văn phòng UBND Thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|
QUY ĐỊNH
VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT
HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Quyết định số 32/2021/QĐ-UBND
ngày 30/12/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định trách nhiệm
của chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cá nhân; điều kiện an toàn về phòng
cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Các nhà thuộc đối tượng điều chỉnh
của QCVN 06:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và
công trình do Bộ Xây dựng ban hành (sau đây gọi tắt là QCVN 06:2021/BXD), gồm: Nhà ở có chiều cao trên 6 tầng hoặc có trên 1 tầng hầm; nhà ở kết hợp sản xuất kinh doanh có chiều cao từ 6 tầng trở xuống
hoặc có không quá 1 tầng hầm nhưng diện
tích dùng để ở chiếm không đến 70% so với tổng diện tích sàn xây dựng của nhà
thì buộc thực hiện theo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy theo QCVN
06:2021/BXD, đồng thời, thực hiện bổ sung theo các yêu cầu tại Quy định này.
3. Các nhà không có chức năng ở cho hộ
gia đình, các căn hộ trong nhà chung cư, nhà tập thể không bắt buộc áp dụng quy
định này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình, hộ sản xuất, kinh doanh và các cá nhân trên địa bàn thành
phố Hà Nội có liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở
riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Nhà ở riêng lẻ (hay nhà ở hộ gia đình) là nhà ở được xây dựng
trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc
lập.
2. Nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
là nhà ở riêng lẻ, ngoài phần diện tích để ở còn sử dụng một phần diện tích để
làm nơi sản xuất, kinh doanh (cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản xuất và các dịch vụ
khác) hoặc công trình phụ trợ phục vụ sản xuất, kinh
doanh.
3. Tổng diện tích sàn xây dựng của
nhà là tổng diện tích sàn của tất cả các tầng, bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa
hầm, tầng lửng, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng tum.
4. Diện tích sàn của một tầng là diện
tích sàn xây dựng của tầng đó, gồm cả tường bao (hoặc
phần tường chung thuộc về nhà) và diện tích mặt bằng của
lôgia, ban công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống khói.
5. Chất/vật liệu dễ cháy là chất/vật liệu có thể bốc cháy, cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của
nguồn gây cháy và có khả năng tiếp tục cháy kể cả khi không còn nguồn gây cháy.
6. Chất/vật liệu khó cháy là chất/vật
liệu có thể bốc cháy, cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây
cháy nhưng không có khả năng tiếp tục cháy khi không còn nguồn gây cháy.
7. Chất/vật liệu không cháy là chất/vật
liệu không bốc cháy, không cháy âm ỉ và không cacbon hóa khi có tác động của
nguồn gây cháy.
Điều 4. Nguyên tắc
áp dụng
1. Tuân thủ các quy định, quy chuẩn,
tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy và các yêu cầu về điều kiện của từng
ngành nghề sản xuất, kinh doanh phù hợp tại thời điểm xây dựng, cải tạo, thay đổi
tính chất sử dụng và đưa nhà, công trình vào hoạt động theo quy định của pháp
luật; đồng thời, tuân thủ các yêu cầu để đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa
cháy theo các nội dung quy định tại văn bản này.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài; hạn chế việc gián đoạn
sản xuất, kinh doanh của các tổ chức và cá nhân.
Chương II
AN TOÀN PHÒNG
CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 5. Trách nhiệm
phòng cháy và chữa cháy
1. Chủ hộ gia đình, chủ hộ sản xuất,
kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện
các quy định theo các Khoản 3, 3a, 3b Điều 5 và Khoản 2 Điều 6 Luật Phòng cháy
và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013, trong đó chú trọng thực
hiện theo các quy định sau đây:
a) Chủ động tìm hiểu, nắm bắt các quy
định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ; tích cực tham gia các đợt tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy chữa
cháy do cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, địa phương tổ chức, tham gia
phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy tại địa phương.
b) Phổ biến, đôn đốc, nhắc nhở các cơ
quan, tổ chức, cá nhân, thành viên, người làm việc trong nhà (gia đình) thực hiện các quy định của pháp luật
về phòng cháy và chữa cháy. Giả định tình huống, cách xử lý khi có sự cố về
cháy, nổ; hướng dẫn và tổ chức cho các cá nhân, thành viên trong nhà thực tập để
chủ động xử lý khi có tình huống xảy ra.
c) Thường xuyên tự kiểm tra để kịp thời
phát hiện và khắc phục ngay những thiếu sót, nguy cơ gây cháy, nổ trong phạm vi
quản lý của mình.
d) Phối hợp với các đơn vị, cá nhân
được phân công thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa
cháy (Công an cấp huyện hoặc Công an cấp xã hoặc UBND cấp xã), cơ quan,
tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh bên trong nhà để được hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy
định.
