ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3049/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 18 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG TRÌNH “MỞ
RỘNG QUY MÔ VỆ SINH VÀ NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN DỰA TRÊN KẾT QUẢ“ VAY VỐN NGÂN HÀNG
THẾ GIỚI TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1415/QĐ-TTg
ngày 28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình “Mở rộng
quy mô Vệ sinh và Nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” vay vốn Ngân hàng Thế
giới; Hiệp định tín dụng được ký kết giữa Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế vào ngày 10/3/2016;
Căn cứ Quyết định số 2919/QĐ-UBND ngày 08/11/2016 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
Kiện toàn Ban điều hành và Văn phòng thường trực giúp việc Ban Điều hành Chương
trình “Mở rộng quy mô Vệ sinh và Nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” vay vốn
Ngân hàng Thế giới tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 -
2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 313/TTr-SNN&PTNT ngày 10 tháng 11 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành theo Quyết định này là Quy chế hoạt động
của Ban điều hành Chương trình “Mở rộng quy mô Vệ sinh và Nước sạch nông thôn dựa
trên Kết quả” vay vốn Ngân hàng Thế giới tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Kho bạc nhà nước, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ban Dân tộc tỉnh, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chi cục thủy lợi;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Trung tâm kiểm soát bệnh
tật và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3 QĐ;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, NLN, XD.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐIỀU HÀNH CHƯƠNG TRÌNH “MỞ RỘNG QUY MÔ VỆ SINH VÀ NƯỚC
SẠCH NÔNG THÔN DỰA TRÊN KẾT QUẢ“ VAY VỐN NGÂN HÀNG THẾ GIỚI TỈNH YÊN BÁI GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm
theo Quyết định số 3049/QĐ-UBND ngày 18
tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ quyền hạn và quan hệ phối
hợp công tác của Chương trình "Mở rộng quy mô Vệ sinh và nước sạch
nông thôn dựa trên kết quả” vay vốn Ngân hàng Thế giới tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020.
Quy chế này áp dụng
đối với thành viên Ban điều hành, Cơ quan thường trực, Văn
phòng thường trực Chương trình "Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch
nông thôn dựa trên kết quả" vay vốn Ngân hàng Thế giới tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020
Điều 2. Ban điều hành có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện các hoạt động để đạt được mục tiêu của Chương trình đề ra.
Điều 3. Cơ quan thường trực giúp việc Ban điều hành chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Cơ quan thường trực Ban điều hành.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN ĐIỀU HÀNH, CÁC THÀNH VIÊN VÀ VĂN PHÒNG THƯỜNG TRỰC
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban điều hành.
1. Ban Điều hành có nhiệm vụ giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chương trình “Mở rộng
quy mô Vệ sinh và Nước sạch nông thôn dựa trên kết
quả“ vay vốn Ngân hàng Thế giới giai đoạn
2016-2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày
28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình và theo Quy chế
hoạt động của Ban điều hành được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch
hàng năm, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và tổ chức thực hiện,
chỉ đạo lồng ghép các chương trình, dự án triển khai thực hiện các mục tiêu của
Chương trình.
3. Chỉ đạo, điều phối hoạt động của
các cơ quan liên quan và các địa phương thống nhất cơ chế, phối hợp thực hiện
trong hoạt động khi thực hiện Chương trình.
4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc phân bổ kinh phí Chương trình cho các đơn vị
liên quan và các địa phương thực hiện.
5. Làm đầu mối tiếp nhận, dự kiến
phân bổ kinh phí Chương trình.
6. Hướng dẫn các cơ quan liên quan và
các địa phương kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình. Tổ chức kiểm tra định
kỳ và đột xuất, đánh giá và rút kinh nghiệm trong việc thực hiện Chương trình.
7. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả của Chương trình; hướng dẫn các ngành, các địa phương thực hiện.
8. Phối hợp với
các ngành, địa phương rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, quản lý điều
hành thực hiện Chương trình.
