Quyết định 315/QĐ-UBND năm 2007 về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020

Số hiệu 315/QĐ-UBND
Ngày ban hành 19/01/2007
Ngày có hiệu lực 19/01/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Huỳnh Đức Hòa
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 315/QĐ-UBND

Đà Lạt, ngày 19 tháng 01 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỔNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 64/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về xã hội hóa công tác Y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2006 - 2010;

Tiếp theo Quyết định số 3922/QĐ-UB ngày 30/12/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc Phê duyệt đề cương dự án Quy hoạch phát triển ngành y tế và bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và dự toán kinh phí 1ập dự án;

Xét Tờ trình số 56/TT-YT ngày 04/7/2006 của Sở Y tế về việc xin phê duyệt dự án Quy hoạch phát triển công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1634/TT-KHĐT ngày 13/12/2006.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau :

I. Tên công trình: Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 .

II. Địa điểm và phạm vi Quy hoạch: Toàn tỉnh Lâm Đồng.

III. Nội dung chủ yếu:

1. Quan điểm:

- Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó ngành Y tế giữ vai trò nòng cốt về chuyên môn.

- Thực hiện chăm sóc sức khoẻ toàn diện, gắn phòng bệnh với chữa bệnh, phục hồi chức năng và thể dục thể thao để nâng cao sức khoẻ; phát triển đồng thời y tế phổ cập và y tế chuyên sâu, kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền.

- Tăng cường đầu tư ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế gắn với xã hội hoá; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các dịch vụ chăm sóc và nâng cao sức khoẻ; phát triển hài hoà hệ thống y tế công lập và ngoài công lập.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát:

Xây dưng hệ thống y tế hiện đại và đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở hướng tới công bằng, hiệu quả và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sống; đạt và vượt các chỉ tiêu đặt ra trong Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001 - 2010, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .

b) Mục tiêu cụ thể:

- Phát triển hệ thống y tế dự phòng đủ khả năng dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế các loại dịch bệnh và các đường truyền bệnh nhằm chủ động phòng, chống dịch để khống chế tới mức thấp nhất tỷ lệ mắc và chết do các bệnh dịch, các bệnh truyền nhiễm; duy trì thành quả của các chương trình mục tiêu y tế Quốc gia trên địa bàn tỉnh, tiến tới thanh toán và loại trừ một số dịch bệnh nguy hiểm lưu hành tại địa phương; hạn chế tốc độ gia tăng tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS, bệnh lao, các bệnh xã hội khác và tai nạn gây thương tích.

- Sắp xếp lại mạng lưới khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng theo hướng: Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở, hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu và y tế dự phòng theo cụm dân cư; phát triển có chọn lọc các trung tâm y tế chuyên sâu, mạng lưới y tế tư nhân nhằm đáp ứng mọi nhu cầu chăm sóc sức khỏe của các tầng lớp nhân dân. Đến năm 2010 số giường bệnh/vạn dân đạt 28,5giường (trong đó 20 - 30% giường bệnh tự hạch toán và tư nhân); đến năm 2020 đạt trên 30 giường ( trong đó 40-50% giường bệnh tự hạch toán và tư nhân).

- Hiện đại hoá các cơ sở khám chữa bệnh; áp dụng khoa học kỹ thuật y học tiên tiến; mở rộng hợp tác Khu vực và Quốc tế về y tế; kết hợp phát triển y học hiện đại và y học cổ truyền nhằm nâng cao chất lượng phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và nâng cao sức khỏe ở tất cả các tuyến y tế. Phấn đấu đến năm 2010 tai biến sản khoa giảm 50% so với năm 2005 , tỷ lệ kỹ thuật cao tại tuyến tỉnh đạt 40 - 50%; đến năm 2020 tai biến sản khoa giảm 60% so với năm 2005, tỷ lệ kỹ thuật cao tại tuyến tỉnh đạt trên 50%.

- Phát triển mạnh công nghiệp dược và mạng lưới lưu thông, phân phối đảm bảo chủ động cung cấp đầy đủ thuốc, vắc xin có chất lượng và giá cả hợp lý cho công tác phòng, chữa bệnh.

- Xã hội hoá sự nghiệp y tế, thực hiện công bằng trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là các dịch vụ khám chữa bệnh cho người nghèo. Đến năm 2010 số lần khám/người đạt trên 3 lần/năm, trên 90% phụ nữ có thai được khám thai ít nhất 3 lần trong thai kỳ; đến năm 2020 số lần khám/người đạt trên 3,5 lần/năm, 100% phụ nữ có thai được khám thai ít nhất 3 lần trong thai kỳ. Tăng nguồn thu từ các dịch vụ y tế lên 30% vào năm 2010 và 50 - 60% vào năm 2020 so với hiện nay.

- Tăng cường công tác đào tạo, từng bước hình thành đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn và quản lý giỏi, bảo đảm tính đồng bộ trên các lĩnh vực chuyên khoa. Đến năm 2010 bình quân có 6 bác sĩ/vạn dân, tỷ lệ điều dưỡng/bác sĩ đạt trên 2,5 lần, mỗi trạm y tế có ít nhất 5 cán bộ y tế, trong đó 100% trạm y tế xã có bác sĩ và nữ hộ sinh trung học; năm 2020 bình quân có trên 7 bác sĩ/vạn dân, tỷ lệ điều dưỡng/bác sĩ đạt trên 3 lần, mỗi trạm y tế có ít nhất 6 cán bộ y tế.

[...]