đ) Tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng
an toàn các chất dễ cháy, nổ.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong nhà ở hộ gia đình trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các quy định theo các Khoản 3, 3b Điều 5
và Khoản 2 Điều 6 Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, trong đó chú trọng thực hiện theo các
quy định sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật, nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy do chủ hộ gia đình ban
hành.
b) Ban hành và tổ chức thực hiện các
nội quy, quy định, phân công người thực hiện nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy
và duy trì các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi quản lý.
3. Các cá nhân, thành viên, người làm
việc trong nhà có trách nhiệm thực hiện các quy định theo Khoản 3b Điều 5 Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy, trong đó chú trọng thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Chủ động tìm hiểu, nắm bắt các quy
định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy và chữa cháy, biết sử dụng
dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy được trang bị tại hộ gia đình; tích
cực tham gia các đợt tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy chữa cháy do cơ
quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, địa phương và do hộ gia đình, cơ sở tổ
chức; tham gia phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy tại địa phương;
b) Thực hiện các yêu cầu về phòng
cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật và do chủ hộ gia đình, chủ hộ sản
xuất, kinh doanh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hướng dẫn, quy định;
c) Bảo đảm an toàn về phòng cháy và
chữa cháy trong quá trình sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ
sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng chất cháy tại hộ gia đình, nhà
để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh; phát hiện và ngăn chặn nguy cơ trực tiếp
phát sinh cháy, hành vi vi phạm quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy.
4. Những người tại Khoản 1, Khoản 2,
Khoản 3 Điều này từ 18 tuổi trở lên, đủ sức khỏe có trách nhiệm tham gia vào đội
dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở được lập ở nơi cư trú hoặc nơi làm
việc khi có yêu cầu.
Điều 6. An toàn
phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ
Chủ hộ gia đình phải bảo đảm và duy
trì điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình theo
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24
tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy và các quy định sau đây:
1. Bố trí mặt bằng công năng sử dụng:
a) Gian phòng để ở bố trí gần cầu thang, lối ra thoát nạn và ngăn cách với khu vực, gian phòng có bảo
quản vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ và sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt. Không bố
trí gian phòng bảo quản, tích trữ xăng, dầu, hóa chất dễ cháy, nổ trong nhà.
b) Gian phòng, khu vực để ô tô, xe
máy, máy phát điện dự phòng và phương tiện, thiết bị khác có sử dụng nhiên liệu
là xăng, dầu phải được ngăn cách hoặc có khoảng cách an toàn đến lối ra thoát nạn
và nơi có nguồn lửa, nguồn nhiệt của nhà nhằm giảm thiểu nguy cơ gây cháy, cháy
lan, bảo đảm an toàn thoát nạn cho người. Trường hợp các gian phòng, khu vực bố
trí trong không gian kín phải duy trì thường xuyên giải pháp thông gió phù hợp
với đặc điểm của nhà.
c) Nhà có tầng hầm, tầng bán hầm, phải có giải pháp ngăn cháy, ngăn khói lan lên tầng
trên qua cầu thang bộ, giếng thang máy, trục kỹ thuật của nhà.
