ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2021/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 27 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG
LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP KINH DOANH, SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 149/2020/TT-BCA
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Công an Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy; Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11
năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi
hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy; Thông tư số 02/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho
nhà và công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
tỉnh Bắc Giang tại Tờ trình số 3279/TTr-CAT-CSPCCC&CNCH ngày 28 tháng 10
năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và
nhà ở kết hợp kinh doanh, sản xuất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2021.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng
cơ quan thuộc UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố;
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Pháp chế và CCHC tư pháp, Bộ Công an;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- TAND tỉnh, Viện KSND tỉnh, Cục THADS tỉnh;
- Các cơ quan, DNTW trên địa bàn tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT; các phòng, đơn vị;
+ Cổng thông tin điện tử tỉnh;
+ Lưu: VT, NC.Bền.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ánh Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP
KINH DOANH, SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 63/2021/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định nguyên tắc đảm
bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy, quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy đối
với nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp kinh doanh, sản xuất và trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đến an toàn phòng cháy, chữa cháy trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các sở,
cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có
liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết
hợp kinh doanh, sản xuất.
2. Quy định này không áp dụng đối với
căn hộ trong chung cư; công trình dân dụng không phải nhà ở riêng lẻ; nhà trọ; nhà
ở đã chuyển đổi công năng không còn ch ức năng ở; các nhà, công trình, các lĩnh
vực kinh doanh, sản xuất đã có quy định riêng về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Nhà ở riêng lẻ là công trình được
xây dựng trong khuôn viên đất ở, thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân
theo quy định c ủa pháp luật kể cả trường hợp xây dựng trên lô đất của dự án
nhà ở.
2. Nhà ở kết hợp kinh doanh, sản xuất
là nhà ở riêng lẻ có sẵn, ngoài chức năng để ở còn sử dụng để làm nơi sản xuất,
kinh doanh (cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, cơ sở sản xuất nhỏ và các dịch
vụ khác) hoặc công trình phụ trợ phục vụ kinh doanh, sản xuất (kho tàng, thu
mua phế liệu)
Điều 4. Nguyên tắc
đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp
kinh doanh, sản xuất
1. Trong hoạt động phòng cháy và chữa
cháy phải lấy phòng ngừa là chính; phải tích cực và chủ động phòng ngừa hạn chế
đến mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra và thiệt hại do cháy gây ra; Huy động sức
mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
2. Đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước
về phòng cháy và chữa cháy theo hướng ổn định, phù hợp với quy hoạch từng
ngành, lĩnh vực, phù hợp với quy hoạch xây dựng, phát triển của tỉnh.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài, hạn chế việc gián đoạn
kinh doanh, sản xuất của người dân.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Quy định
an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ
1. Chủ hộ gia đình, cá nhân sử dụng
nhà ở riêng lẻ phải duy trì các biện pháp an toàn phòng cháy, chữa cháy nhằm hạn
chế nguy cơ phát sinh cháy, nổ trong quá trình sinh hoạt.
a) Tài sản, vật tư, chất cháy phải được
bố trí, sắp xếp gọn gàng, không cản trở lối và đường thoát nạn, bảo đảm việc sơ
tán người và tài sản nhanh chóng, an toàn khi xảy ra cháy. Bố trí nơi để chìa
khóa, dụng cụ phá dỡ thông thường (búa, rìu, xà beng, kìm cộng lực, cưa tay) ở
nơi dễ thấy, dễ lấy để kịp thời mở cửa khi có sự cố cháy, nổ.
b) Không bố trí, sử dụng bình xịt diệt
côn trùng tại vị trí sử dụng ngọn lửa trần để đun nấu; khi phát hiện có mùi đặc
trưng của khí gas (khí dầu mỏ hóa lỏng) phải giữ nguyên hiện trạng của hệ thống
điện (không bật, tắt các công tắc thiết bị tiêu thụ điện vào thời điểm đó),
không dùng ngọn lửa để soi, sử dụng hệ thống thông gió tự nhiên (mở cửa sổ, cửa
ra vào) hoặc dùng cành cây, nón lá, quạt nan để quạt (tránh làm phát sinh tia lửa)
để thoát khí gas, phải khóa ngay van bình chứa gas và di chuyển ra nơi thông
thoáng (sân, vườn) để xử lý sự cố; không sử dụng các bình chứa gas mini đã qua
sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
Khi thắp hương thờ cúng, đốt vàng mã,
khi đun nấu phải có người trông coi. Trước khi ra khỏi nhà hoặc khi đi ngủ phải
kiểm tra, tắt nguồn điện tới các thiết bị tiêu thụ điện không sử dụng.
c) Đường dây dẫn điện và các thiết bị
điện hư hỏng phải được sửa chữa khắc phục ngay hoặc ngắt nguồn điện đến đường
dây dẫn điện hoặc thiết bị tiêu thụ điên không an toàn.
d) Khi sửa chữa, cải tạo nhà ở phải sử
dụng thợ hàn đã được cấp chứng chỉ về hàn cắt và giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ về phòng cháy chữa cháy; quá trình thi công phải đảm bảo giải pháp
ngăn cháy, có biện pháp che chắn không để vảy hàn tiếp xúc với các chất dễ
cháy; chuẩn bị dụng cụ, phương tiện chữa cháy và phải có người giám sát, sẵn
sàng chữa cháy trong suốt quá trình hàn cắt và sau khi hàn cắt 30 phút.
đ) Mỗi nhà ở riêng lẻ cần trang bị ít
nhất 01 bình chữa cháy phù hợp với quy mô, điều kiện gia đình. Bình chữa cháy
phải được bố trí ở nơi dễ thấy, dễ lấy và thuận tiện cho việc sử dụng để kịp thời
xử lý sự cố cháy, nổ xảy ra; khoảng cách di chuyển lớn nhất đến bình chữa cháy
không quá 20 m.
2. Ngoài các biện pháp an toàn phòng
cháy chữa cháy tại khoản 1 điều này khuyến khích chủ hộ gia đình, cá nhân sử dụng
nhà ở riêng lẻ thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3,
khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 6 Quy định này nhằm tăng cường công tác an toàn
phòng cháy và chữa cháy cho nhà ở, hộ gia đình.
Điều 6. Quy định
an toàn phòng cháy và chữa cháy nhà ở kết hợp kinh doanh, sản xuất
1. Quy định về lối thoát nạn
a) Chiều rộng thông thủy của lối ra
thoát nạn tối thiểu 0,8m, chiều cao thông thủy tối thiểu 1,9m.
b) Đối với nhà chỉ có 01 lối ra thoát
nạn, phải bố trí lối thoát nạn thứ 2 bằng lối ra thoát nạn đảm bảo quy định
theo điểm a khoản 1 điều này hoặc cầu thang ngoài nhà hoặc thang nối giữa các tầng
nhà hoặc lối ra khẩn cấp như: lối thoát qua ban công, lôgia, lối lên sân thượng
hoặc lên mái để có khả năng thoát nạn sang các nhà liền kề hoặc khu vực an
toàn.
c) Nhà có tầng sân thượng phải bố trí
thông thoáng, có lối lên từ tầng dưới qua các thang cố định; tại vị trí cửa lên
tầng mái nếu có bố trí khóa cửa thì phải thiết kế để có thể dễ dàng thao tác mở
cửa từ bên trong.
d) Không xây bít ô thông tầng để không
ảnh hưởng đến thoát khói tự nhiên. Đối với nhà không có các ô thông tầng hoặc
đã lắp kính cần thiết kế, lắp đặt các lỗ cửa thoát khói tự nhiên trong nhà
thông qua mái nhà hoặc thoát khói trực tiếp ra không gian bên ngoài tại các tầng.
đ) Cửa chính của nhà thoát nạn ra
ngoài phải sử dụng cửa có bản lề. Nhà có thiết kế ban công, lôgia phải đảm bảo
thông thoáng, không được che chắn ban công, lôgia tạo thành phòng, không lắp đặt
lồng sắt, lưới sắt gây cản trở việc thoát nạn và cứu người khi xảy ra cháy, nổ;
khi làm lồng sắt phải làm cửa phụ mở ra từ bên trong, chìa khoá cửa phải để nơi
dễ thấy, dễ lấy.
Trường hợp chủ cơ sở, chủ hộ kinh
doanh vẫn muốn trang bị cửa cuốn, cửa trượt, lưới sắt (cửa hay cổng có cánh mở
kiểu trượt hoặc xếp, cửa cuốn, cửa quay) để bảo vệ tài sản phải cam kết chịu
trách nhiệm về phòng cháy chữa cháy, đồng thời cửa cuốn cần sử dụng loại cửa có
cơ cấu tự thu, mở nhanh, cửa mở bằng mô tơ điện phải có bộ lưu điện và mở nhanh
bằng cơ khi mất điện hoặc mô tơ bị hỏng.
e) Các gian phòng tồn chứa hàng hóa,
vật liệu dễ cháy hoặc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt để sản xuất, kinh doanh phải
được ngăn cách với lối ra thoát nạn tại các tầng bằng vật liệu không cháy hoặc
khó cháy. Trường hợp tầng 1 (tầng trệt) được sử dụng để sản xuất, kinh doanh thì
lối thoát nạn từ các tầng phía trên xuống thông qua cầu thang bộ tại tầng 1 phải
có lối đi an toàn ngăn cách với khu vực sản xuất, kinh doanh bằng tường ngăn
cháy, vách ngăn cháy, chiều rộng lối đi không nhỏ hơn 0,8 m.
2. Quy định an toàn trong lắp đặt, sử
dụng điện
a) Công tác thiết kế, xây dựng mới hoặc
cải tạo và sửa chữa hệ thống điện trong nhà ở phải tuân thủ quy định tại Thông
tư số 20/2014/TT-BXD ngày 29/12/2014 c ủa Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về “hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng”.
b) Hệ thống điện phải được thiết kế
riêng biệt giữa các khu vực với nhau; phải có thiết bị bảo vệ chống quá tải cho
hệ thống điện chung của tòa nhà, từng tầng, từng nhánh và từng thiết bị tiêu thụ
điện công suất lớn (điều hòa, bếp điện, lò nướng). Khi lắp thêm các thiết bị
tiêu thụ điện phải tính toán để không gây quá tải cho hệ thống điện.
c) Khi bên trong nhà có bảo quản,
kinh doanh, sản xuất hàng hóa dễ cháy phải sử dụng loại dụng cụ điện, thiết bị
điện là loại an toàn cháy, nổ; thiết bị tiêu thụ điện lắp đặt trong kho phải được
khống chế chung bằng thiết bị đóng ngắt tự động và đặt bên ngoài kho.
d) Không lắp đặt đường dây dẫn điện
và thiết bị tiêu thụ điện trên tường, vách, trần, sàn nhà có cấu tạo bằng vật
liệu dễ cháy; lắp đặt các bóng điện chiếu sáng phải gắn vào các móc treo chuyên
dùng, không treo trực tiếp bằng dây dẫn.
đ) Không dùng vật liệu dễ cháy như giấy,
vải, nilon để bao che bóng điện; không đặt các chất dễ cháy sát các thiết bị, dụng
cụ tiêu thụ điện như: bóng đèn, bàn ủi, bếp điện, ổ cắm điện, bảng điện; không
cắm dây dẫn điện trực tiếp vào ổ cắm; khi nối dây phải nối so le và quấn băng
keo cách điện, không để hở các mối nối dây điện, không dùng nilon để bọc các mối
nối.
3. Quy định an toàn trong quản lý, sử
dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt
a) Không bố trí nơi đun nấu, thờ cúng
tại khu vực sản xuất, kinh doanh có chứa chất, hàng dễ cháy.
Khu vực thắp hương thờ cúng phải đảm
bảo: vách, trần nhà phải bằng vật liệu không cháy, khó cháy, phía trên trần có đặt
tấm phản xạ nhiệt; đèn dầu, hương, nến khi thắp phải đặt chắc chắn trên các vật
liệu không cháy hoặc khó cháy.
Khu vực bếp nấu phải để xa các vật liệu
dễ cháy ít nhất 0,7m, nếu có tấm cách nhiệt ngăn cháy thì được phép để gần hơn,
nhưng không dưới 0,2m. Trường hợp trong nhà có sử dụng thiết bị tiêu thụ gas (bếp
gas) phải lắp đặt thiết bị cảnh báo rò rỉ gas tại khu vực đặt bình chứa gas và
bếp gas.
b) Khi điều kiện kinh doanh, sản xuất
có sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt phải bố trí
cách các vật liệu dễ cháy, các phương tiện, dụng cụ có xăng dầu, chất lỏng dễ
cháy ít nhất 0,7m, nếu có tấm cách nhiệt ngăn cháy thì được phép để gần hơn,
nhưng không dưới 0,2m. Khi điều kiện kinh doanh, sản xuất cần dự trữ xăng, dầu
và các chất lỏng cháy thì phải bảo quản tại nơi thông thoáng, tránh xa nguồn lửa,
nguồn nhiệt, tránh ánh nắng trực tiếp và không để trên lối ra thoát nạn.
