UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2541/2008/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 5 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ
TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số: 37/CP
ngày 20/6/1996 của Chính phủ về định hướng chiến lược công tác chăm sóc và bảo
vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 1996- 2000 và đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số:
46/2005/NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới và Chỉ thị số: 47-CT/TU ngày
26/7/2005 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc thực hiện Nghị quyết số:
46-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
nhân dân trong tình hình mới; Chỉ thị số: 06-CT/TW ngày 22/01/2002 của Ban Bí
thư trung ương Đảng về "Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở";
Căn cứ Quyết định số:
35/2001/QĐ-TTg ngày 19/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001-2010; Căn cứ Quyết định số: 186/QĐ-TTg
ngày 08/12/2001 của Thủ tướng Chính Phủ về phát triển kinh tế xã hội 06 tỉnh đặc
biệt khó khăn miền núi phía Bắc thời kỳ 2001-2005;
Căn cứ Quyết đinh số:
153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thông y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020;
Căn cứ Thông tư số:
03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25/4/2008 của liên Bộ Y tế-Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế -xã hội tỉnh Bắc Kạn từ 2001 đến 2010. Nghị quyết Đại hội tỉnh
Đảng bộ lần thứ VIII, lần thứ IX và Nghị quyết số: 10-NQ/TU ngày 08 tháng 10
năm 2002 của Tỉnh uỷ Bắc Kạn về công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân;
Xét đề nghị của Sở Y tế Bắc Kạn
tại Tờ trình số: 1088/TTr-SYT ngày 14/11/2008 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Bắc Kạn giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 với nội dung chủ yếu
sau:
1. Hệ thống y
tế theo quy hoạch này gồm mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế dự phòng, y tế cơ sở,
khám bệnh, chữa bệnh, điều dưỡng và phục hồi chức năng, mạng lưới đào tạo, phân
phối cung ứng thuốc, trang thiết bị y tế.
2.Mục tiêu
chung:
Xây dựng hệ thống y tế từng bước
hiện đại, phù hợp với đặc điểm dân tộc, từng bước hoàn chỉnh và đồng bộ theo hướng
công bằng, hiệu quả và phát triển; đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của
nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ; giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và
tử vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sống.
3. Mục tiêu cụ
thể
3.1. Đầu tư phát triển hệ thống
y tế dự phòng có trọng điểm đủ khả năng dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế
các dịch bệnh, giảm tử vong do các bệnh dịch gây ra.
3.2. Đầu tư, sắp xếp lại mạng lưới
khám chữa bệnh, phục hồi chức năng để đảm bảo tính hệ thống và tính liên tục
trong hoạt động chuyên môn toàn tuyến điều trị; phát triển cân đối, hợp lý giữa
các bệnh viện trên địa bàn.
- Phấn đấu đến năm 2010 có 25
giường bệnh/vạn dân và năm 2020 là 30 giường/vạn dân (tính cả giường của bệnh
viện tư, không tính giường tại trạm y tế).
- Xây mới các bệnh viện phù hợp
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Trong đó chọn khâu đột phá với Bệnh
viện khu vực Bắc Kạn đủ sức làm đầu tàu cho sự phát triển hệ thống điều trị
toàn tỉnh. Đảm bảo cho khai thác, sử dụng lâu dài, đủ điều kiện để hiện đại
hoá. Đặc biệt quan tâm đến xử lý chất thải, chống nhiễm khuẩn, vệ sinh môi trường.
3.3. Củng cố và hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở nâng cao khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ y tế
thiết yếu. Đến năm 2015 tất cả các trạm y tế đều được xây dựng kiên cố và đạt
Chuẩn Quốc gia về y tế xã.
3.4. Củng cố và phát triển mạng
lưới lưu thông, phân phối, cung ứng thuốc và vật tư y tế hợp lý. Quy hoạch và
phát triển vùng dược liệu trên địa bàn.
3.5. Đảm bảo nguồn cán bộ y tế
có chất lượng phục vụ tại các tuyến.
