Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển ngành Thủy sản giai đoạn 2006-2010 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Số hiệu | 08/2007/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 16/07/2007 |
Ngày có hiệu lực | 23/07/2007 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký | Phạm Minh Toản |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2007/NQ-HĐND |
Quảng Ngãi, ngày 16 tháng 7 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2006-2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHOÁ X - KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét Tờ trình số 1407/TTr-UBND ngày 15/5/2007 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua Chương trình phát triển toàn diện ngành Thủy sản giai đoạn 2006-2010; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua chương trình phát triển ngành Thủy sản giai đoạn 2006 – 2010, với các nội dung chính sau:
1. Định hướng
Xác định kinh tế thuỷ sản tỉnh nằm trong kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển của địa phương và khu vực, phải đáp ứng yêu cầu phát triển đồng bộ, bền vững, gắn kết giữa khai thác, nuôi trồng với chế biến và dịch vụ thủy sản. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng giá trị nuôi trồng; khai thác đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, kết hợp bảo vệ chủ quyền lãnh hải Tổ quốc. Phát triển nuôi trồng thủy sản trên cơ sở quy hoạch hợp lý mặt nước, diện tích đất có khả năng nuôi trồng theo hướng công nghiệp bền vững phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển mạnh các khu dịch vụ hậu cần nghề cá, các cơ sở chế biến thuỷ sản, tăng nhanh sản phẩm xuất khẩu. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thủy sản trước hết là các công trình cảng, bến, thông luồng, vũng neo đậu tàu thuyền trú bão và các công trình thủy lợi phục vụ thủy sản.
2. Mục tiêu
- Tốc độ tăng trưởng toàn ngành bình quân hàng năm 6-7%.
- Đến năm 2010 có cơ cấu sản xuất: khai thác chiếm 64,93%, nuôi trồng chiếm 35,07%.
- Đến năm 2010 sản lượng thủy sản khai thác đạt 90.000 tấn; diện tích nuôi trồng thủy sản 2.040 ha, trong đó: diện tích nuôi nước lợ 1.100 ha, nước ngọt 920 ha, nước mặn 20 ha; sản lượng nuôi trồng thủy sản 7.200 tấn, trong đó: sản lượng nuôi nước lợ 5.900 tấn, nước ngọt 1.200 tấn, nước mặn 100 tấn; công suất chế biến 9000 tấn sản phẩm/năm giá trị thủy sản xuất khẩu 18 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 8 triệu USD.
3. Nhiệm vụ phát triển ngành thuỷ sản giai đoạn 2006-2010
3.1. Về khai thác thủy sản:
Phát triển lực lượng tàu thuyền với định hướng đầu tư đóng mới, cải hoán tàu cá để nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ, hạn chế cường độ khai thác ven bờ để bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; đẩy mạnh chuyển đổi nghề nghiệp và tăng cường sử dụng trang thiết bị, ngư cụ tiên tiến để khai thác thuỷ sản xa bờ đạt chất lượng sản phẩm cao, tăng hiệu quả kinh tế, góp phần cung cấp nhiều nguyên liệu cho chế biến thuỷ sản.
Đến năm 2010 trên 30% số tàu có công suất từ 90 CV trở lên, đưa công suất bình quân lên đến 70,93 CV/chiếc, tổng công suất đạt 305.000 CV.
3.2. Về nuôi trồng thủy sản:
Tập trung phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên các loại mặt nước lợ, ngọt, mặn; nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng thuỷ sản nuôi trồng.
Quan tâm đầu tư các vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung, có kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ để ứng dụng công nghệ nuôi tiên tiến và đảm bảo môi trường vùng nuôi.
3.3. Về chế biến và xuất khẩu thủy sản:
Tập trung đẩy mạnh lĩnh vực chế biến thuỷ sản xuất khẩu và phát triển làng nghề truyền thống, tạo ra bước đột phá mới nhằm tăng nhanh sản lượng và giá trị sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu; đa dạng hoá sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.
3.4. Về đầu tư cơ sở hạ tầng và dịch vụ nghề cá:
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nghề cá (cảng cá, thông luồng, vũng neo đậu tàu thuyền trú bão,...) đáp ứng yêu cầu vừa cấp thiết, vừa lâu dài, để phục vụ cho các lĩnh vực sản xuất khai thác, thu mua sản phẩm thuỷ sản; đảm bảo an toàn cho người và phương tiện trong quá trình sản xuất, hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra.
4. Nhu cầu vốn đầu tư
4.1. Tổng vốn: 686.785 triệu đồng.
4.2. Nguồn vốn:
- Vốn ngân sách: 212.421 triệu đồng (31%), Trong đó: