HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/2006/NQ-HĐND
|
Đà Lạt, ngày 08
tháng 12 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC Y TẾ TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Sau khi xem xét Tờ trình số:
7221/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2006 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc đề nghị
HĐND tỉnh Lâm Đồng thông qua Đề án xã hội hóa công tác y tế tỉnh Lâm Đồng giai
đoạn 2006 - 2010; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội, HĐND tỉnh và ý kiến
thảo luận của các đại biểu tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng Nhân dân tỉnh thống nhất thông qua Đề
án xã hội hóa công tác y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2006 - 2010 với những nội
dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM VỀ
XÃ HỘI HOÁ CÔNG TÁC Y TẾ
- Bên cạnh việc tăng cường đầu tư
của nhà nước cho y tế công lập, đảm bảo chăm sóc sức khỏe cơ bản cho các đối tượng
chính sách, người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi, thực hiện xã hội hóa công tác y
tế là nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân và xã hội, huy
động toàn xã hội tham gia công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tạo điều
kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ
hưởng các dịch vụ y tế với chất lượng ngày càng cao.
- Triển khai các dịch vụ kỹ thuật
cao nhằm đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe cho những đối tượng có khả năng
chi trả, tạo được nguồn thu để tái đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện
đại phục vụ nhân dân.
- Thực hiện chính sách ưu đãi đối với
tổ chức và cá nhân tham gia xã hội hóa y tế tại tỉnh, không hạn chế về tính chất
và quy mô các loại hình dịch vụ.
II. MỤC TIÊU VÀ
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN
1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao nhận thức và sự tham gia
của cộng đồng vào công tác xã hội hóa y tế. Huy động tối đa các nguồn lực để
phát triển các loại hình dịch vụ trong và ngoài công lập, trong đó hệ thống y tế
công lập đóng vai trò chủ đạo nhằm tạo được một mạng lưới y tế phù hợp và thuận
lợi cho mọi tầng lớp nhân dân.
2. Một số chỉ tiêu cơ bản về công
tác xã hội hóa y tế đến năm 2010:
2.1. Đối với hệ thống y tế công lập:
2.1.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức,
phát triển mạng lưới y tế cơ sở về số lượng và chất lượng:
Đến năm 2010: 100% cụm xã có Phòng
khám Đa khoa khu vực kiên cố, đầy đủ trang thiết bị theo quy định của Bộ Y tế;
100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế đạt chuẩn Quốc gia; 100% số xã, phường,
thị trấn có bác sỹ; 100% thôn, bản, khu phố có nhân viên y tế.
2.1.2. Về công tác phòng bệnh:
Tiếp tục mở rộng chủng loại và diện
tiêm vaccine ngoài phạm vi cung ứng của chương trình y tế Quốc gia theo yêu cầu
của nhân dân; quản lý sức khỏe cho 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng
người lao động; chủ động kiểm soát chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa
bàn toàn tỉnh; triển khai mô hình Bác sỹ gia đình tại các cụm dân cư, trước mắt
thực hiện thí điểm ở thành phố Đà Lạt và thị xã Bảo Lộc.
2.1.3. Về công tác khám, chữa bệnh:
- Khám bệnh và điều trị ngoại trú:
Tổ chức các phòng khám bệnh thường xuyên theo yêu cầu tại các cơ sở khám, chữa
bệnh (kể cả ngoài giờ và các ngày nghỉ theo qui định).
- Điều trị nội trú: Ngoài chỉ tiêu
giường bệnh kế hoạch được giao hàng năm, các cơ sở khám chữa bệnh bố trí thêm
giường bệnh điều trị theo yêu cầu, không hạn chế về số lượng, phấn đấu đến năm
2010:
+ Các bệnh viện tuyến tỉnh: từ 20
- 30%.
+ Các bệnh viện tuyến huyện: từ 10
- 20%.
- Triển khai các dịch vụ kỹ thuật
về cận lâm sàng, khám chữa bệnh ngoại viện, vận chuyển người bệnh theo yêu cầu
.v.v.