4. Nội dung
phát triển hệ thống y tế tỉnh Bắc Kạn:
4.1. Phát triển mạng lưới y tế dự
phòng.
4.1.1. Tuyến tỉnh.
- Từng bước phát triển và nâng
cao chất lượng y tế dự phòng theo hướng tập trung cao, tinh giản biên chế, đa
chức năng trong một tổ chức thống nhất, đủ sức phát hiện, giám sát, kiểm soát,
hướng dẫn xử lý giáo dục truyền thông để giải quyết tốt các bệnh xã hội, bệnh
truyền nhiễm, vác xin, sinh phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường,
y tế trường học và bệnh nghề nghiệp.
- Đầu tư xây dựng Trung tâm Truyền
thông giáo dục sức khỏe cả về cơ sở, trang thiết bị, nhân lực nhằm nâng cao
năng lực công tác truyền thông. Từng bước xã hội hóa công tác truyền thông giáo
dục sức khỏe.
- Tiếp tục đầu tư phát triển
Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản về mọi mặt để đảm bảo cung cấp các dịch vụ
cho các bà mẹ có thai, nuôi con nhỏ, thực hiện dự phòng và điều trị các bệnh
nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục. Phát hiện sớm
các ung thư đường sinh dục, điều trị vô sinh, nạo phá thai toàn…và thực hiện
các dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình.
- Đầu tư xây dựng, củng cố và
hoàn thiện Trung tâm Kiểm nghiệm, trang bị các thiết bị hiện đại đủ khả năng thực
hiện kiểm nghiệm, phân tích hóa, hóa lý, vi sinh... thuộc các lĩnh vực về thuốc,
mỹ phẩm, thực phẩm và có thể thêm các lĩnh vực khác về nước, môi trường, miễn dịch....để
phát huy và tận dụng công suất hoạt động của thiết bị. Định hướng về lâu dài là
thành lập Trung tâm LABO từ Trung tâm Kiểm nghiệm để phục vụ nhiệm vụ của ngành
cũng như phục vụ một số nghiên cứu khoa học của tỉnh.
- Từng bước đầu tư cho các hoạt
động về công tác vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường, y tế trường học và bệnh
nghề nghiệp.
4.1.2. Tuyến huyện.
- Từ năm 2008 đến 2010 nâng cao
năng lực hoạt động Đội y tế dự phòng các huyện, thị xã để thực hiện các nhiệm vụ:
Vệ sinh phòng bệnh, giám sát, phát hiện và phòng chống dịch, kiểm soát và phòng
chống HIV/AIDS, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe sinh sản,
quản lý và điều trị các bệnh xã hội… Củng cố, nâng cấp phòng xét nghiệm để phát
hiện, chẩn đoán bệnh Lao, Sốt rét, HIV.
- Sau năm 2010 xây dựng Trung
tâm y tế dự phòng tuyến huyện để đảm bảo hệ thống giám sát dịch bệnh và phòng
chống dịch.
4.2. Phát triển mạng lưới khám
chữa bệnh, điều dưỡng và phục hồi chức năng.
4.2.1. Phát triển mạng lưới khám
chữa bệnh đảm bảo tính hệ thống và theo cụm dân cư.
a, Tuyến tỉnh:
Xây dựng mới Bệnh viện khu vực Bắc
Kạn làm khâu đột phá đủ sức làm nhiệm vụ đầu tàu trong hệ thống điều trị. Sử dụng
bệnh viện 300 giường hiện tại để thành lập các bệnh viện chuyên khoa: Bệnh viện
Đông Y, bệnh viện Lao và Bệnh phổi, bệnh viện Tâm thần, bệnh viện Điều dưỡng -
Phục hồi chức năng và bệnh viện Phụ sản.
b, Tuyến huyện: Các huyện, thị
xã phải có bệnh viện quy mô từ 50-100 giường.
- Hoàn chỉnh bệnh viện huyện Ba
Bể 60 giường bệnh, bệnh viện huyện Bạch Thông 50 giường bệnh, bệnh viện Ngân
Sơn huyện 50 giường bệnh, bệnh viện huyện Pác Nặm 50 giường bệnh, bệnh viện huyện
Chợ Mới 50 giường bệnh.