9. Định kỳ tổ chức giao ban để kiểm
điểm, đánh giá hàng năm, sơ kết giữa kỳ và tổng kết cuối kỳ thực hiện Chương
trình.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên.
1. Trưởng ban
- Chỉ đạo, điều hành chung, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Ban điều hành. Chỉ đạo,
phân công nhiệm vụ cho từng thành viên về hoạt động trong Ban điều hành.
- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của
Ban điều hành để bàn các nội dung có liên quan đến công việc triển khai thực hiện
chương trình. Chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch, cơ chế quản lý điều hành, các
chính sách triển khai thực hiện Chương trình.
2. Phó ban thường trực
- Được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành
giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Ban điều hành.
- Giúp Trưởng ban giải quyết các công
việc thường xuyên của Ban điều hành
và giải quyết một số công việc của Trưởng ban khi được Trưởng
ban ủy quyền.
- Theo dõi, kiểm tra và tổng hợp toàn
bộ việc thực hiện Chương trình ở các cơ quan liên quan và các địa phương, các
hoạt động của Ban điều hành.
- Trực tiếp chỉ đạo và điều hành hoạt
động của Văn phòng thường trực giúp việc ban điều hành.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình
công tác từng tháng, quý, năm của Ban điều hành. Xây dựng
kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các dự án để đạt được các mục tiêu Chương trình đã đề ra.
- Phối hợp Vụ quản lý nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa
bàn tỉnh đạt hiệu quả.
- Chủ trì, tham mưu phân bổ kinh phí
thực hiện Chương trình hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chỉ đạo thực hiện dự án thuộc tiểu
hợp phần 1 của hợp phần 1 (cấp nước nông thôn) và một phần
của tiểu hợp phần 1 thuộc hợp phần 3 (nâng cao năng lực; truyền
thông; giám sát và đánh giá chương trình).
3. Phó trưởng ban
- Giúp Trưởng ban hướng dẫn phổ biến
các văn bản chính sách về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường
nông thôn đến từng thôn bản, trạm xá theo quy định của Bộ Y tế.
- Nghiên cứu, đề xuất việc rà soát, bổ
sung dự án tổng thể cấp nước và vệ sinh môi trường cho các cơ sở y tế vùng nông
thôn trình Ban điều hành và cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở xây dựng và
thực hiện kế hoạch hàng năm.
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương
trình trong phạm vi quản lý của ngành Y tế, cụ thể một số nội dung như sau:
+ Tổ chức lựa chọn các xã để xây dựng
đạt vệ sinh an toàn toàn xã theo mục tiêu của chương trình.
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện mục tiêu về nhà tiêu hợp vệ sinh ở khu vực nông thôn, trạm y tế xã.
+ Thực hiện công tác thông tin, giáo
dục, truyền thông về nước sạch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
+ Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chất
lượng nước sạch và các công trình vệ sinh nông thôn theo tiêu chuẩn đã ban
hành.
+ Chỉ đạo thực hiện quản lý đầu tư,
xây dựng hợp phần 2 (vệ sinh nông thôn) và một phần của tiểu hợp phần 1 thuộc hợp
phần 3 (nâng cao năng lực; truyền thông; giám sát và đánh giá chương trình).
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Nghiên cứu đề xuất với Trưởng ban về
việc rà soát, bổ sung dự toán tổng thể cấp nước và vệ sinh
môi trường trong các trường học, nhà trẻ, mẫu giáo vùng nông thôn phù hợp với
các mục tiêu của Chương trình, làm cơ sở xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng
năm.
- Hướng dẫn các đơn vị liên quan chỉ
đạo và tổ chức thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý của ngành Giáo dục
và Đào tạo, cụ thể một số nội dung sau:
+ Chương trình nâng cao kiến thức về
nước sạch và vệ sinh trường học.
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện việc cấp nước sạch và vệ sinh môi trường trong các trường học, nhà trẻ, mẫu
giáo đảm bảo mục tiêu Chương trình.
+ Phối hợp, lồng ghép với các chương trình, dự án có liên quan đến việc cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường do ngành quản lý.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
ban phân công.
+ Chỉ đạo thực hiện dự án thuộc tiểu
hợp phần 2 của hợp phần 1 (cấp nước nông thôn).
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí nguồn vốn đối ứng theo quy định của Văn kiện Chương trình. Chủ
trì, phối hợp với cơ quan thường trực, điều phối Chương trình tổng hợp và đề xuất
phân bổ mức kinh phí Chương trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định
theo mục tiêu và nhiệm vụ hàng năm.
- Tham gia việc xây dựng nội dung phối
hợp, lồng ghép với các chương trình dự án liên quan đến cấp nước sinh hoạt và vệ
sinh môi trường nông thôn.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
ban phân công.
6. Sở Tài chính
- Hướng dẫn các chủ đầu tư những quy
định về quản lý tài chính của Chương trình.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng
thường trực trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán ngân sách
và phân bổ nguồn vốn thuộc ngân sách tỉnh để thực hiện Chương trình theo mục
tiêu và nhiệm vụ hàng năm.
- Hướng dẫn thực hiện các văn bản về
quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình, đảm bảo theo quy định của
pháp luật.
- Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư thuộc Chương trình.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
ban phân công.
7. Kho bạc nhà nước tỉnh
Hướng dẫn các đơn vị được giao nhiệm
vụ mở tài khoản nguồn và tài khoản nhánh theo quy định của
Chương trình. Kiểm soát chi thanh toán cho các dự án thuộc
Chương trình.
8. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Yên Bái.
- Chủ trì và phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cấp, ngành triển
khai thực hiện kế hoạch cho vay tín dụng theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 và Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg
ngày 03/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
Điều 3 của Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 về tín dụng ưu đãi thực hiện Chiến lược Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường
nông thôn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và những
quy định của Nhà nước về thực hiện tín dụng; tham gia đề xuất với Ban điều hành
về cơ chế huy động nguồn vốn, hình thức tổ chức cho vay và quản lý vốn phù hợp, đảm bảo đúng đối tượng, đúng mục tiêu của Chương trình, đúng chính sách.
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc phân bổ vốn vay thực hiện hỗ trợ các hộ dân xây dựng nhà tiêu hợp
vệ sinh và sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc phân bổ vốn vay thực
hiện hỗ trợ các hộ dân xây dựng đường ống cấp nước.
9. Văn phòng thường trực
- Giúp việc cho Trưởng ban, Phó trưởng
ban thường trực trong việc thực hiện Chương trình.
- Tham mưu giúp việc cho cơ quan thường
trực trình là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch công tác
của Ban điều hành; chuẩn bị nội dung các cuộc họp, hội nghị,
hội thảo và các báo cáo theo yêu cầu của Ban điều hành
- Tham mưu xây dựng kế hoạch, phối hợp,
kiểm tra và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của ban điều
hành để các cấp, các ngành thực hiện Chương trình.
- Tổng hợp, theo dõi, hướng dẫn kiểm
tra, giám sát đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình và các kiến
nghị của các đơn vị cho Ban điều hành.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
nước sạch nông thôn; tham gia đánh giá chất lượng nước, phối hợp lồng ghép với
các chương trình, dự án đảm bảo sử dụng an toàn, tiết kiệm tài nguyên nước.
- Tổ chức triển khai, giám sát chỉ đạo
các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông của Chương trình.
- Quản lý kinh phí hoạt động của Ban
điều hành theo quy định.
- Chánh Văn phòng trực tiếp điều hành
Văn phòng Chương trình.
10. Ủy ban nhân dân các huyện thị,
thành phố
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện dự án trong công tác giải phóng mặt bằng, huy động nhân dân tham gia đóng góp xây dựng các công trình cấp nước tập
trung theo quy định; Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã thành
lập ban quản lý khai thác công trình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt
phương án thu phí sử dụng nước đảm bảo bù đắp chi phí vận hành, sửa chữa công
trình trong quá trình sử dụng; các hoạt động liên quan đến tăng cường năng lực,
truyền thông thay đổi hành vi, giám sát đánh giá về lĩnh vực nước sạch nông
thôn.