2.2. Đối với y tế ngoài công lập:
- Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ sở hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh hoạt động theo
qui định của pháp luật, không hạn chế về tính chất và qui mô các loại hình dịch
vụ phù hợp với mô hình và đặc điểm dân cư như: phòng khám bệnh liên chuyên
khoa, nhà hộ sinh và trung tâm chẩn đoán y khoa tư nhân.
- Phát triển các loại hình dịch vụ
khác có liên quan đến sức khỏe như thành lập các câu lạc bộ dưỡng sinh, cơ sở vật
lý trị liệu, câu lạc bộ rèn luyện thân thể .v.v. đảm bảo phục vụ các nhu cầu phục
hồi và nâng cao sức khỏe của nhân dân và du khách.
- Kêu gọi các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước đầu tư vào Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Lâm Đồng,
thành lập các doanh nghiệp dược tư nhân để nghiên cứu, nuôi trồng và sản xuất
thuốc từ nguyên liệu là cây, con dược liệu .v.v. đặc thù của tỉnh. Phát triển mạng
lưới cung ứng thuốc, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm mục đích đảm bảo
chất lượng thuốc với giá cả hợp lý và ổn định trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ
chức và cá nhân mở các cơ sở đào tạo cán bộ y tế.
III. NỘI DUNG
VÀ GIẢI PHÁP
1. Đối với hệ thống y tế công lập:
1.1. Lĩnh vực phòng bệnh:
1.1.1. Nội dung:
- Vận động cộng đồng tham gia
phong trào tự bảo vệ và chăm sóc sức khỏe thông qua việc xây dựng làng “Văn hóa
- sức khỏe”; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe đến tận cụm dân
cư và hộ gia đình; phổ biến và tuyên truyền các chính sách của Đảng và Nhà nước
về y tế phù hợp với đặc điểm cộng đồng dân cư trong tỉnh.
- Ngoài các loại vaccine được nhà
nước cung cấp theo các chương trình y tế Quốc gia, các cơ sở y tế trong tỉnh tổ
chức tiêm hoặc uống các loại vaccine phòng bệnh khác được Bộ Y tế cho phép sử dụng
nhưng chưa có điều kiện cung cấp.
- Triển khai các dịch vụ kiểm soát
và bảo vệ sức khỏe cộng đồng bằng hình thức: Hợp đồng khám quản lý sức khỏe định
kỳ; đo đạc các chỉ số về an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường, vệ sinh
học đường với các tổ chức và cá nhân có nhu cầu trên địa bàn tỉnh.
1.1.2. Giải pháp:
- Về nhân lực: Các cơ sở y tế chủ động
tuyển dụng, mời hoặc hợp đồng thuê mướn đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn
phù hợp trong và ngoài nước theo hình thức thoả thuận và chi trả từ nguồn kinh
phí thu được từ các dịch vụ.
- Về trang thiết bị: Đầu tư các
trang thiết bị phục vụ công tác phòng bệnh từ các nguồn vốn: vay hoặc huy động
từ các tổ chức, cá nhân.
1. 2. Lĩnh vực khám, chữa bệnh:
1.2.1. Nội dung:
- Khám bệnh và điều trị ngoại trú:
Tổ chức các phòng khám bệnh thường xuyên theo yêu cầu tại các cơ sở khám, chữa
bệnh (kể cả ngoài giờ và các ngày nghỉ theo qui định).
- Điều trị nội trú: Ngoài chỉ tiêu
giường bệnh kế hoạch được giao hàng năm, các cơ sở khám chữa bệnh bố trí thêm
giường bệnh điều trị theo yêu cầu, không hạn chế về số lượng, phấn đấu đến năm
2010:
+ Các bệnh viện tuyến tỉnh: từ 20
- 30%.
+ Các bệnh viện tuyến huyện: từ 10
- 20%.
- Thực hiện các dịch vụ điều trị
và chăm sóc theo yêu cầu: Phẫu thuật, thủ thuật, đỡ đẻ và chăm sóc sản phụ trọn
gói; làm các dịch vụ cận lâm sàng.
- Tổ chức khám chữa bệnh ngoại viện,
chuyển viện.
- Kêu gọi các tổ chức và cá nhân đầu
tư vào các loại hình phục vụ dinh dưỡng theo chế độ ăn bệnh lý cho người bệnh,
hoạt động căn tin, bếp ăn từ thiện; các dịch vụ giữ xe, phương tiện vận chuyển
cấp cứu người bệnh, triển khai vệ sinh công nghiệp bệnh viện.