- Xây mới bệnh viện huyện Na Rì
100 giường, Bệnh viện huyện Chợ Đồn 70 giường và Bệnh viện thị xã Bắc Kạn 50
giường (khi đưa Bệnh viện khu vực Bắc Kạn vào sử dụng sẽ chuyển Bệnh viện thị
xã Bắc Kạn thành Phòng khám đa khoa thị xã Bắc Kạn).
- Sáp nhập các Phòng khám đa
khoa cụm xã Quảng Khê, Khang Ninh, Lục Bình, Bình Trung, Đồng Lạc, Lạng San, Hảo
Nghĩa vào trạm y tế thành trạm y tế. Từng bước nâng cấp Phòng khám đa khoa Yên
Cư, Nà Phặc thành bệnh viện khu vực cụm dân cư liên huyện Nà Phặc, Yên Cư.
- Đầu tư trang thiết bị y tế cho
các bệnh viện tuyến huyện.
c, Tuyến xã, phường:
Các trạm y tế xã chỉ có 2-3 giường
lưu không có giường điều trị. Trạm y tế thực hiện công tác khám bệnh, kê đơn
thuốc điều trị ngoại trú tại nhà; thực hiện đỡ đẻ thường và xử lý các cấp cứu
thông thường…
4.2.2. Củng cố sắp xếp lại các
tuyến điều trị theo cấp độ từ thấp đến cao.
a, Tuyến 1:
Mỗi xã, phường có 01 trạm y tế
biên chế đủ bác sĩ. Trạm y tế và phòng khám đa khoa khu vực cụm xã là đơn vị tiếp
nhận bệnh nhân từ cộng đồng, thực hiện khám chữa bệnh và cấp cứu ban đầu.
- Phấn đấu đến năm 2015 tất cả
các xã đều đạt Chuẩn Quốc gia về y tế xã. Các trạm y tế có ít nhất 02 giường
lưu bệnh nhân.
- Đầu tư các dụng cụ y tế và
trang thiết bị y tế đơn giản để phục vụ cho công tác chẩn đoán và điều trị.
- Các phòng khám đa khoa khu vực
cụm xã (Nà Phặc, Yên Cư) mỗi phòng khám có từ 10-15 giường bệnh và được bổ sung
nhân lực, kinh phí, trang thiết bị cho hoạt động.
b, Tuyến 2.
- Là bệnh viện đa khoa tuyến huyện,
thị xã và bệnh viện khu vực liên huyện, quy mô từ 50 đến 100 giường bệnh thực
hiện các kỹ thuật cơ bản mang tính đa khoa và tiếp nhận bệnh nhân từ cộng đồng
hay từ các trạm y tế.
- Mỗi huyện, thị xã có 01 bệnh
viện đạt Tiêu chuẩn hạng III với các khoa chính là: Phòng khám, Nội, Ngoại, Sản
phụ, Nhi, Truyền nhiễm, liên khoa Tai Mũi Họng- Răng hàm mặt- Mắt, Liên khoa
Xét nghiệm - Chẩn đoán hình ảnh.
c, Tuyến 3. gồm:
- Bệnh viện đa khoa tỉnh làm cả
nhiệm vụ khu vực có tính chất làm một bệnh viện đa khoa, chuyên khoa sâu, tổ chức
theo mô hình Viện –Trường đủ sức triển khai các kỹ thuật mới, kỹ thuật cao
trong chẩn đoán và điều trị, làm tròn chức năng huấn luyện, đào tạo, nghiên cứu
khoa học, chỉ đạo tuyến và hợp tác quốc tế. Là tuyến sau của các bệnh viện huyện
và khu vực. Tuyến cao nhất của hệ thống điều trị của toàn tỉnh. Là cơ sở chỉ đạo
và thực hành của trường Trung học y tế, bổ túc sau đại học, bổ túc nâng cao tay
nghề về Y-Dược-Trang thiết bị y tế cho hệ thống y tế toàn tỉnh.
