Quyết định 32/2007/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển toàn diện ngành Thủy sản giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2015 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Số hiệu 32/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 22/10/2007
Ngày có hiệu lực 01/11/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Nguyễn Xuân Huế
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2007/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN NGÀNH THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2006-2010 VÀ ĐỊNH HUỚNG ĐẾN NĂM 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg ngày 08/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản thời kỳ 1999-2010; Quyết định số 131/2004/QĐ-TTg ngày 16/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản đến năm 2010; Quyết định số 112/2004/QĐ-TTg ngày 23/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình phát triển giống thuỷ sản; Quyết định số 242/2006/QĐ-TTg ngày 25/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 04/2005/QĐ-TTg ngày 06/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2010;

Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006 – 2010;

Căn cứ Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, khóa X kỳ họp thứ 12 về việc thông qua Chương trình phát triển ngành Thủy sản giai đoạn 2006-2010;

Theo đề nghị của Sở Thủy sản tại Tờ trình số 47/TTr-STS ngày 24/9/2007 của Sở Thủy sản về việc đề nghị ban hành Chương trình phát triển ngành Thủy sản giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2015 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại báo cáo số 136/BC-STP ngày 14/9/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển toàn diện ngành Thủy sản giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2015, với những nội dung chính như sau:

1. Tên Chương trình: Chương trình phát triển ngành Thủy sản giai đoạn 2006 – 2010 (có Chương trình kèm theo).

2. Cơ quan quản lý: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.

3. Cơ quan thực hiện: Sở Thuỷ sản (hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sau khi sáp nhập).

4. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

5. Định hướng, mục tiêu của Chương trình

a) Định hướng:

Xác định kinh tế thuỷ sản tỉnh nằm trong kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển của địa phương và khu vực, phải đáp ứng yêu cầu phát triển đồng bộ, bền vững, gắn kết giữa khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thủy sản. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng giá trị nuôi trồng và chế biến, khai thác đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, kết hợp bảo vệ chủ quyền lãnh hải Tổ quốc. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên cơ sở quy hoạch hợp lý mặt nước, diện tích đất có khả năng nuôi trồng theo hướng công nghiệp, bền vững, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển mạnh các khu dịch vụ hậu cần nghề cá, các cơ sở chế biến thuỷ sản, tăng nhanh sản phẩm xuất khẩu. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thuỷ sản, trước hết là các công trình cảng, bến, thông luồng, vũng neo đậu tàu thuyền trú bão và các công trình thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản.

b) Mục tiêu:

Tốc độ tăng trưởng toàn ngành bình quân hàng năm 6-7%.

Đến năm 2010 có cơ cấu sản xuất: khai thác chiếm 64,93%, nuôi trồng chiếm 35,07%.

Đến năm 2010 sản lượng thủy sản khai thác đạt 90.000 tấn; diện tích nuôi trồng thủy sản 2.040 ha, trong đó: diện tích nuôi nước lợ 1.100 ha, nước ngọt 920 ha, nước mặn 20 ha; sản lượng nuôi trồng thủy sản 7.200 tấn, trong đó: sản lượng nuôi nước lợ 5.900 tấn, nước ngọt 1.200 tấn, nước mặn 100 tấn; công suất chế biến 9.000 tấn sản phẩm/năm, giá trị thủy sản xuất khẩu 18 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 8 triệu USD.

c) Nhiệm vụ:

- Về khai thác thủy sản:

Phát triển lực lượng tàu thuyền với định hướng đầu tư đóng mới, cải hoán tàu cá để nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ, hạn chế cường độ khai thác ven bờ để bảo vệ nguồn lợi thủy sản; đẩy mạnh chuyển đổi nghề nghiệp và tăng cường sử dụng trang thiết bị, ngư cụ tiên tiến để khai thác thủy sản xa bờ đạt chất lượng sản phẩm cao, tăng hiệu quả kinh tế, góp phần cung cấp nguyên liệu cho chế biến thủy sản. Đến năm 2010 trên 30% số tàu thuyền có công suất từ 90CV trở lên, đưa công suất bình quân toàn tỉnh lên đến 70,93CV/chiếc, tổng công suất đạt 305.000CV. Nhiệm vụ cụ thể:

+ Huy động vốn đầu tư đóng mới 100 tàu có công suất trên 90 CV; cải hoán, nâng cấp 300 tàu hiện có đảm bảo điều kiện khai thác hải sản xa bờ.

+ Đầu tư nâng cấp 6 cơ sở đóng sửa tàu cá trong tỉnh.

+ Xây dựng 4 trạm đăng kiểm, bảo vệ nguồn lợi và kiểm dịch thú y thuỷ sản.

[...]