Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Quy định đầu tư hỗ trợ chương trình 135 cho xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lào Cai 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành

Số hiệu 15/2015/QĐ-UBND
Ngày ban hành 10/04/2015
Ngày có hiệu lực 20/04/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Doãn Văn Hưởng
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2015/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 10 tháng 04 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CÁC NỘI DUNG ĐẦU TƯ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH 135 ĐỐI VỚI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, XÃ BIÊN GIỚI, CÁC THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI NĂM 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND,UBND ngày 26/11/2004;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD ngày 18/11/2013 của Uỷ ban Dân tộc, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Thông tư 46/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/12/2014 củ Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện một số nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Thực hiện Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toan khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;

Thực hiện Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và 2015; Quyết định số 582/QĐ-UBDT ngày 18/12/2013 của Uỷ ban Dân tộc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi vào diện đầu tư của Chương trình 135;

Thực hiện Văn bản số 314/HĐND-TT ngày 27/12/2014 của HĐND tỉnh Lào Cai về việc thỏa thuận Tờ trình của UBND tỉnh Lào Cai;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 05/TTr-BDT ngày 12/02/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này Quy định các nội dung đầu tư hỗ trợ Chương trình 135 đối với các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2015.

2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan tổ chức và cá nhân có liên quan được giao nhiệm vụ quản lý, giám sát thực hiện Chương trình 135; các hộ gia đình, cá nhân tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới và thôn, bản đặc biệt khó khăn được thụ hưởng chính sách hỗ trợ đầu tư từ Chương trình 135.

3. Những nội dung không nêu trong Quyết định này được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD ngày 18/11/2013 của Uỷ ban Dân tộc, Bộ nông nghiệp và PTNT, Bộ kế hoạch – Đầu tư, Bộ tài chính, Bộ Xây dựng hướng dẫn việc thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn; xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, các bản đặc biệt khó khăn; Thông tư 46/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện một số nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Quyết định số 551/QĐ/TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn khác còn hiệu lực thi hành.

Điều 2. Nguồn vốn, nguyên tắc quản lý và lập kế hoạch

1. Chương trình 135 được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn: Vốn ngân sách Trung ương (NSTW), vốn ngân sách địa phương (NSĐP), vốn huy động đóng góp từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Vốn đầu tư hàng năm thực hiện phân bổ cho các xã, thôn thuộc Chương trình 135 theo mức độ khó khăn (Hệ số K), dựa trên các yếu tố như: Số thôn bản đặc biệt khó khăn, Số hộ nghèo (số tuyệt đối), vị trí địa lý, diện tích, dân số, điều kiện đặc thù của từng xã.

3.Thực hiện Chương trình 135 đảm bảo tính công khai, dân chủ, phát huy mạnh mẽ sự tham gia của người dân. UBND xã thông báo công khai, minh bạch về đối tượng thụ hưởng, mức vốn kế hoạch, quyết toán kinh phí hàng năm và cả giai đoạn của Chương trình.

4. Việc lập kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn phải tổ chức họp lấy ý kiến của nhân dân. UBND cấp xã tổng hợp, thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp (ở những nơi có tổ chức hội đồng nhân dân), trình UBND cấp huyện phê duyệt. Ưu tiên đầu tư những công trình, nội dung hỗ trợ tác động trực tiếp đến việc giảm nghèo. Kế hoạch thực hiện Chương trình 135 phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, gắn với tiêu chí nông thôn mới và phải có ý kiến thống nhất của cơ quan thường trực Chương trình 135 cấp tỉnh. Ngoài việc thực hiện ở tất cả các xã thôn ĐBKK, cần tập trung ưu tiên nguồn lực chỉ đạo điểm thực hiện ở một số xã, thôn để rút kinh nghiệm. Các công trình phải được bố trí vốn để hoàn thành dứt điểm trong thời gian một năm, tối đa không quá hai năm.

5. Tăng cường phân cấp cho UBND xã quản lý các dự án của Chương trình 135. Tăng cường năng lực lập kế hoạch, quản lý đầu tư cũng như việc kiểm tra, giám sát cho cấp xã được thụ hưởng chương trình. UBND cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn và bố trí cán bộ giúp đỡ để UBND xã trực tiếp quản lý dự án. Các nhà thầu thi công phải ưu tiên sử dụng lao động trong xã để gắn quyền lợi, trách nhiệm và tạo việc làm thu nhập cho nhân dân địa phương; chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn vốn đảm bảo đúng nội dung, mục đích và có hiệu quả.

Điều 3. Định mức phân bổ vốn

1. Đối với cấp huyện

Tổng vốn phân bổ cho từng huyện bằng số xã, thôn ĐBKK nhận định mức đầu tư hàng năm của Chính phủ đối với từng dự án cho 01 xã và 01 thôn.

2. Đối với cấp xã

[...]