- Thành lập các bệnh viện chuyên
khoa: Bệnh viện Đông Y, bệnh viện Lao và Bệnh phổi, bệnh viện Tâm thần, bệnh viện
Điều dưỡng - Phục hồi chức năng và bệnh viện Phụ sản (Dự kiến cải tạo bệnh viện
đa khoa cũ, sau khi đưa vào sử dụng bệnh viện đa khoa mới).
4.2.3. Mạng lưới vận chuyển cấp
cứu.
- Từ nay đến năm 2010 tổ chức tốt
Đội vận chuyển cấp cứu thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh. Đội vận chuyển cấp cứu được
trang bị các phương tiện cấp cứu, vận chuyển cấp cứu, tổ chức đào tạo chuyên môn,
kỹ thuật trong công tác vận chuyển và cấp cứu bệnh nhân. Từ năm 2011 thành lập
Trung tâm vận chuyển cấp cứu bệnh nhân của tỉnh, có thể thành lập các chốt, trạm
cấp cứu tại các các địa điểm, trục đường hay xảy ra tai nạn nếu cần thiết.
- Khuyến khích, tạo điều kiện
cho các tổ chức, tư nhân đủ điều kiện tham gia hành nghề, phát triển dịch vụ vận
chuyển cấp cứu bệnh nhân.
4.2.4. Phát triển y tế tư nhân.
- Y tế tư nhân bao gồm các bệnh
viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên
khoa, các trung tâm tư vấn về sức khỏe, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc,
trang thiết bị y tế, vác xin, sinh phẩm… chịu sự quản lý của Sở Y tế và sự giám
sát của Phòng y tế các huyện, thị xã.
- Khuyến khích và tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân phát triển các bệnh viện, các phòng khám bệnh tại các
địa phương trong tỉnh. Khuyến khích phát triển các nhà điều dưỡng tư, các trung
tâm tư vấn sức khỏe, các mô hình chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng nhằm chia sẻ
gánh nặng bệnh tật tại cộng đồng, tạo sự cạch tranh lành mạnh giữa các cơ sở y
tế Công - Tư trong khu vực phục vụ.
- Từng bước thực hiện khám chữa
bệnh tư theo bảo hiểm y tế để thuận tiện cho người dân trước hết là khám chữa bệnh
cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi theo thẻ BHYT.
4.3. Phát triển mạng lưới y dược
học cổ truyền.
- Thành lập Bệnh viện Y học cổ
truyền (Bệnh viện Đông Y) tuyến tỉnh.
- Thành lập Tổ y học cổ truyền lồng
ghép trong khoa nội tổng hợp bệnh viện đa khoa huyện.
- Bố trí cán bộ làm công tác y học
cổ truyền tại trạm y tế xã.
- Xây dựng vườn thuốc nam tại
các cơ sở điều trị.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn cán bộ y học cổ truyền.
4.4. Củng cố hoàn thiện mạng lưới
y tế cơ sở.
- Củng cố và hoàn thiện mạng lưới
y tế cơ sở (xã, thôn bản) để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu đáp ứng
nhu cầu các dịch vụ y tế cơ bản, có chất lượng cho mọi người dân nhất là người
nghèo, người dân tộc, vùng sâu, vùng xa thực hiện công bằng, hiệu quả trong bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Nâng cấp và mở rộng trạm y tế
cả về cơ sở, trang thiết bị và dụng cụ y tế.
- Bố trí nhân lực cho trạm y tế
từ 4-6 cán bộ, đảm bảo cơ cấu trong đó có bác sĩ, điều dưỡng viên, Nữ hộ sinh
hoặc y sĩ sản nhi, cán bộ y học cổ truyền và cán bộ kiêm nhiệm dược tá.
- Các trạm y tế xã, phường đảm bảo
đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, chẩn đoán
điều trị các bệnh thường gặp, thực hành cấp cứu ban đầu, sơ cứu các tai nạn,
thương tích và thực hiện quản lý các bệnh xã hội theo phân công và quản lý thuốc
chữa bệnh trên địa bàn.
