Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 324/KH-UBND truyền thông thay đổi hành vi vệ sinh thuộc Chương trình Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả, năm 2016 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 324/KH-UBND
Ngày ban hành 26/09/2016
Ngày có hiệu lực 26/09/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Đỗ Thị Minh Hoa
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 324/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 26 tháng 9 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI HÀNH VI VỆ SINH THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG QUY MÔ VỆ SINH VÀ NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN DỰA TRÊN KẾT QUẢ, NĂM 2016

Thực hiện văn bản số 6559/BNN-TCTL ngày 04 tháng 8 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả tại 21 tỉnh, UBND tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch Truyền thông thay đổi hành vi vệ sinh thuộc Chương trình Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả, năm 2016, với những nội dung sau:

I. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ VỆ SINH CỦA TỈNH

1. Tình hình chung toàn tỉnh

Bắc Kạn là tỉnh miền núi vùng cao gồm 122 xã, phường, thị trấn thuộc 08 huyện, thành phố, trong đó có 110 xã nông thôn, số thôn bản là 1.421, dân số toàn tỉnh là 313.084 người gồm 7 dân tộc Tày, Nùng, Kinh, Mông, Dao, Hoa, Sán Chay với 77.221hộ, trong đó hộ nông thôn là 61.516 hộ. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều là 29,4%, mức thu nhập của người dân còn thấp.

Trong những năm qua, với sự hỗ trợ kinh phí của Chương trình Mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới...và các tổ chức phi chính phủ cùng với sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của UBND tỉnh, Sở Y tế sự phối hợp tốt giữa các ban, ngành, đoàn thể. Hiện nay 100% xã đã có đường ô tô đến trung tâm xã, 100% các trạm y tế xã hoạt động triển khai đầy đủ các chương trình y tế quốc gia tại xã. Đến hết năm 2014 đã có 86/122 xã phường đạt trạm chuẩn quốc gia về Y tế xã. Riêng đối với công tác vệ sinh môi trường với những nỗ lực của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh về chỉ đạo và phối hợp với y tế cơ sở đã triển khai tốt các hoạt động tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cộng tác viên và tăng cường truyền thông tại cộng đồng nên tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh đã tăng từ 50,7 % năm 2012 lên 65,3% vào năm 2015 tăng 14,6%. Qua đó đã góp phần không nhỏ trong việc cải thiện các điều kiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường cho người dân khu vực nông thôn của tỉnh. Về tình hình nước sạch và vệ sinh môi trường trong trường học: Toàn tỉnh hiện có 352 trường mầm non, phổ thông, trong đó có 113 trường học chưa có nguồn nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh và hệ thống cấp nước sạch bảo đảm để phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày khi học sinh đến trường. Công tác YTTH cũng đã đạt được một số kết quả tốt như: Công tác truyền thông GDSK cho học sinh, giáo viên và phụ huynh được tiến hành thường xuyên. Số học sinh được khám sức khỏe định kỳ bậc mầm non đạt 99,85%; Tiểu học 98,6%; THCS 88,9%; PTTH 98,3%; duy trì hoạt động súc miệng bằng dung dịch Fluor và giáo dục nha khoa trường tiểu học.

Tuy nhiên nhìn chung Bắc Kạn vẫn là tỉnh nghèo, mức thu nhập người dân thấp, điều kiện vệ sinh cá nhân cũng như vệ sinh cộng đồng chưa được cải thiện nhiều, công tác truyền thông về phòng chống các dịch bệnh trường học chưa đều; Do vậy tình trạng bệnh tật và dịch bệnh tiêu chảy cấp có liên quan đến nước sạch và vệ sinh môi trường vẫn xảy ra rải rác hàng năm, nguy cơ bệnh tật học đường như các bệnh răng miệng, cận thị, các bệnh liên quan đến dinh dưỡng, môi trường ngày càng gia tăng.

2. Tình hình nước sạch và vệ sinh môi trường

Theo số liệu báo cáo của các huyện/thành phố thì đơn vị tính đến 30/12/2015:

* Về nhà tiêu:

- Tổng số hộ gia đình nông thôn = 61.516 hộ.

- Tổng số hộ nông thôn có nhà tiêu = 54.995 hộ (89,4%).

- Tổng số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh = 35.912 hộ (65,3 %).

* Về nước sạch:

Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt HVS chiếm 95,01%. Trong đó, tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước đạt QCVN 02/BYT đạt 22,25%.

2.1 Thực trạng bao phủ nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình đến hết năm 2015

Độ bao phủ nhà tiêu HVS

Số lượng, tỷ lệ

< 30%

30 -< 50%

50 - <65%

≥ 65%

Số xã

2

28

28

64

%

1,6

23,0

23,0

52,4

2.2. Thực trạng Công trình vệ sinh và nước sạch trạm y tế xã

Tại các trạm y tế theo số liệu điều tra báo cáo năm 2015. Tỷ lệ trạm y tế có nhà tiêu và giếng nước chiếm 97,5% ( 119 trạm). Có 03 trạm công trình công trình đã xuống cấp cần xây mới hoàn toàn. Một số trạm mặc dù có công trình nước và nhà tiêu HVS nhưng số lượng nhà tiêu không đủ theo quy định, chưa có nhà tiêu riêng cho cán bộ trạm vẫn dùng chung với bệnh nhân.

2.3. Thực trạng Công tác giám sát chất lượng nước

Số trạm cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh là 09 trạm, hiện nay đang được kiểm tra, giám sát thường xuyên theo quy định, trong đó có 07 trạm xét nghiệm nước theo quý/lần và 02 trạm XN nước theo tháng/lần, ngoài ra còn hơn 200 công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tại các cụm thôn bản và các nguồn nước hộ gia đình riêng lẻ chưa có điều kiện giám sát được do không có kinh phí để thực hiện.

2.4. Thực trạng vệ sinh trường học

Toàn tỉnh hiện có 352 trường mầm non, phổ thông, trong đó: 124 trường mầm non, 112 trường tiểu học, 19 trường PTCS, 82 trường THCS, 15 trường THPT. Hiện tại có 113 trường học chưa có nguồn nước sạch, nhà tiêu, hố xí hợp vệ sinh, hệ thống cấp nước sạch bảo đảm để phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày khi học sinh đến trường.

3. Các vấn đề vệ sinh của các xã đã chọn thực hiện vệ sinh toàn xã

30 xã đã chọn 100% là các xã nông thôn miền núi. Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh toàn xã đạt >36 % và < 70%. Nhận thức của người dân về công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân còn hạn chế, nhiều người chưa biết rửa tay sau khi đi vệ sinh, vẫn còn nhiều hộ gia đình sử dụng phân tươi trong trồng trọt, nhiều hộ dân miền núi cao vẫn còn phóng uế bừa bãi trên đồi, trên nương.

Về trường học là những đơn vị chưa có nguồn nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh, hệ thống cấp nước sạch bảo đảm; các công trình cấp nước sạch, vệ sinh đã hư hỏng xuống cấp; nguồn nước chưa đảm bảo theo quy chuẩn quy định.

II. MỤC TIÊU TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI HÀNH VI

[...]