Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả đầu ra” vay vốn Ngân hàng Thế giới năm 2017 do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 98/KH-UBND
Ngày ban hành 10/09/2016
Ngày có hiệu lực 10/09/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Lý Vinh Quang
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 98/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 10 tháng 9 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “MỞ RỘNG QUY MÔ VỆ SINH VÀ NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN DỰA TRÊN KẾT QUẢ” VAY VỐN NGÂN HÀNG THẾ GIỚI NĂM 2017

Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Thực hiện Công văn số 6191/BNN-TCTL ngày 22/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả đầu ra” vay vốn Ngân hàng Thế giới WB năm 2017, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình năm 2017 như sau:

I. Tình hình chung

1. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Lạng Sơn

Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, biên giới phía Đông Bắc Việt Nam, tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 8.320,76 km2, có trên 231 km đường biên giới giáp Trung Quốc, với 21 xã, thị trấn biên giới thuộc 5 huyện phía Đông và Đông Bắc của tỉnh; toàn tỉnh có 10 huyện, 01 thành phố với 207 xã, 14 thị trấn và 5 phường.

2. Hiện trng về Nước sạch & Vệ sinh môi trường nông thôn.

Ước đến hết năm 2016 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có:

- 355 công trình cấp nước tập trung; trên 30.150 giếng đào; 4.800 giếng khoan; 2.700 bể chứa nước mưa và trên 4.730 ống dẫn nước riêng hộ gia đình đạt 85% dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh;

- 66.821 hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 45% hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh;

- 733 trường ( các điểm trường chính) trong đó có 594 trường có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 81% các trường học nông thôn có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh (các điểm trường chính);

- 207 trạm y tế xã cuối năm 2016 ước đạt 60% số trạm y tế có nước và nhà tiêu hợp vệ sinh.

3. Thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến việc thực hiện Chương trình

3.1. Thuận lợi:

- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (VSMTNT) là vấn đề được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm và xác định là một bộ phận trong chính sách phát triển khu vực nông thôn; Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế chính sách và tập trung đầu tư để thực hiện.

- Được sự nỗ lực của các sở, ban, ngành và sự hưởng ứng nhiệt tình của Nhân dân trên địa bàn, hiện đang triển khai sâu rộng Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, trong đó có cả mục tiêu về cấp nước sạch và VSMTNT.

- Những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh những năm qua là nền tảng vững chắc, tạo môi trường thuận lợi hơn cho phát triển kinh tế - xã hội và nguồn lực cho thực hiện Chương trình MTQG nước sạch và VSMTNT.

- Kinh tế nông thôn miền núi từng bước ổn định, tạo điều kiện cho dân cư nông thôn tiếp cận và sử dụng nước sạch, cải thiện VSMTNT.

3.2. Khó khăn

- Điều kiện địa hình miền núi, bị chia cắt; lượng mưa ít và phân bố không đồng đều, mạng lưới sông, suối trung bình. Mật độ dân cư thấp, phân bố không tập trung, dân trí thấp, phong tục tập quán ở nhiều nơi còn lạc hậu; việc xây dựng các công trình cấp nước nông thôn gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện.

- Cơ sở hạ tầng nông thôn đã có bước phát triển tích cực, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống của người dân. Các nguồn lực đầu tư cho Chương trình còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh.

II. Kế hoạch năm 2017:

1. Tên gọi: Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả đầu ra.

2. Tên nhà tài trợ: Ngân hàng thế giới (WB).

3. Cơ quan chủ quản Chương trình:

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.

[...]