- Mỗi thôn bản, tổ phố có một
nhân viên y tế có trình độ Sơ học.
- Phấn đấu đến năm 2015 tất cả
các xã, phường trên địa bàn đạt Chuẩn Quốc gia về y tế xã.
4.5. Củng cố hệ thống Dân số- Kế
hoạch hoá gia đình.
- Củng cố tổ chức bộ máy quản lý
Chi cục Dân số Kế hoạch hoá gia đình.
- Thành lập Trung tâm dân số Kế
hoạch hoá gia đình huyện, thị xã và đi vào hoạt động từ tháng 01/2009. Phát huy
hoạt động quản lý dữ liệu Dân số huyện, thị (trung tâm dữ liệu dân số huyện, thị
cũ).
- Rà soát lại trình độ, bằng cấp
của đội ngũ chuyên trách Dân số- Kế hoạch hoá gia đình các xã, phường. Tuyển chọn
cán bộ chuyên trách có đủ điều kiện theo qui định của Nhà nước vào làm chuyên
trách dân số (biên chế trạm y tế xã, phường). Xây dựng kế hoạch cụ thể giải quyết
hợp lý các trường hợp không đủ điều kiện xét chuyển vào biên chế.
- Duy trì đội ngũ cộng tác viên
Dân số do nhân viên y tế thôn bản đảm nhiệm tại các thôn bản, tổ phố.
5. Các giải
pháp chủ yếu chính :
5.1. Đảm bảo nguồn nhân lực cho
các cơ sở y tế.
Phấn đấu đến năm 2010, toàn tỉnh
có 10 bác sĩ/vạn dân và 0,7 dược sĩ đại học/vạn dân. Đảm bảo cơ cấu cán bộ để đạt
tỷ lệ 1 bác sĩ/3,5 y tá-điều dưỡng và đến năm 2020 đạt 12 bác sĩ/ vạn dân và
2-2,5 dược sĩ đại học /vạn dân.
Để đạt mục tiêu trên các giải pháp
chủ yếu là:
- Xây dựng Trường Trung cấp Y để
từ đó nâng cấp lên Cao đẳng kỹ thuật y tế để đào tạo cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật
y tế.
- Tuyển đủ số lượng cán bộ và cơ
cấu cán bộ đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ trong quá trình phát triển.
- Đào tạo Chuyên tu đại học Y,
dược.
- Đào tạo theo hệ cử tuyển, đào
tạo theo địa chỉ.
- Đào tạo nâng cao tay nghề.
- Đào tạo sau đại học: CKI,
CKII, Thạc sĩ, Tiến sĩ.
- Đào tạo đủ nhân viên y tế thôn
bản có trình độ Sơ học và Trung học.
- Có chế độ đãi ngộ hợp lý để
thu hút cán bộ có trình độ cao nơi khác đến công tác tại Bắc Kạn.
5.2. Về Tài chính.
- Ưu tiên tăng ngân sách Nhà nước
cho sự nghiệp y tế từ 8-10% tổng chi ngân sách của tỉnh tạo bước bứt phá cho
phát triển lĩnh vực y tế.
- Sửa đổi định mức chi thường
xuyên ưu tiên cho hoạt động sự nghiệp y tế.
- Tổ chức thực hiện tốt cơ chế tự
chủ về tài chính đối với các cơ sở y tế công lập nhằm phát huy tính năng động,
sáng tạo và nâng cao tinh thần trách nhiệm của cơ sở.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của Bộ Y
tế và các Viện đầu ngành.
- Thực hiện xã hội hóa lĩnh vực
y tế. Tăng cường tuyên truyền vận động các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước
cho y tế.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả
các nguồn tài chính đầu tư cho y tế đúng mục đích và đạt hiệu quả cao.
- Tiếp nhận và quản lý tốt
các dự án nước ngoài như vốn ODA, nguồn viện trợ không hoàn lại của các Tổ chức
Chính phủ, phi Chính phủ nước ngoài và các nguồn viện trợ từ thiện, nhân đạo.
