Quyết định 3045/QĐ-UBND năm 2014 về mức hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho tất cả hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu | 3045/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 12/11/2014 |
Ngày có hiệu lực | 12/11/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Lê Đức Vinh |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3045/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 12 tháng 11 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO VÀ HỘ NGHÈO Ở XÃ, THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THEO QUYẾT ĐỊNH 755/QĐ-TTG NGÀY 20 THÁNG 05 NĂM 2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 05 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban dân tộc, Bộ Tài Chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn thực hiện một số điều của quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 856/TTr-STNMT ngày 31 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quyết định này quy định mức hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho tất cả hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo (kể cả vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số) và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo tiêu chí hộ nghèo theo quy định; sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp, chưa có hoặc có nhưng chưa đủ đất ở, đất sản xuất theo hạn mức giao đất của Ủy ban nhân dân tỉnh; chưa được hưởng các chính sách của nhà nước hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện.
1. Hỗ trợ trực tiếp đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn; bảo đảm công khai minh bạch, đúng đối tượng.
2. Các hộ được hỗ trợ đất ở, đất sản xuất phải sử dụng đúng mục đích để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống góp phần xóa đói, giảm nghèo; không được chuyển nhượng, tặng, cho, cầm cố, cho thuê đất ở, đất sản xuất trong thời gian 10 năm, kể từ ngày được Nhà nước giao đất.
Điều 4. Mức hỗ trợ đất ở và đất sản xuất.
1. Mức giao cho diện tích đất ở cho mỗi hộ gia đình chưa có đất ở là không quá 200 m2/hộ.
2. Mức giao đất sản xuất cho mỗi hộ gia đình chưa có đất sản xuất hoặc chưa đủ đất sản xuất (tổng diện tích đã được giao và diện tích được giao bổ sung không được vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật đất đai năm 2013):
- Đất chuyên trồng lúa nước: không quá 0,15 ha/hộ.
- Đất trồng lúa nước còn lại: không quá 0,25 ha/hộ.
- Đất trồng lúa nương: không quá 0,25 ha/hộ.
- Đất trồng cây hàng năm khác: không quá 0,25 ha/hộ.
- Đất trồng cây lâu năm: không quá 0,5 ha/hộ.
- Đất nuôi trồng thủy sản: không quá 0,5 ha/hộ.
- Đất sản xuất lâm nghiệp: không quá 01 ha/hộ.
Trường hợp hộ gia đình được giao nhiều loại đất thì tổng diện tích các loại đất được giao không quá 2,0 ha/hộ.
Điều 5. Giao Ban Dân tộc tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành căn cứ nội dung chính sách theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 05 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban dân tộc, Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai việc rà soát, xác định đối tượng và nhu cầu vốn, xây dựng Đề án thực hiện chính sách của địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt.