ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2019/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 17 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số ngày 20/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu
nổ và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu
hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1465/TTr-SCT ngày 24 tháng 9 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế Quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2: Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 01/11/2019 và thay thế Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày
27/7/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bình Phước, Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày
02/02/2016 của UBND tỉnh về sửa đổi Điểm a, Khoản 1 và Khoản 3, Điều 6 quy chế
quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh ban hành
kèm theo Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 27/7/2015 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các sở, ngành: Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
nguyên và Môi trường, Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Chỉ
huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục KTVB (Bộ Tư Pháp);
- TT. TU; TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, P.TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 17/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp, hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Quy chế này không áp dụng đối với hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các
trường hợp khẩn cấp theo quy định pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ KINH
DOANH, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ NỔ MÌN
Điều 3. Kinh
doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, và dịch vụ nổ mìn
1. Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
Khoản 3 Điều 37 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ các
điều kiện theo các quy định tại Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ.
3. Tổ chức,
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn trên địa bàn tỉnh có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều
43 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ.
Điều 4. Thời gian
nổ mìn
1. Thời gian được phép tiến hành nổ mìn
vào các ngày trong tuần, trừ những trường hợp quy định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Thời gian được phép tiến hành nổ
mìn hàng ngày:
Thời gian tiến hành nổ mìn: Từ
10h30' đến 11h00' (buổi
sáng) và từ 17h00' đến 17h30’ (buổi chiều).
3. Đối với những công trình cần
đẩy nhanh tiến độ thi công, việc thi công
công trình để đảm bảo an toàn giao
thông hoặc các trường hợp đặc biệt khác để được nổ mìn vào những thời điểm khác thời gian nêu trên hoặc thời gian theo quy
định tại Điều 8 Quy chế này thì phải được Sở Công Thương
chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Điều 5. Thời gian
không được tiến hành nổ mìn
1. Tết Âm lịch:
Trước thời gian nghỉ Tết theo quy định 02 ngày và sau thời
gian nghỉ Tết theo quy định 02 ngày.
2. Thời gian nghỉ
Tết Dương lịch và những ngày nghỉ Lễ theo quy định của
pháp luật.
3. Những trường hợp khác: Trong một số
trường hợp đặc biệt, Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh sẽ
có thông báo bằng văn bản việc không được tiến hành nổ
mìn trong một khoảng thời gian nhất định hoặc được phép nổ
mìn trong thời gian không được tiến hành nổ mìn nêu trên.
Điều 6. Giám, sát
ảnh hưởng nổ mìn
1. Tổ chức sử dụng VLNCN phải lập
phương án và tổ chức thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn đối với
công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn theo quy định tại Điều 24, 25, 26, 27, 28 của QCVN 02: 2008/BCT.
2. Chậm nhất 15 ngày trước khi nổ
mìn, tổ chức sử dụng VLNCN phải gửi phương án giám sát ảnh hưởng do nổ mìn về Sở Công
Thương, để tổ chức kiểm tra, giám sát
việc thực hiện.
3. Hoạt động giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn phải được thực hiện bởi các tổ
chức, cá nhân có chức năng và đủ năng lực thực
hiện theo quy định hiện hành.
4. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp để khai thác khoáng sản hàng năm phải tiến hành
giám sát chấn động do nổ mìn tối thiểu 01 lần; kết quả giám sát được lập thành
một báo cáo gửi Sở Công Thương để theo dõi, tổng hợp và
các ngành chức năng có liên quan nếu có yêu cầu.
5. Bãi mìn tiến hành giám sát chấn động
là bãi mìn có khối lượng thuốc nổ sử dụng lớn nhất đã được xây dựng trong phương án nổ mìn và theo
giấy phép sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp đã được cấp.
6. Để đảm bảo
tính khách quan, việc giám sát chấn động nổ mìn định kỳ hàng năm được thực hiện
khi có sự chứng kiến của đại diện Sở Công Thương; trường hợp giám sát chấn động
nổ mìn do phát sinh khiếu kiện, mời thêm đại diện của các sở, ngành chức năng
có liên quan, chính quyền địa phương và người khiếu kiện tham gia chứng kiến.