2. Đường, lối ra thoát nạn của nhà:
a) Nhà có 01 lối ra thoát nạn, phải bố
trí tối thiểu 01 lối ra khẩn cấp (qua ban công, lô gia, cửa sổ có mặt ngoài
thông thoáng, lối lên mái nhà hoặc lối xuống bằng thang sắt, ống tụt, thang dây ngoài nhà) để thoát nạn khi cần thiết. Trường hợp lối thoát qua lồng sắt, lưới sắt,
phải có ô cửa có kích thước tối thiểu 0,6m x 0,8m để cho người di chuyển thuận
lợi.
b) Trên đường, lối đi, cầu thang
thoát nạn không được sử dụng vật liệu dễ cháy để thi công, lắp đặt, trang trí;
không bố trí, lắp đặt vật dụng, thiết bị nhô ra khỏi mặt tường có độ cao dưới
2m; không lắp đặt gương soi trên đường, lối đi, cầu thang bộ thoát nạn. Chiều rộng
của lối đi, bản thang thoát nạn phải bảo đảm cho người di chuyển thuận lợi (chiều rộng tối thiểu là 0,7m).
c) Lối ra tại tầng
1 phải thoát trực tiếp ra ngoài; trường hợp thoát qua gian phòng khác, phải duy
trì chiều rộng lối đi và khoảng cách an toàn đến các vật dụng, thiết bị dễ
cháy, nổ, nguồn lửa, nguồn nhiệt. Không bảo quản vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ,
sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong gầm cầu thang, buồng thang bộ, trên hoặc
liền kề với đường, lối thoát nạn. Cửa đi trên lối thoát nạn tại tầng 1 phải sử
dụng cửa bản lề (cửa cánh);
trường hợp sử dụng cửa cuốn, cửa trượt thì phải duy trì chế độ thường mở của
các cửa này trong thời gian có người trong nhà, trong gian phòng; cửa cuốn phải
có bộ lưu điện và bộ tời bằng tay để mở khi mất điện hoặc hỏng động cơ.
3. Sắp xếp vật dụng, thiết bị, quản
lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong nhà:
a) Tài sản, vật tư, chất cháy phải được
bố trí, sắp xếp gọn gàng, không cản trở lối và đường thoát nạn, không để gần
nguồn lửa, nguồn nhiệt, ổ cắm điện, aptomat, cầu dao, thiết
bị tiêu thụ điện có sinh nhiệt.
b) Không bố trí, sử dụng các thiết bị
có áp lực, dễ nổ (bình xịt diệt côn trùng, bình gas
mini, chai chứa khí nén) gần vị trí sử dụng nguồn lửa,
nguồn nhiệt hoặc nơi có nguy phát lửa, phát nhiệt.
c) Việc sử dụng nguồn lửa trong nhà
phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy:
Bếp sử dụng khí LPG: Phải bố trí trên
mặt sàn bằng phẳng, thông thoáng, cách xa thiết bị điện và lắp đặt thiết bị báo
dò khí LPG tại khu vực sử dụng khí LPG. Thường xuyên kiểm tra tình trạng của
van khóa, dây dẫn và đóng van bình gas sau khi sử dụng. Không sử dụng các bình
gas mini đã qua sử dụng, bình gas, dây dẫn khí, bếp không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
Khi phát hiện có mùi đặc trưng của khí gas: Tuyệt đối không bật, tắt các công tắc
thiết bị tiêu thụ điện; không sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, không tác động
vào các nguồn điện; đồng thời, mở ngay cửa sổ, cửa chính để thoát khí gas (quá trình mở cửa lưu ý không làm phát sinh tia lửa); khóa ngay van
bình và báo cho đại lý cung cấp gas gần nhất.
Bếp điện: Phải lắp đặt, sử dụng dây dẫn,
thiết bị bảo vệ phù hợp với công suất của bếp và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Bếp dầu: Phải bố trí trên mặt sàn bằng
phẳng, không dùng xăng hoặc xăng pha dầu để đun bếp dầu; không rót thêm dầu vào
bếp khi đang đun nấu, tắt bếp sau khi sử dụng.
Khi đun nấu, sử dụng nguồn lửa trong
nhà phải có người trông coi và có biện pháp ngăn tàn lửa, chống cháy lan.
d) Thắp hương thờ cúng, đốt vàng mã:
Vách, trần, vật liệu trang khí khu vực thờ cúng là loại không cháy hoặc khó
cháy, không thắp hương khi không có người trong nhà; khi đốt vàng mã phải có
người trông coi và có biện pháp ngăn tàn lửa để chống cháy lan.
4. Lắp đặt, sử dụng hệ thống, thiết bị
điện trong nhà:
a) Hệ thống điện được lắp đặt bảo đảm
đủ công suất tiêu thụ của các thiết bị, được nối đất an toàn theo quy định; có
thiết bị bảo vệ, đóng cắt chung cho hệ thống, đóng cắt riêng cho từng tầng, từng
nhánh và thiết bị tiêu thụ điện có công suất tiêu thụ lớn. Khi lắp đặt thêm các
thiết bị tiêu thụ điện phải tính toán lại công suất của hệ thống điện để tránh
quá tải và không câu mắc dây dẫn điện cấp cho thiết bị. Vị trí lắp đặt, bố trí
thiết bị phải bảo đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy.
b) Dây dẫn điện đặt trong nhà phải bảo
đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy (đặt
trong ống gen, máng cáp (cụ thể: Đối với các công trình có sẵn, trên trần treo phải đặt trong ống gen, máng cáp; đối
với công trình xây mới, phải đặt trong ống gen và đi ngầm trong tường, sàn, trần
nhà; dây dẫn đi qua khu vực ẩm ướt phải có giải pháp chống ảnh hưởng để
chạm, chập); tại vị trí tiếp giáp với thiết bị vật dụng dễ cháy, nổ phải ngăn cách bằng vật liệu không
cháy). Không sử dụng nhiều thiết bị tiêu thụ điện
trong cùng 01 ổ cắm; trước khi ra khỏi nhà hoặc khi đi ngủ
phải kiểm tra, tắt nguồn điện tới các thiết bị tiêu thụ điện không sử dụng.
c) Thường xuyên tổ chức kiểm tra, sửa
chữa, thay thế các thiết bị điện hư hỏng, không đảm bảo an toàn. Đường dây dẫn
điện và các thiết bị điện hư hỏng phải được sửa chữa khắc phục ngay hoặc ngắt nguồn
điện đến đường điện hoặc thiết bị không an toàn.
5. Trang bị phương tiện, thiết bị
phòng cháy và chữa cháy:
a) Căn cứ quy mô của ngôi nhà, chủ hộ
gia đình phải trang bị các bình chữa cháy, dụng cụ phá dỡ thông thường (búa, rìu, xà beng, kìm cộng lực), đèn chiếu
sáng sự cố đảm bảo phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy; vị
trí đặt ở nơi dễ thấy, dễ lấy, thuận tiện cho việc sử dụng để kịp thời chữa
cháy, thoát nạn khi sự cố cháy, nổ xảy ra.
b) Có thể trang bị bổ sung hệ thống,
thiết bị báo cháy tự động, hệ thống chữa cháy bằng nước, mặt nạ phòng độc,
thang dây, ống tụt cứu người để tăng cường giải pháp an toàn cho ngôi nhà.
6. Biển quảng cáo lắp đặt bên ngoài
nhà phải bảo đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy, không cản trở đường
thoát nạn, lối ra thoát nạn và lối ra khẩn cấp của nhà.
Điều 7. An toàn
phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa
cháy đối với nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm và duy trì theo
quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 7 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và Điều 6 Quy
định này; các nhà thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy (theo Phụ lục
I Nghị định số 136/2020/NĐ-CP) phải lập, quản lý, cập nhật, bổ sung hồ sơ
quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở đảm bảo theo quy
định tại Điều 4 Thông tư số 149/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ Công an quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định
số 136/2020/NĐ-CP. Đồng thời, phải đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy sau:
1. Bố trí mặt bằng công năng sử dụng:
a) Trong nhà không được bố trí các
gian phòng có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B (quy định tại
Phụ lục C Phân hạng nhà và các gian phòng theo tính nguy hiểm cháy và cháy nổ QCVN 06:2021/BXD). Tại tầng hầm không được bố trí: Các gian phòng có sử dụng hoặc lưu giữ chất khí, chất lỏng cháy hoặc
vật liệu dễ bắt cháy; gian phòng để ở.
b) Gian phòng sản xuất, kinh doanh phải
được ngăn cháy (bằng bộ phận ngăn cháy), ngăn khói với khu vực để ở của hộ gia đình, cầu thang bộ chung của
các tầng và lối ra thoát nạn tại tầng 1 của nhà.
c) Gian phòng tồn chứa hàng hóa, vật
liệu dễ cháy hoặc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt có tính chất nguy hiểm cháy, nổ
phải được ngăn cách với khu vực sản xuất, kinh doanh và những khu vực khác bằng
bộ phận ngăn cháy (quy định tại mục “2.4. Bộ phận ngăn
cháy” QCVN 06:2021/BXD).
