Hướng dẫn 337/HDLN-BDT-STC-STNMT-SNNPTNT năm 2014 thực hiện Quyết định 1922/QĐ-UBND về duyệt Đề án hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Số hiệu 337/HDLN-BDT-STC-STNMT-SNNPTNT
Ngày ban hành 03/09/2014
Ngày có hiệu lực 03/09/2014
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Lưu Trọng Quang,Đỗ Thế Hạnh,Nguyễn Bá Hùng,Lương Văn Tưởng
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

UBND TỈNH THANH HÓA
BAN DÂN TỘC – SỞ TÀI CHÍNH - SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG – SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 337/HDLN-BDT-STC-STNMT-SNNPTNT

Thanh Hóa, ngày 03 tháng 09 năm 2014

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1922/QĐ-UBND NGÀY 20/6/2014 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC SINH HOẠT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO VÀ HỘ NGHÈO Ở XÃ, THÔN BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2013 của liên bộ: Ủy ban Dân tộc - Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn (ĐBKK);

Căn cứ Quyết định số 1362/QĐ-UBND ngày 09/5/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt định mức đất ở, đất sản xuất cho vùng đồng bào DTTS và hộ nghèo ở xã, thôn, bản ĐBKK;

Căn cứ Quyết định số 1922/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ đất ở, đất sản xuất nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản ĐBKK trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2014 - 2015

Ban Dân tộc, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1922/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh như sau:

1. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng là hộ đồng bào DTTS nghèo (kể cả vợ hoặc chồng là người DTTS); hộ nghèo ở các xã, thôn, bản ĐBKK khăn theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015, có trong danh sách hộ nghèo đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm Quyết định 755/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành; sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp, chưa có hoặc chưa đủ đất ở đất sản xuất theo hạn mức đất bình quân chung do UBND tỉnh quy định, có khó khăn về nước sinh hoạt; chưa được hưởng các chính sách của nhà nước hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt.

2. Chính sách hỗ trợ đất ở

- UBND các huyện căn cứ vào quy hoạch đã được phê duyệt và quỹ đất hiện có của địa phương, tự cân đối quỹ đất và kinh phí để bố trí giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân, có hộ khẩu thường trú tại xã nhưng không có đất ở và chưa được nhà nước giao đất ở. Tổ chức rà soát các hộ có diện tích đất ở lớn hơn mức quy định của Nhà nước, đồng thời kết hợp tuyên truyền, vận động bà con lối xóm chuyển nhượng, gia đình anh em, dòng họ hỗ trợ cho các hộ thiếu đất ở;

- UBND các huyện có trách nhiệm tự cân đối quỹ đất, ngân sách, quyết định giao đất ở cho hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách;

- Định mức diện tích giao đất ở: Mức giao diện tích đất ở tối thiểu 200 m2/hộ đồng bào sống ở nông thôn, miền núi.

3. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất đối với hộ có nhu cầu hỗ trợ bằng đất sản xuất

3.1. Đối tượng

Họ chưa có đất sản xuất hoặc đã có đất sản xuất nhưng chưa đủ mức quy định theo Quyết định số 1362/QĐ-UBND ngày 09/5/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt định mức đất ở, đất sản xuất cho vùng đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn bản ĐBKK, UBND huyện, xã căn cứ theo quỹ đất thực tế của địa phương để điều chỉnh giao đất sản xuất, cố gắng bảo đảm đạt mức quy định (0,25 ha đất ruộng lúa nước 1 vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước 2 vụ hoặc 0,5 ha đất nương, rẫy) và phải thuận lợi về khoảng cách cho hộ được hỗ trợ đất tránh trường hợp giao đất quá xa nơi ở, người dân không có điều kiện để nhận và đưa vào sản xuất.

3.2. Định mức hỗ trợ

Mức hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương và vốn vay từ Ngân hàng Chính sách - Xã hội cho mỗi hộ chưa có đất sản xuất tối đa 30 triệu đồng/ hộ (ngân sách Trung ương hỗ trợ 15 triệu đồng/hộ và được vay tín dụng tối đa không quá 15 triệu đồng/hộ trong thời gian 5 năm, với lãi suất 0,1%/tháng tương đương 1,2%/năm) để các hộ dân được giao đất nhưng phải trực tiếp khai hoang phục hóa, cải tạo đất để có khả năng sản xuất theo hướng dẫn của UBND cấp xã, trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.

3.3. Quỹ đất sản xuất bao gồm các loại đất:

- Theo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã được duyệt;

- Đất công Nhà nước thu hồi theo quy hoạch, đất điều chỉnh giao khoán trong các nông trường, lâm trường, Ban quản lý dự án;

- Đất thu hồi từ các Ban quản lý rừng phòng hộ, các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty Lâm nghiệp hiện đang quản lý nhưng sử dụng kém hiệu quả; sử dụng không đúng mục đích đất cho thuê mướn hoặc cho mượn; đất lấn chiếm, tranh chấp;

- Khai hoang đất trống đồi núi trọc, đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng;

- Đất thu hồi từ các doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, sử dụng sai mục đích hoặc giải thể; quỹ đất nhà nước thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai (theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai năm 2013);

- Quỹ đất do nhà nước sử dụng vào mục đích công ích;

- Đất điều chỉnh từ các hộ gia đình tặng, bán hoặc tự nguyện chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

- Các loại đất khác do UBND xã, UBND huyện xác định:

+ Thu hồi một phần diện tích đất lâm nghiệp đã giao cho các hộ gia đình, cá nhân nhưng không có khả năng sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả vận động, khuyến khích việc chuyển nhượng một phần diện tích đất nông nghiệp từ các hộ gia đình không có khả năng sử dụng, sử dụng kém hiệu quả;

+ Việc xác định hộ sử dụng diện tích đất đã được giao kém hiệu quả do xã chủ trì họp thôn, bản trên cơ sở bình xét dân chủ, công khai; báo cáo xã, xã tổng hợp trình UBND huyện quyết định.

[...]