5.3. Nhu cầu đầu tư: 1.538 tỷ đồng
5.3.1 Giai đoạn đến 2010: Nhu cầu
cần 1.378 tỷ đồng bao gồm các dự án :
- Xây dựng Bệnh viện khu vực Bắc
Kạn: 780 tỷ đồng.
- Xây dựng Trường Trung cấp y tế :
200 tỷ đồng.
- Xây dựng Trung tâm Phòng chống
HIV/AIDS: 17 tỷ đồng.
- Xây dựng Trung tâm Kiểm nghiệm:
20 tỷ đồng.
- Xây dựng 50 trạm y tế để đạt
Chuẩn Quốc gia về y tế xã: 100 tỷ đồng.
- Xây dựng mới, hoàn thiện bệnh
viện huyện, thị xã: 246 tỷ đồng.
(Chợ đồn 52 tỷ, Na rì 65 tỷ, Thị
xã 31 tỷ, Ba bể 34 tỷ + Bạch thông 25 tỷ,
Pác nặm 15 + Chợ mới 12 + Ngân
sơn 12 tỷ)
- Cải tạo, nâng cấp PKĐKKV Nà Phặc,
Yên cư: 15 tỷ đồng.
5.3.2 Giai đoạn đến 2015: Nhu cầu
cần 15 tỷ đồng.
- Xây dựng Trung tâm Truyền
thông giáo dục sức khỏe: 15 tỷ đồng.
5.3.3 Giai đoạn đến 2020: Nhu cầu
cần 145 tỷ đồng bao gòm các dự án:
- Xây dựng 46 trạm y tế
còn lại đạt Chuẩn Quốc gia về y tế xã: 92 tỷ đồng.
- Cải tạo sửa chữa bệnh viện đa
khoa 300 giường hiện tại cho việc thành lập các bệnh viện chuyên khoa: 13 tỷ đồng.
- Xây dựng mới BVĐK khu vực Nà
Phặc, Yên cư: 40 tỷ đồng
5.4. Giải pháp về đất đai.
- Các địa phương cần có kế hoạch
ưu tiên quỹ đất cho xây dựng mới hoặc mở rộng trạm y tế.
- Thực hiện chính sách miễn tiễn
sử dụng đất, thuê đất đối với các cơ sở y tế ngoài công lập.
- Diện tích đất cho bệnh viện
tuyến huyện là 100-120m2 / giường bệnh.
- Diện tích đất cho Bệnh viện
tuyến tỉnh là 60-100 m2/giường bệnh.
- Diện tích sàn bình quân/giường
bệnh tối thiểu đạt 45-50m2 với bệnh viện huyện.
- Diện tích sàn bình quân/giường
bệnh tối thiểu đạt 60-70m2 với bệnh viện tỉnh.
- Diện tích sàn bình quân/giường
bệnh tối thiểu đạt 50-60m2 với bệnh viện chuyên khoa
5.5. Phát triển khoa học và công
nghệ, bảo vệ môi trường.
- Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật hiện
đại và công nghệ mới thích hợp với các tuyến phục vụ cho cấp cứu, chẩn đoán, điều
trị và dự phòng.
- Đối với Bệnh viện khu vực Bắc
Kạn và các Trung tâm chuyên môn của tỉnh tiếp nhận việc chuyển giao khoa học,
công nghệ, kỹ thuật từ các bệnh viện tuyến trên và chuyển giao công nghệ cho
tuyến huyện khi tuyến huyện thực hiện được.
- Từng bước hiện đại hóa các kỹ
thuật về chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán hóa sinh, lý sinh, miễn dịch, di truyền
và sinh học phân tử.
- Áp dụng các kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến về tim mạch, nội soi, chỉnh hình, vi phẫu, thay thế và ghép phủ
tạng…
- Sử dụng các công nghệ hiện đại,
tiên tiến trong công tác vệ sinh môi trường và sử lý chất thải y tế.
- Phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý và trong hoạt động chuyên môn.
5.6. Đảm bảo cung cấp thuốc chữa
bệnh và vật tư y tế tiêu hao.