2. Đường, lối ra thoát nạn:
a) Lối ra thoát nạn tại tầng 1 của
khu vực để ở phải ngăn cách với lối ra thoát nạn của khu vực sản xuất, kinh
doanh bằng bộ phận ngăn cháy.
b) Đường, lối thoát nạn của khu vực,
gian phòng, tầng sản xuất, kinh doanh phải đáp ứng các yêu cầu theo quy chuẩn,
tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy.
c) Nhà nhiều tầng có sử dụng chung cầu
thang bộ thoát nạn thì gian phòng sản xuất, kinh doanh hoặc tồn chứa hàng hóa
cháy được tại từng tầng nhà phải được ngăn cháy, ngăn khói với cầu thang bộ bằng
bộ phận ngăn cháy.
d) Dây chuyền công nghệ bố trí trong
khu vực sản xuất, bảo quản, sắp xếp vật tư hàng hóa, mặt bằng kinh doanh trong
gian phòng sản xuất, kinh doanh, kho chứa phải được duy trì về chiều rộng của
đường thoát nạn và khoảng cách từ vị trí xa nhất đến cửa thoát nạn của gian
phòng.
đ) Cửa đi trên lối thoát nạn phải sử
dụng cửa bản lề (cửa cánh).
Trường hợp chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng
cửa cuốn, cửa trượt thì phải duy trì chế độ thường mở của các cửa này trong thời
gian có người làm việc; cửa cuốn phải có bộ lưu điện và bộ tời bằng tay để mở
khi mất điện hoặc động cơ bị hỏng.
3. Sắp xếp vật dụng, thiết bị, quản
lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong nhà:
a) Sắp xếp, bảo quản vật tư, hàng hóa
theo từng loại, có cùng tính chất, cùng đặc điểm, việc sắp xếp, để trên bục kệ,
giá hoặc chồng, đống phải vững chắc, gọn gàng, ngăn nắp.
b) Vật tư, hàng hóa, hóa chất dễ cháy
hoặc dễ bắt cháy cần bố trí trong các khu vực, gian phòng riêng, không để lẫn với
các vật tư hàng hóa khác; bố trí cách xa nguồn lửa, nguồn nhiệt hoặc vật dụng
sinh lửa, sinh nhiệt, đảm bảo yêu cầu ngăn cháy lan. Không tập kết, bố trí vật
tư hàng hóa trên các tuyến đường gây cản trở giao thông và
có thể làm ảnh hưởng đến việc triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ đến từng nhà.
c) Khi việc sản xuất, kinh doanh có sử
dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt thì phải bố trí cách
xa vật tư, hàng hóa dễ cháy, phương tiện, dụng cụ có xăng dầu, chất lỏng, chất
khí dễ cháy.
d) Khi dự trữ xăng, dầu, khí LPG, hóa
chất dễ cháy, nổ phục vụ sản xuất, phải bố trí khu vực bảo
quản bên ngoài nhà bảo đảm yêu cầu thông thoáng, cách xa nguồn lửa, nguồn nhiệt,
tránh ánh nắng trực tiếp và không để gần lối ra thoát nạn.
4. Hệ thống, thiết bị điện trong nhà:
a) Tại khu vực có bảo quản, kinh
doanh, sản xuất, sử dụng vật tư, hàng hóa, hóa chất dễ cháy phải sử dụng loại dụng
cụ điện, thiết bị điện là loại an toàn cháy, nổ; thiết bị tiêu thụ điện lắp đặt
trong kho phải được khống chế chung bằng thiết bị đóng ngắt tự động và đặt bên
ngoài kho.
b) Dây dẫn điện đặt trong nhà phải bảo
đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy (đối với các công trình có sẵn,
trên trần treo phải đặt trong ống gen, máng cáp; đối với công trình xây mới, phải đặt trong ống gen và đi ngầm
trong tường, sàn, trần nhà; dây dẫn đi qua khu vực ẩm ướt phải có giải pháp chống ảnh hưởng để chạm, chập; tại vị trí tiếp giáp với thiết
bị, vật dụng dễ cháy, nổ phải ngăn cách bằng vật liệu
không cháy). Không sử dụng nhiều thiết bị tiêu thụ điện
trong cùng 01 ổ cắm; trước khi ra khỏi nhà hoặc khi đi ngủ
phải kiểm tra, tắt nguồn điện tới các thiết bị tiêu thụ điện không sử dụng.
c) Thiết bị tiêu thụ điện có phát
sinh nguồn nhiệt không có biện pháp chụp bảo vệ thì không được bố trí gần hoặc
phía trên vật tư, hàng hóa cháy được (khoảng cách không dưới 0,5m).
5. Trang bị phương tiện phòng cháy và
chữa cháy:
a) Đối với khu vực kinh doanh, sản xuất
phải trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, đèn chiếu sáng sự
cố, đèn chỉ dẫn thoát nạn, hệ thống thông gió, chống tụ khói đảm bảo theo yêu cầu
của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho
nhà và công trình - trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng và các quy chuẩn,
tiêu chuẩn phòng cháy và chữa cháy có liên quan.
b) Các phương tiện phòng cháy và chữa
cháy phải được dán tem kiểm định và được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ theo quy định.
6. Biển quảng cáo lắp đặt bên ngoài
nhà phải thực hiện theo quy định pháp luật về quảng cáo và QCVN 17:2018/BXD Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời
do Bộ Xây dựng ban hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Xử lý
chuyển tiếp
1. Nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản
xuất kinh doanh khi xây mới hoặc cải tạo vào thời điểm Quy định này đã có hiệu
lực thì phải thực hiện ngay các điều kiện theo Điều 6, Điều 7 của Quy định này.
2. Nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản
xuất kinh doanh đã đưa vào hoạt động, sử dụng trước thời điểm Quy định này có
hiệu lực thì phải đảm bảo tuân thủ các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa
cháy theo các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy
và chữa cháy phù hợp tại thời điểm nhà đó đưa vào hoạt động, sử dụng.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật,
quy chuẩn, tiêu chuẩn phòng cháy và chữa cháy dẫn chiếu trong Quy định này khi
được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì nội dung dẫn chiếu trong Quy định này cũng
được điều chỉnh và thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu
chuẩn phòng cháy và chữa cháy sửa đổi, bổ sung, thay thế.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, trường hợp cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có nội dung
quy định khác quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên ban hành.
Điều 9. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước
về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Khoản 1 Điều 52 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP.
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
các nội dung theo Quy định này của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước
về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP.
b) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
việc thực hiện Quy định này đến các hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá
nhân liên quan trong phạm vi trách nhiệm quản lý.
c) Kiểm tra các điều kiện an toàn
phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở kết hợp sản xuất kinh doanh trên địa bàn
quản lý (trừ nhà ở kết hợp sản xuất kinh doanh thuộc phụ lục III Nghị định số 136/2020/NĐ-CP); xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy theo
thẩm quyền.
Điều 10. Trách
nhiệm của Công an Thành phố và các sở, ban, ngành
1. Công an Thành phố có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp các đơn vị có
liên quan hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này; quá
trình triển khai thực hiện, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc để đề xuất Thành
phố sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp.
b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về phòng cháy và chữa cháy theo phân công, phân cấp; kiểm tra các điều kiện an
toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở kết hợp sản xuất kinh doanh thuộc Phụ
lục III Nghị định số 136/2020/NĐ-CP trên địa bàn; xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền.
c) Phối hợp các sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện trên địa bàn Thành phố tổ chức tuyên truyền, hướng
dẫn chủ hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm Quy định
này.
2. Các sở, ban, ngành và Tổng Công ty
điện lực Thành phố: Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ động thực hiện trách nhiệm của
đơn vị mình đồng thời phối hợp chặt chẽ với Công an Thành phố, UBND cấp huyện để
tổ chức thực hiện Quy định này./.