7. Việc chứng kiến của đại diện các sở,
ngành chức năng có liên quan, chính quyền địa phương và người khiếu kiện phải đảm
bảo đúng quy định về an toàn trong hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Công Thương
1. Là cơ quan
chuyên môn, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp
luật về quản lý, sử dụng, bảo quản, kinh doanh và vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh
3. Cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các tổ chức theo quy định, trừ các tổ
chức là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước giữ cổ phần chi phối do Ủy
ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn
Nhà nước hoặc các Bộ, ngành làm đại diện chủ sở hữu vốn, doanh nghiệp hoạt động
dầu khí, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
có giấy phép hoạt động khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp hoặc tổ chức
đào tạo, nghiên cứu khoa học và tổ chức, doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
4. Tiếp nhận thông báo của các tổ chức
kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với các tổ chức được Bộ Công
Thương, Bộ Quốc phòng cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, giấy phép
dịch vụ nổ mìn hoạt động trên địa bàn; thực hiện việc kiểm
tra, khảo sát địa điểm dự kiến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo Thông báo trước khi các tổ chức
này thực hiện.
5. Tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng
nhận kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho các đối
tượng của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
6. Báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban
nhân dân tỉnh tình hình quản lý và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa
bàn.
7. Chủ trì, phối
hợp với Công an tỉnh kiểm tra, xác định địa điểm xây dựng
kho vật liệu nổ công nghiệp; quản lý chất lượng công trình xây dựng liên quan đến
bảo quản vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
Điều 8. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
1. Trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý
hành chính về trật tự xã hội
a) Tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để làm ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện cho các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn
tỉnh trước khi Sở Công Thương cấp phép.
b) Thực hiện công tác hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định, điều kiện về an ninh, trật tự của các tổ chức
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo
chỉ đạo của ngành.
c) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét để cấp giấy xác nhận vào giấy đăng ký tiếp nhận vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cấp giấy phép vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp cho các tổ chức đủ điều kiện kinh doanh, vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Kiểm tra việc vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm trong lĩnh vực phòng
cháy và chữa cháy
a) Tiếp nhận thông báo về đảm bảo các
điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy trước khi đưa vào sử dụng, tổ chức Kiểm
tra thực tế và lập biên bản kiểm tra xác nhận các nội dung cam kết đảm bảo các
điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ kho bảo
quản vật liệu nổ công nghiệp.
b) Kiểm tra việc thực hiện các quy định
về an toàn phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của các tổ chức hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện công tác thẩm duyệt về
phòng cháy chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp, nghiệm thu các điều kiện về phòng cháy chữa cháy trước khi đưa công
trình vào sử dụng. Phối hợp với các cơ quan chức năng khảo
sát địa điểm sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, xây dựng kho chứa vật liệu nổ
công nghiệp.
3. Phối hợp với
Sở Công Thương trong việc thanh tra,
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh trong việc xử lý các vụ vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép vật liệu nổ công
nghiệp và các vi phạm khác theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Công Thương trong việc
thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp để
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Quản lý nhà nước về an toàn lao động,
vệ sinh lao động đối với các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Công Thương: Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động của
các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
3. Xử lý vi phạm về an toàn lao động,
vệ sinh lao động của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo thẩm
quyền.
Điều 11. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện quy định tại điểm a khoản
4 Điều 19 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP.
2. Chỉ đạo các phòng ban, đơn vị liên
quan ở địa phương theo dõi, giám sát hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.
3. Tuyên truyền, phổ biến các quy định
pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
4. Phối hợp với Sở Công Thương hoặc
các cơ quan có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn.
5. Tham gia xử lý các tai nạn, sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.
6. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 12. Các cơ
quan liên quan khác (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh)
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình theo dõi, kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm của các tổ chức,
cá nhân trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên phạm
vi địa bàn.
Điều 13. Các tổ
chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định
pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp và các quy định của quy chế này.
2. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật theo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận
chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp (QCVN 02:2008/BCT) đảm bảo
an toàn tuyệt đối trong quá trình hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Sở Công
Thương có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến, các khó khăn, vướng
mắc trình Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời điều chỉnh phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật./.