- Phối hợp với Trung tâm phòng chống
bệnh tật trong công tác lựa chọn các xã vệ sinh toàn xã và các hoạt động liên
quan đến tăng cường năng lực, truyền thông thay đổi hành vi, giám sát đánh giá
về lĩnh vực vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
- Phối hợp với Sở giáo dục và Đào tạo
trong công tác lựa chọn các điểm trường xây dựng và các hoạt động liên quan đến
tăng cường năng lực, truyền thông thay đổi hành vi, giám sát đánh giá về cấp nước
và vệ sinh trường học.
11. Các thành viên khác
- Chủ trì xây dựng kế hoạch, đề xuất
cơ chế quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các mục tiêu Chương trình trong
phạm vi quản lý của ngành, của đơn vị; chủ trì hoặc phối hợp chỉ đạo thực hiện
công tác vận động cộng đồng, thông tin, giáo dục, truyền
thông thuộc lĩnh vực phụ trách có liên quan đến Chương trình; thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án do đơn vị, ngành
phụ trách có liên quan đến Chương trình.
- Thực hiện một số công việc khác
theo phân công của Trưởng ban điều hành.
Điều 6: Các thành viên trong Ban điều hành ngoài trách
nhiệm chính được phân công, có trách nhiệm:
- Tham gia chỉ đạo, góp ý kiến trong
việc xây dựng và thực hiện Chương trình kế hoạch chung, để báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và các cơ quan.
- Định kỳ 03 tháng 01 lần vào ngày 25
của tháng cuối quý, các thành viên có trách nhiệm báo cáo
Ban Điều hành (bằng văn bản) về kết quả thực hiện các hoạt động, dự án thuộc cơ
quan và địa phương quản lý (gửi về Văn phòng Chương trình theo địa chỉ: Chi cục
thủy lợi Yên Bái, tổ 33, phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái. Điện thoại:
0293.818.866; Fax: 0293.852.708).
- Đề xuất những
vấn đề phát sinh gửi Văn phòng Chương trình tổng hợp báo cáo tại các cuộc họp của
Ban điều hành.
Chương III
NGUYÊN TẮC HOẠT
ĐỘNG, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Ban điều hành làm việc theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, phân công trách nhiệm và cá nhân phụ trách.
- Các thành viên Ban điều hành thảo
luận tập tập thể và quyết định những vấn đề quan trọng của
Chương trình, cụ thể:
+ Xác định mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch
hàng năm, các giải pháp huy động nguồn lực và tổ chức chỉ
đạo, điều hành thực hiện Chương trình.
+ Cơ chế phối hợp, lồng ghép các hoạt
động của Chương trình.
+ Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình và công tác thi đua khen thưởng.
Điều 8. Ban điều hành họp định kỳ 6 tháng, hàng năm và
đột xuất khi cần thiết, tùy theo nội dung phiên họp, Trưởng ban quyết định mời
các đại diện của các sở, ban, ngành; các tổ chức chính trị xã hội, địa phương
tham gia hoặc tư vấn trong từng công việc cụ thể.
Điều 9. Trưởng ban điều hành chủ trì các phiên họp thường
kỳ hoặc đột xuất để xử lý các công việc cấp bách liên quan đến nhiệm vụ của
Chương trình. Trưởng ban có thể ủy nhiệm cho Phó trưởng ban chủ tọa phiên họp.
Các phiên họp được thông báo bằng văn bản hoặc điện thoại cho các thành viên.
Các thành viên có trách nhiệm bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của
ban, trường hợp vắng mặt phải có lý do.
Điều 10. Các thành viên Ban
điều hành có trách nhiệm thực hiện những nội dung quy chế này. Trong quá trình
thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc gửi văn bản về Văn phòng thường trực giúp
Ban điều hành tổng hợp, đề xuất nội dung sửa đổi bổ sung, báo cáo Ban điều hành
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.