- Nâng cao năng lực quản lý Nhà
nước về Dược. Thực hiện tốt khâu lưu thông, phân phối thuốc. Cung ứng đủ thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh vật tư y tế tiêu hao giá cả hợp lý.
- Thực hiện quản lý tốt về Dược
phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm phù hợp với cơ chế thị trường theo định hướng XHCN.
5.7. Cung cấp trang thiết bị cho
các cơ sở y tế.
- Cung cấp đủ các trang thiết bị
cho các tuyến, từng bước hiện đại hóa các trang thiết bị cho các cơ sở y tế.
- Nâng cao năng lực sử dụng, vận
hành các thiết bị tại các cơ sở y tế. Củng cố bộ phận thực hiện công tác duy
tu, bảo trì, bảo dưỡng và bảo quản các thiết bị
5.8. Nâng cao năng lực quản lý.
- Phân cấp quản lý rõ ràng cho
các tuyến y tế. Thực hiện giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị.
- Nâng cao năng lực lập kế hoạch,
thường xuyên theo dõi, giám sát kết quả hoạt động và chỉ tiêu kế hoạch.
- Nâng cao kiến thức về quản lý
Nhà nước cho cán bộ.
- Tăng cường thông tin y tế, ứng
dụng tin học trong thống kê, quản lý.
5.9. Tăng cường hợp tác với các
đơn vị, địa phương và xin viện trợ.
- Tăng cường hợp tác, liên kết với
các đơn vị trong ngành để học tập, trao đổi kinh nghiệm trong chuyên môn và quản
lý. Xây dựng các đề án đầu tư để kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp, các địa
phương có khả năng giúp đỡ.
- Mở rộng liên doanh, liên kết với
các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, phát triển các lĩnh vực của ngành.Tăng cường
xin các nguồn viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức Chính phủ, Phi Chính phủ
và cá nhân.
6. Lộ trình thực
hiện quy hoạch:
6.1. Giai đoạn đến năm 2010.
- Ưu tiên đầu tư nâng cấp bệnh
viện tuyến huyện, thị xã.
- Triển khai xây dựng Bệnh viện
khu vực Bắc Kạn và Trường Trung cấp Y thuộc tỉnh.
- Hoàn thiện các bệnh viện đã được
đầu tư xây dựng còn thiếu các hạng mục xử lý chất thải y tế.
- Củng cố các trạm y tế cả về
xây dựng cơ sở và cung cấp trang thiết bị y tế.
-Xây dựng Trung tâm Kiểm nghiệm
và Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS.
6.2. Giai đoạn sau năm 2010.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng và
cung cấp thiết bị cho Trạm y tế xã, phường.
- Đầu tư xây dựng Trung tâm Truyền
thông – GDSK.
- Cải tạo bệnh viện 300
giường hiện nay thành các bệnh viện chuyên khoa, thành lập các Bệnh viện chuyên
khoa.
- Xây dựng và thành lập bệnh viện
khu vực liên huyện Nà Phặc, Yên cư.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện.
- Sở Y tế là cơ quan chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã xây dựng chương
trình, kế hoạch triển khai và tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, định kỳ
tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế .
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm huy động và cân đối các nguồn lực đầu tư cho y tế để thực hiện quy
hoạch theo đúng tiến độ. Giám sát việc thực hiện quy hoạch trên toàn địa bàn tỉnh.
- Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư đảm bảo nguồn Ngân sách Nhà nước cấp cho y tế theo kế hoạch
hàng năm và kế hoạch từng giai đoạn.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã chịu trách nhiệm triển khai thực hiện quy hoạch, bố trí quỹ đất
dành cho việc xây dựng các Trung tâm chuyên môn thuộc Sở Y tế, Bệnh viện và Trạm
y tế.
Điều 3.
Quyết định này không áp dụng đối với hệ thống y tế thuộc
lực lượng Quốc phòng, Công an.
Điều 4.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho Bạc Nhà nước
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện thị xã và Thủ trưởng các ngành chức năng liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Tảo
|