4. Quy định an toàn trong sắp xếp
hàng hóa
a) Sắp xếp, bảo quản hàng hóa theo từng
loại, có cùng tính chất, cùng đặc điểm, hàng hóa sắp xếp phải để trên bục kệ,
giá vững chắc, gọn gàng, ngăn nắp, không cản trở lối đi, lối thoát nạn, đặc biệt
là sảnh, lối ra tại tầng 1.
b) Hàng hóa dễ cháy phải bố trí cách
các thiết bị điện có khả năng sinh nhiệt như bóng đèn, ổ cắm, cầu dao. khu vực
phát sinh nguồn lửa, nguồn nhiệt ít nhất 0,7m.
c) Hàng hóa dễ cháy hoặc dễ bắt cháy
cần bố trí trong các khu vực, gian phòng riêng, không để lẫn với các hàng hóa
khác và đảm bảo yêu cầu ngăn cháy lan, không bố trí dưới gầm cầu thang bộ.
d) Loại trừ những điều kiện có thể dẫn
đến tự cháy do phát sinh nhiệt, do tác dụng phản ứng hóa học giữa các chất với
nhau.
đ) Không tập kết, bố trí hàng hóa, vật
liệu kinh doanh trên các tuyến đường gây cản trở giao thông và có thể làm ảnh
hưởng đến việc triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ đến từng nhà.
5. Việc lắp đặt biển hiệu, bảng quảng
cáo vào nhà ở có sẵn, phải thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 04/2018/TT-BXD
ngày 20/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
“Xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời”.
6. Quy định trang bị phương tiện
phòng cháy và chữa cháy
a) Đối với khu vực kinh doanh, sản xuất
phải trang bị số lượng bình chữa cháy đảm bảo diện tích bảo vệ theo quy định của
mục 5 Tiêu chuẩn Quốc gia Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công
trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng TCVN 3890:2009. Khoảng cách di
chuyển từ vị trí để bình chữa cháy đến điểm xa nhất cần bảo vệ không quá 20 m.
b) Trang bị, lắp đặt thiết bị báo
cháy cục bộ, phương tiện cứu nạn, cứu hộ (mặt nạ lọc độc, dây tự cứu, thang
dây, dụng cụ phá dỡ thông thường, chăn chiên, dụng cụ chứa nước vừa phục vụ
sinh hoạt vừa phục vụ chữa cháy) phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm, mục
đích sử dụng. Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy về sử dụng điện, sử dụng lửa
và các chất dễ cháy nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy
và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an.
c) Các phương tiện phòng cháy và chữa
cháy phải được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
phòng cháy, chữa cháy của chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cá nhân
1. Chủ động tìm hiểu các quy định
pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
chủ động liên hệ, phối hợp với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy để được
hướng dẫn và tổ chức thực hiện các điều kiện về an toàn phòng cháy chữa cháy
theo quy định của pháp luật; tích cực tham gia các buổi tuyên truyền, huấn luyện
về phòng cháy chữa cháy do cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, địa phương
tổ chức; tham gia phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy tại địa phương.
2. Tuân thủ các quy định về điều kiện
kinh doanh, sản xuất đối với từng ngành nghề kinh doanh, sản xuất tại các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành, phù hợp quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy hiện hành; tuân thủ quy định về sử dụng công trình đúng công năng được cấp
phép, trường hợp thay đổi công năng sử dụng phải đảm bảo quy định pháp luật về
môi trường, điều kiện kinh doanh hoặc ý kiến của cơ quan quản lý (áp dụng đối với
trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định).
3. Thường xuyên tự kiểm tra để kịp thời
phát hiện và khắc phục ngay những nguyên nhân, nguy cơ gây cháy, nổ trong phạm
vi quản lý của mình; tự giả định tình huống, cách xử lý khi có sự cố về cháy, nổ
xảy ra và phổ biến cho thành viên trong gia đình, người làm việc tại cơ sở để
chủ động xử lý khi có tình huống xảy ra; tự trang bị các phương tiện phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại chỗ, thực hiện tốt công tác kiểm tra, bảo
quản, bảo dưỡng đảm bảo các phương tiện này luôn hoạt động tốt; phải sử dụng
thành thạo các trang thiết bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
đã trang bị.