1.2.2. Giải pháp:
- Về nhân lực: Sử dụng đội ngũ cán
bộ hiện có của đơn vị; mời cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao trong và
ngoài nước hoặc hợp đồng thuê mướn bằng hình thức thỏa thuận và cân đối chi trả
từ nguồn kinh phí thu từ các dịch vụ.
- Về trang thiết bị: Kêu gọi các
nguồn vốn nhằm ưu tiên đầu tư các loại trang thiết bị, phương tiện phục vụ công
tác khám, chẩn đoán và điều trị mà Nhà nước chưa có điều kiện đầu tư (chú trọng
các trang thiết bị kỹ thuật cao).
- Về nguồn vốn đầu tư: Tùy theo tình
hình thực tế, các cơ sở điều trị lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp để đầu
tư cụ thể như sau:
+ Liên doanh, liên kết và hợp tác
với các công ty trong và ngoài tỉnh để lắp đặt thiết bị, thỏa thuận phương thức
phân chia lợi nhuận và chuyển giao công nghệ thông qua ký kết hợp đồng.
+ Huy động nguồn vốn nhàn rỗi
trong nhân dân và trong đội ngũ cán bộ công chức thông qua hình thức cổ phần
hóa.
+ Vay vốn ngân hàng với lãi suất
ưu đãi hoặc vay vốn các tổ chức tín dụng khác.
2. Đối với y tế ngoài công lập:
2.1. Nội dung:
- Tiếp tục phát triển mạng lưới
hành nghề y dược tư nhân.
- Xây dựng trung tâm chẩn đoán y
khoa kỹ thuật cao tại thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc và hệ thống khám, chữa bệnh
tại các khu công nghiệp, du lịch nghỉ dưỡng: Đan Kia - Suối Vàng, Phú Hội, Lộc
Sơn .v.v. với các hình thức bệnh viện đa khoa, phòng khám đa khoa và nhà hộ
sinh tư nhân.
- Phát triển mạng lưới cung ứng
thuốc, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm mục đích đảm bảo chất lượng
thuốc với giá cả hợp lý và ổn định trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo
đội ngũ cán bộ y tế.
2.2. Giải pháp:
- Bên cạnh việc thường xuyên nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với mạng lưới y tế ngoài công lập trên địa
bàn tỉnh, Ủy ban Nhân dân tỉnh sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi và khuyến khích
các tổ chức và cá nhân mở rộng quy mô cơ sở và đa dạng hóa các dịch vụ khám chữa
bệnh, tư vấn và thực hiện các biện pháp chăm sóc sức khỏe ban đầu trong khuôn
khổ pháp luật quy định.
- Kêu gọi các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước đầu tư vào Công ty cổ phần Dược - Vật tư Y tế Lâm Đồng,
thành lập các doanh nghiệp dược tư nhân để nghiên cứu, nuôi trồng và sản xuất
thuốc từ nguyên liệu là cây, con dược liệu .v.v. đặc thù của tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức
và cá nhân mở các cơ sở đào tạo đội ngũ cán bộ y tế.
- Địa phương ưu tiên bố trí quỹ đất
phù hợp để các tổ chức và các nhân đầu tư xây dựng các cơ sở y tế tư nhân trên
địa bàn tỉnh.
IV. CƠ CHẾ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH
1. Đối với hệ thống y tế công lập:
Thực hiện cơ chế thu chi theo
Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Đối với hệ thống y tế ngoài
công lập:
Thực hiện cơ chế thu chi theo
Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ quy định về chính sách
khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
Điều 2. Hội đồng Nhân dân tỉnh giao UBND tỉnh ban
hành các qui định cụ thể hóa Nghị quyết để tổ chức thực hiện đề án; tạo điều kiện
để thu hút, huy động các nguồn vốn trong và ngoài tỉnh, nguồn vốn nhàn rỗi
trong nhân dân, cán bộ công chức; quản lý chặt chẽ về mặt nhà nước để đảm bảo
đúng nguyên tắc tài chính và sử dụng đúng mục đích, tránh lãng phí và thất
thoát.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngµy 08/12/2006./-