4. Phổ biến, đôn đốc, nhắc nhở thành
viên trong gia đình, người lao động và mọi người xung quanh thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Khi có cháy xảy ra phải nhanh chóng gọi
điện đến tổng đài báo cháy của Cảnh sát PCCC và CNCH theo số điện thoại 114, hô
hoán, báo động cho mọi người xung quanh biết để tham gia chữa cháy, cắt điện
nhà bị cháy, tìm cách cứu người bị mắc kẹt trong đám cháy (nếu có); dùng các
phương tiện chữa cháy tại chỗ như bình chữa cháy xách tay, cát, nước để chữa
cháy; cung cấp thông tin ban đầu về vụ cháy cho cơ quan chức năng điều tra
nguyên nhân cháy
5. Thực hiện các điều kiện an toàn về
phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy số
27/2001/QH10 ngày 19/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13 ngày 22/11/2013 của Quốc hội, Điều 7 Nghị định
số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và các quy định về phòng cháy, chữa
cháy theo Quy định này
Điều 8. Trách nhiệm
của các sở, cơ quan thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh
1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp
luật, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
cho toàn thể cán bộ, công nhân viên; động viên, khuyến khích cán bộ, công nhân
viên tham gia lực lượng phòng cháy, chữa cháy tại nơi ở và nơi làm việc.
2. Phối hợp với Công an tỉnh và các
ban, ngành liên quan tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị, quy hoạch khu dân cư và các quy hoạch thuộc phạm vi quản lý; Phối hợp
trong công tác thẩm định các dự án quy hoạch hạ tầng kỹ thuật về phòng cháy và
chữa cháy đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn.
3. Phổ biến rộng rãi Quy định này
trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh; xây dựng phong trào toàn dân
tham gia phòng cháy và chữa cháy;
Điều 9. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan thực hiện các nội dung:
1. Kiểm tra và tổ chức việc thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
2. Hướng dẫn, tuyên truyền các quy định
của pháp luật và kiến thức về phòng cháy, chữa cháy cho cá nhân, hộ gia đình, hộ
kinh doanh, sản xuất.
3. Bảo đảm điều kiện về thông tin báo
cháy, thông tin về giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy;
4. Xây dựng và tổ chức thực tập
phương án chữa cháy cần huy động nhiều lực lượng, phương tiện tham gia;
5. Tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu
quả khi có vụ cháy xảy ra;
6. Phối hợp với các cơ quan liên quan
điều tra, xác minh nguyên nhân, thiệt hại, điều kiện gây cháy để xử lý các hành
vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
7. Thống kê, tổng hợp, báo cáo Ủy ban
Nhân dân tỉnh và Bộ Công an về công tác phòng cháy và chữa cháy.
Điều 10. Ủy ban
Nhân dân huyện, thành phố
1. Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy ở địa phương và có nhiệm vụ cụ thể
sau đây:
a) Ban hành các quy định về phòng
cháy và chữa cháy tại địa phương;
b) Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức việc
thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy tại địa phương;
xử lý các hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn, chỉ đạo tuyên truyền,
giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy cho Nhân dân, xây dựng
phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn;
d) Đầu tư ngân sách cho hoạt động
phòng cháy và chữa cháy; trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
đ) Bảo đảm điều kiện về đường giao
thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy;
e) Quy hoạch địa điểm, đề xuất cấp đất
và xây dựng doanh trại cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
g) Chỉ đạo việc xây dựng và thực tập
phương án chữa cháy cần huy động nhiều lực lượng, phương tiện tham gia;
h) Chỉ đạo tổ chức chữa cháy và khắc
phục hậu quả vụ cháy;
i) Thống kê, báo cáo Ủy ban Nhân dân
cấp trên, Chính phủ và Bộ Công an về phòng cháy và chữa cháy.
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
các nội dung Quy định này của Uỷ ban Nhân dân phường, xã, thị trấn.
Điều 11. Ủy ban
Nhân dân phường, xã, thị trấn
Ủy ban Nhân dân phường, xã, thị trấn
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà
nước về phòng cháy và chữa cháy ở địa phương và có nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Ban hành, chỉ đạo, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; hướng dẫn,
kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư, hộ gia đình, hộ
gia đình kết hợp sản xuất, kinh doanh và cơ sở thuộc phạm vi quản lý; xử lý các
hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền;
2. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn,
giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào
toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy; phổ biến rộng rãi Quy định này trên
các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương
3. Tổ chức quản lý đội dân phòng tại
các thôn;
4. Đầu tư kinh phí cho hoạt động
phòng cháy và chữa cháy; trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho các đội
dân phòng theo quy định;
5. Chỉ đạo việc xây dựng và thực tập
phương án chữa cháy;
6. Tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu
quả vụ cháy;
7. Thống kê, báo cáo về phòng cháy và
chữa cháy lên Ủy ban Nhân dân cấp huyện.
Điều 12. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh
về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.