Luật Đất đai 2024

Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017

Số hiệu 14/2017/QH14
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 20/06/2017
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 14/2017/QH14

Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2017

LUẬT

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; nguyên tắc, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền con người, quyền công dân và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.

2. Vũ khí quân dụng là vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:

a) Súng cầm tay bao gồm: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;

b) Vũ khí hạng nhẹ bao gồm: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;

c) Vũ khí hạng nặng bao gồm: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;

d) Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

3. Súng săn là súng được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn, bao gồm: súng kíp, súng hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này.

4. Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.

5. Vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao, bao gồm:

a) Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay và đạn sử dụng cho các loại súng này;

b) Vũ khí thô sơ quy định tại khoản 4 Điều này dùng để luyện tập, thi đấu thể thao.

6. Vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao.

7. Vật liệu nổ là sản phẩm dưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hóa học nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm:

a) Thuốc nổ là hóa chất hoặc hỗn hợp chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của xung kích thích;

b) Phụ kiện nổ là kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo xung kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.

8. Vật liệu nổ quân dụng là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.

9. Vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự.

10. Tiền chất thuốc nổ là hóa chất nguy hiểm, trực tiếp dùng để sản xuất thuốc nổ.

11. Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:

a) Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này;

b) Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;

c) Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;

d) Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;

đ) Động vật nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;

e) Công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự là phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.

12. Kinh doanh là việc mua bán vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải đúng thẩm quyền, đối tượng và bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

3. Người quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định.

4. Người ra mệnh lệnh hoặc quyết định sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải chịu trách nhiệm về mệnh lệnh, quyết định của mình.

5. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định, hạn chế thiệt hại đối với người, tài sản và môi trường.

6. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, trang bị, mang, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận.

7. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng phải được thu hồi, thanh lý hoặc tiêu hủy.

8. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ bị mất phải được kịp thời báo cáo cho cơ quan quản lý có thẩm quyền.

9. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam.

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ

1. Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.

2. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ.

3. Mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.

4. Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

5. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được giao.

6. Giao vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.

7. Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ; trừ trường hợp trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê vũ khí thô sơ để làm hiện vật trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.

8. Vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.

9. Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

10. Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

11. Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ dưới mọi hình thức.

12. Che giấu, không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

13. Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

14. Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

Điều 6. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Chỉ được giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này.

3. Phân công người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

4. Bố trí kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.

Điều 7. Điều kiện, trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

1. Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao;

c) Không đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án;

d) Đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm sau đây:

a) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định;

b) Khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng;

c) Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng;

d) Bàn giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản theo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao.

3. Chính phủ quy định việc huấn luyện và cấp chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

Điều 8. Điều kiện, trách nhiệm của người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao;

c) Không đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án;

d) Đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp chứng chỉ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

đ) Nắm vững nội quy, chế độ quản lý, bảo quản kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng.

3. Chính phủ quy định việc huấn luyện và cấp chứng chỉ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.

Điều 9. Quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được quản lý, bảo quản theo đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng.

2. Kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được bố trí, thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm môi trường theo quy định; có nội quy, phương án bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy, kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và phương tiện bảo đảm an toàn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

Điều 10. Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;

b) Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng;

c) Không thuộc đối tượng được trang bị theo quy định của Luật này.

2. Giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đã cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Vũ khí, công cụ hỗ trợ bị mất;

c) Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;

d) Giấy phép, giấy xác nhận cấp không đúng thẩm quyền.

3. Giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đã cấp cho cá nhân được thu hồi trong trường hợp chuyển công tác khác, nghỉ hưu, thôi việc hoặc không còn đủ điều kiện theo quy định.

Cơ quan quản lý trực tiếp có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận, chứng chỉ và nộp cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp.

4. Giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đã cấp cho tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;

b) Chấm dứt hoạt động về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

c) Không bảo đảm điều kiện về sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định của Luật này; không đáp ứng đầy đủ hoặc không thực hiện đúng nội dung quy định trong giấy phép, giấy chứng nhận;

d) Giấy phép, giấy chứng nhận cấp không đúng thẩm quyền;

đ) Không tiến hành kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh.

5. Giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ bị hư hỏng, hết hạn sử dụng phải giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp để được cấp lại, cấp đổi.

Điều 11. Thủ tục thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc trường hợp quy định tại Điều 10 của Luật này có trách nhiệm lập hồ sơ, làm thủ tục đề nghị thu hồi. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thu hồi;

b) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.

2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ phải thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

4. Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không đề nghị thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ thì cơ quan cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ phải kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi và xử lý theo quy định.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 12. Trường hợp mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ từ nước ngoài vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp sau đây:

a) Bảo vệ khách quốc tế là đối tượng cảnh vệ đến thăm và làm việc tại Việt Nam;

b) Luyện tập, thi đấu thể thao; triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật;

c) Theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra, vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp sau đây:

a) Bảo vệ đối tượng cảnh vệ theo quy định của Luật Cảnh vệ;

b) Luyện tập, thi đấu thể thao; triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật;

c) Theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.

Điều 13. Số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được phép mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép mang tối đa 10 khẩu súng ngắn kèm theo cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) và công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để làm nhiệm vụ bảo vệ. Trường hợp mang nhiều hơn 10 khẩu súng ngắn hoặc chủng loại khác và cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để luyện tập, thi đấu thể thao; triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.

3. Số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 12 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

Điều 14. Thủ tục cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật này bao gồm:

a) Văn bản đề nghị nêu rõ lý do, thời hạn mang vào, ra; họ và tên, số, ngày cấp thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) và phương tiện vận chuyển; cửa khẩu mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ;

c) Văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 12 của Luật này và trường hợp theo chương trình, kế hoạch của Bộ Công an bao gồm:

a) Giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;

b) Bản sao quyết định, chương trình hoặc kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này bao gồm:

a) Giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này;

b) Văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.

4. Hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Thủ tục cấp giấy phép đối với trường hợp mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 15. Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật

1. Vũ khí, công cụ hỗ trợ được sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật phải làm mất tính năng, tác dụng.

2. Vũ khí, công cụ hỗ trợ chỉ được chào hàng, giới thiệu sản phẩm theo thời gian, địa điểm đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

Đối với trường hợp mang vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để chào hàng, giới thiệu sản phẩm, sau khi hết thời hạn chào hàng, giới thiệu sản phẩm phải mang ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đầy đủ số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ theo giấy phép.

3. Hãng phim hoạt động theo quy định của Luật Điện ảnh, bảo tàng, đơn vị biểu diễn nghệ thuật được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.

4. Trường hợp cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng và vật liệu nổ để làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật thì Bộ trưởng Bộ Công an quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với các trường hợp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với các trường hợp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng và vật liệu nổ để làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật do cơ quan chuyên môn của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng thực hiện.

5. Thủ tục cấp giấy phép trang bị, giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nêu rõ lý do, nhu cầu sử dụng, chủng loại, số lượng vũ khí, công cụ hỗ trợ; bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy phép hoạt động; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép trang bị, giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Thủ tục cấp giấy phép trang bị, giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

7. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền, trình tự, thủ tục làm mất tính năng, tác dụng và xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ được sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.

Điều 16. Giám định vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự

1. Cơ quan có thẩm quyền giám định vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự bao gồm:

a) Viện Khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;

b) Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh;

c) Phòng Giám định Kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.

2. Trình tự, thủ tục giám định vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự thực hiện theo quy định của Luật Giám định tư pháp.

Chương II

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ

Điều 17. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí

1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí.

2. Tổ chức, doanh nghiệp khác khi có đủ điều kiện được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 18. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng

1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm:

a) Quân đội nhân dân;

b) Dân quân tự vệ;

c) Cảnh sát biển;

d) Công an nhân dân;

đ) Cơ yếu;

e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

g) Kiểm lâm, Kiểm ngư;

h) An ninh hàng không;

i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Điều 19. Loại vũ khí quân dụng trang bị cho Cơ yếu, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm lâm, Kiểm ngư, An ninh hàng không, Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan

1. Cơ yếu, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, An ninh hàng không được trang bị súng ngắn và đạn sử dụng cho loại súng này.

2. Kiểm lâm, Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan được trang bị súng ngắn, súng tiểu liên và đạn sử dụng cho các loại súng này.

3. Kiểm ngư được trang bị súng ngắn, súng tiểu liên, súng trung liên, súng đại liên, súng máy có cỡ nòng đến 14,5 mm và đạn sử dụng cho các loại súng này.

4. Trường hợp cần thiết phải trang bị loại vũ khí quân dụng ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 20. Thủ tục trang bị vũ khí quân dụng

1. Thủ tục trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại, kèm theo văn bản phê duyệt của lãnh đạo Bộ, ngành; bản sao quyết định thành lập cơ quan, đơn vị; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng và hướng dẫn cơ quan, đơn vị thực hiện việc trang bị; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng có thời hạn 30 ngày.

2. Thủ tục trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 21. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng

1. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí quân dụng; bản sao Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng; bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

b) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do; số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí quân dụng; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trường hợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng thì trong hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;

c) Hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng chỉ cấp cho cơ quan, đơn vị được trang bị và có thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng hết hạn được cấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại.

2. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 22. Nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng

1. Khi thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, việc sử dụng vũ khí quân dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc phòng.

2. Khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo nguyên tắc sau đây:

a) Phải căn cứ vào tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc sử dụng vũ khí quân dụng;

b) Chỉ sử dụng vũ khí quân dụng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. Nếu việc sử dụng vũ khí quân dụng không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ, người khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác thì được sử dụng ngay;

c) Không sử dụng vũ khí quân dụng khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;

d) Trong mọi trường hợp, người sử dụng vũ khí quân dụng phải hạn chế thiệt hại do việc sử dụng vũ khí quân dụng gây ra.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ độc lập, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 23 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền. Người ra mệnh lệnh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 23 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

4. Người được giao sử dụng vũ khí quân dụng không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ khí quân dụng đã tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều này; trường hợp sử dụng vũ khí quân dụng vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng vũ khí quân dụng để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Các trường hợp nổ súng quân dụng khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự

1. Người thi hành nhiệm vụ độc lập phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào đối tượng trong trường hợp sau đây:

a) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác tấn công hoặc chống trả đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;

b) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác gây rối trật tự công cộng đe dọa tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác;

c) Người đang bị truy nã, bị bắt, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành hình phạt tù đang chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác; đối tượng đang đánh tháo người bị dẫn giải, người bị giam, giữ, áp giải do phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm;

d) Khi biết rõ đối tượng đang thực hiện hành vi phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;

đ) Được nổ súng vào phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy nội địa, trừ phương tiện giao thông của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế để dừng phương tiện đó trong trường hợp đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác; khi biết rõ phương tiện do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin; khi biết rõ trên phương tiện chở đối tượng phạm tội hoặc vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin.

2. Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo trong trường hợp sau đây:

a) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó;

b) Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ;

c) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;

d) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác;

đ) Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;

e) Được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.

Điều 24. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao

1. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao bao gồm:

a) Quân đội nhân dân;

b) Dân quân tự vệ;

c) Công an nhân dân;

d) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;

đ) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;

e) Cơ quan, tổ chức khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 25. Thủ tục trang bị vũ khí thể thao

1. Thủ tục trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại vũ khí thể thao cần trang bị; văn bản đồng ý về việc trang bị vũ khí thể thao của cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; bản sao quyết định thành lập, bản sao Giấy phép hoạt động hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí thể thao và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc trang bị; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Giấy phép trang bị vũ khí thể thao có thời hạn 30 ngày.

2. Thủ tục trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 26. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao

1. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao quy định tại điểm a khoản 5 Điều 3 của Luật này đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí thể thao; bản sao Giấy phép trang bị vũ khí thể thao; bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho; giấy tờ chứng minh xuất xứ hợp pháp của vũ khí thể thao; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

b) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do; số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí thể thao; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trường hợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao thì trong hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;

c) Hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được trang bị và có thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao hết hạn được cấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại.

2. Vũ khí thể thao quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 của Luật này phải được khai báo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 của Luật này.

3. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 27. Sử dụng vũ khí thể thao

1. Vũ khí thể thao được sử dụng trong tập luyện, thi đấu thể thao tại trường bắn hoặc địa điểm tổ chức, được cảnh giới và có biện pháp bảo đảm an toàn; tuân thủ giáo án tập luyện, luật thi đấu thể thao và điều lệ giải.

2. Vũ khí thể thao phải được kiểm tra an toàn trước, trong và sau khi tập luyện, thi đấu thể thao.

3. Vũ khí thể thao được giao cho vận động viên, huấn luyện viên, học viên hoặc hội viên thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này để tập luyện, thi đấu thể thao tại địa điểm tập luyện và thi đấu.

Điều 28. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ

1. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ bao gồm:

a) Quân đội nhân dân;

b) Dân quân tự vệ;

c) Cảnh sát biển;

d) Công an nhân dân;

đ) Cơ yếu;

e) Kiểm lâm, Kiểm ngư;

g) An ninh hàng không;

h) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;

i) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;

k) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Điều 29. Thủ tục trang bị vũ khí thô sơ

1. Thủ tục trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại vũ khí thô sơ cần trang bị; bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ có thời hạn 30 ngày.

2. Thủ tục trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 30. Thủ tục khai báo vũ khí thô sơ

1. Thủ tục khai báo vũ khí thô sơ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi được trang bị vũ khí thô sơ phải đến cơ quan Công an cấp Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ làm thủ tục khai báo. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất; nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu (nếu có) của từng vũ khí thô sơ; bản sao Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ; bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an cấp Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ có trách nhiệm thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị;

b) Tập thể, cá nhân sở hữu vũ khí thô sơ dùng làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo phải khai báo với Công an xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở hoặc cư trú. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị; bản kê khai vũ khí thô sơ, bản sao giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ (nếu có); giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an xã, phường, thị trấn phải thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho tập thể, cá nhân sở hữu.

2. Thủ tục khai báo vũ khí thô sơ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 31. Sử dụng vũ khí thô sơ

1. Người được giao vũ khí thô sơ khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này và được sử dụng trong trường hợp sau đây:

a) Trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này;

b) Ngăn chặn người đang có hành vi đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người khác;

c) Phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết theo quy định của pháp luật.

2. Người được giao sử dụng vũ khí thô sơ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ khí thô sơ đã tuân thủ quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp sử dụng vũ khí thô sơ vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng vũ khí thô sơ để xâm phạm sức khỏe, tính mạng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Thủ tục cấp Giấy phép mua vũ khí

1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an được phép sản xuất, kinh doanh vũ khí khi mua vũ khí phải lập hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại vũ khí; tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp bán lại;

b) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.

2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép mua vũ khí; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép mua vũ khí có thời hạn 30 ngày.

3. Thủ tục cấp Giấy phép mua vũ khí đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được phép sản xuất, kinh doanh vũ khí thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 33. Vận chuyển vũ khí

1. Việc vận chuyển vũ khí thực hiện theo quy định sau đây:

a) Phải có mệnh lệnh vận chuyển vũ khí hoặc Giấy phép vận chuyển vũ khí của cơ quan có thẩm quyền;

b) Bảo đảm bí mật, an toàn;

c) Vận chuyển với số lượng lớn hoặc vũ khí nguy hiểm phải sử dụng phương tiện chuyên dùng và bảo đảm các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy;

d) Không được chở vũ khí và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;

đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vũ khí ở nơi đông người, khu vực dân cư, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố, khi không đủ lực lượng bảo vệ phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ.

2. Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ của vũ khí cần vận chuyển; nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; họ và tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương tiện; biển kiểm soát của phương tiện; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Giấy phép vận chuyển vũ khí có thời hạn 30 ngày. Giấy phép vận chuyển vũ khí chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép.

3. Thủ tục cấp mệnh lệnh vận chuyển vũ khí đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 34. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa vũ khí

1. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa vũ khí đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng loại vũ khí đề nghị sửa chữa; số lượng, bộ phận cần tiến hành sửa chữa; cơ sở tiến hành sửa chữa; địa chỉ, thời gian sửa chữa; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép sửa chữa vũ khí; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa vũ khí đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Chương III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ

Điều 35. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng

1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng.

2. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:

a) Được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng;

b) Thiết lập hệ thống tổ chức quản lý, kỹ thuật an toàn do người chỉ huy trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người có đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ;

c) Có phương án bảo đảm an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường cho cơ sở nghiên cứu, sản xuất, hệ thống kho, nơi bốc dỡ, phương tiện vận chuyển và định kỳ tổ chức diễn tập phòng cháy và chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Kho chứa vật liệu nổ quân dụng phải thiết kế, xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng thuộc phạm vi quản lý.

Điều 36. Vận chuyển vật liệu nổ quân dụng

1. Việc vận chuyển vật liệu nổ quân dụng thực hiện theo quy định sau đây:

a) Phải có mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ quân dụng hoặc Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng của cơ quan có thẩm quyền;

b) Bảo đảm bí mật, an toàn;

c) Sử dụng phương tiện chuyên dùng bảo đảm điều kiện vận chuyển vật liệu nổ quân dụng bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;

d) Không được chở vật liệu nổ quân dụng và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;

đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vật liệu nổ quân dụng ở nơi đông người, khu vực dân cư, gần trạm xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ khi cần thiết.

2. Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định sau đây:

a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do, khối lượng vật liệu nổ quân dụng cần vận chuyển, nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; họ và tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương tiện; biển kiểm soát của phương tiện; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép.

3. Thủ tục cấp mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ quân dụng đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 37. Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp

1. Việc nghiên cứu vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:

a) Việc nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp do các tổ chức khoa học và công nghệ hoặc doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thực hiện trên cơ sở đề án nghiên cứu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Việc triển khai sản xuất hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất quy mô công nghiệp được thực hiện tại cơ sở sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có đủ điều kiện theo quy định và có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Việc sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:

a) Tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

b) Chủng loại sản phẩm, quy mô sản xuất phải phù hợp với định hướng phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp, bảo đảm chất lượng và kỹ thuật an toàn;

c) Người quản lý, người lao động, người phục vụ có liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

d) Có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nguyên liệu, thành phẩm trong quá trình sản xuất; có nơi thử nghiệm riêng biệt, an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;

đ) Thực hiện việc phân loại, ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật;

e) Tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp chỉ được bán sản phẩm đúng chủng loại cho doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.

3. Việc kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:

a) Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

b) Địa điểm kho, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ;

c) Kho, thiết bị bốc dỡ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được thiết kế, xây dựng phù hợp, đáp ứng yêu cầu về bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, phòng cháy và chữa cháy; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

d) Người quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;

đ) Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp chỉ được kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam; việc kinh doanh phải bảo đảm đúng quy định trong giấy phép kinh doanh; được mua lại vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không sử dụng hết.

4. Việc xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:

a) Doanh nghiệp được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp thì được xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp;

b) Chỉ được xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp khi có Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công Thương cấp;

c) Việc ủy thác nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp chỉ được thực hiện giữa doanh nghiệp được phép sản xuất, doanh nghiệp được phép kinh doanh hoặc tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng với doanh nghiệp được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.

5. Chính phủ quy định về trình độ chuyên môn; huấn luyện kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 38. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp. Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp;

b) Bản sao văn bản giao nhiệm vụ sản xuất vật liệu nổ công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ;

c) Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

d) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, đầu tư xây dựng;

đ) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với nhà, công trình sản xuất, kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;

e) Bản sao quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương công nhận kết quả đăng ký của sản phẩm và đưa sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam đối với vật liệu nổ công nghiệp mới sản xuất, sử dụng ở Việt Nam;

g) Bản sao quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; bản sao Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường;

h) Bố trí mặt bằng; bố trí dây chuyền công nghệ; hệ thống điện, chống sét; giấy chứng nhận kiểm định các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, thiết bị đo; kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu thuốc nổ; nghiệm thu về chất lượng công trình xây dựng;

i) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.

2. Doanh nghiệp đang sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có yêu cầu chuyển đổi tên doanh nghiệp mà không có sự thay đổi về điều kiện sản xuất, chỉ cần có văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, bản sao quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép đổi tên doanh nghiệp và bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.

3. Doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có cải tạo, nâng cấp hạ tầng và thiết bị sản xuất vật liệu nổ công nghiệp nhưng không làm giảm yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về mặt bằng, công nghệ và điều kiện về phòng, chống cháy, nổ, kỹ thuật an toàn của dây chuyền sản xuất đã được cấp phép, sau khi thực hiện cải tạo, nâng cấp, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp làm văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

4. Doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp bị sự cố, tai nạn phá hủy làm hư hỏng dây chuyền sản xuất, sau khi có kết quả điều tra và sửa chữa phục hồi, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp lập hồ sơ kỹ thuật của quá trình sửa chữa, phục hồi và làm văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

Điều 39. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp. Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp;

b) Bản sao văn bản giao nhiệm vụ kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ;

c) Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

d) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với kho, phương tiện chuyên dùng vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

đ) Danh sách cán bộ lãnh đạo, quản lý có liên quan trực tiếp đến công tác bảo quản, vận chuyển và kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; hồ sơ cá nhân của người đại diện doanh nghiệp; giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp (nếu có); bảng kê khai hệ thống kho, bến cảng, nhà xưởng của cơ sở kinh doanh và văn bản cho phép đưa công trình vào sử dụng; danh sách phương tiện vận tải chuyên dùng và bản sao giấy phép lưu hành; giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng đo lường nhà nước cấp cho cơ sở thí nghiệm vật liệu nổ công nghiệp (nếu có); kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

e) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp bao gồm: báo cáo hoạt động kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp theo giấy phép đã cấp và giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

Điều 40. Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp;

b) Bản sao Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;

c) Bản sao hợp đồng mua, bán vật liệu nổ công nghiệp với doanh nghiệp nước ngoài và hợp đồng mua, bán vật liệu nổ công nghiệp với doanh nghiệp trong nước;

d) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.

2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

3. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn 06 tháng.

Điều 41. Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

1. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:

a) Được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký doanh nghiệp hoặc đăng ký hoạt động ngành, nghề, lĩnh vực cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;

b) Có hoạt động khoáng sản, dầu khí hoặc công trình xây dựng, công trình nghiên cứu, thử nghiệm hoặc thực hiện nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;

c) Có kho, công nghệ, thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

d) Địa điểm sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, vệ sinh môi trường; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định có liên quan;

đ) Người quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn và người khác có liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;

e) Quy mô sử dụng thuốc nổ trong 01 quý từ 500 kg trở lên, trừ trường hợp sử dụng thuốc nổ để thử nghiệm, thăm dò, đánh giá địa chất.

2. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải tuân theo quy định sau đây:

a) Chỉ được mua vật liệu nổ công nghiệp có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam từ các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;

b) Vật liệu nổ công nghiệp không sử dụng hết phải bán lại cho doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;

c) Thực hiện việc bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi tiến hành nổ mìn;

d) Lập thiết kế, phương án nổ mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ mìn. Trong thiết kế, phương án nổ mìn phải quy định cụ thể các biện pháp an toàn, bảo vệ, canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn và nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

Thiết kế hoặc phương án nổ mìn phải được cơ quan cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phê duyệt và được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý khi nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật. Thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn;

đ) Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thông báo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện các hoạt động theo giấy phép.

3. Chính phủ quy định về trình độ chuyên môn; huấn luyện kỹ thuật an toàn trong hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 42. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;

b) Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc bản sao giấy phép thầu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;

c) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

d) Bản sao giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí đối với doanh nghiệp hoạt động khoáng sản, dầu khí; bản sao quyết định trúng thầu thi công công trình, bản sao hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản ủy quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp;

đ) Thiết kế, bản vẽ thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải bảo đảm điều kiện về an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;

e) Phương án nổ mìn được lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt. Trường hợp nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật thì phương án nổ mìn phải được cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm d khoản 2 Điều 41 của Luật này đồng ý bằng văn bản;

g) Bản sao văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp và điều kiện bảo đảm an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;

h) Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không có kho hoặc không có phương tiện vận chuyển, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải có bản sao hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp với tổ chức, doanh nghiệp có kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bảo đảm điều kiện về an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phòng cháy và chữa cháy hoặc bản sao hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp để cung ứng vật liệu nổ công nghiệp đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn;

i) Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp và danh sách thợ mìn, người có liên quan trực tiếp đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (nếu có); bản sao chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp của người chỉ huy nổ mìn và đội ngũ thợ mìn;

k) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.

2. Đối với tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp nhưng không thay đổi về địa điểm, quy mô hoạt động, hồ sơ đề nghị bao gồm: báo cáo hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn hiệu lực của giấy phép đã cấp và giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều này nhưng không tự thực hiện việc nổ mìn, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu nổ mìn được quyền ký hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với tổ chức có Giấy phép dịch vụ nổ mìn.

4. Hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Thời hạn của Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản nhưng không quá 05 năm; theo thời hạn công trình nhưng không quá 02 năm đối với trường hợp phục vụ thi công công trình, thử nghiệm, thăm dò khoáng sản, hoạt động dầu khí và hoạt động khác do Thủ tướng Chính phủ giao.

6. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 43. Dịch vụ nổ mìn

1. Hình thức và yêu cầu hoạt động dịch vụ nổ mìn quy định như sau:

a) Dịch vụ nổ mìn là việc thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của Luật này, bao gồm: dịch vụ nổ mìn tại địa phương có phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn đất liền của 01 tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương; dịch vụ nổ mìn trên thềm lục địa; dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Số lượng, phạm vi, quy mô của tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn phải phù hợp với nhiệm vụ, nhu cầu của hoạt động xây dựng, hoạt động khoáng sản tập trung và điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương;

c) Trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, cơ quan quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp chỉ định, bắt buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

2. Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn quy định như sau:

a) Được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký ngành, nghề cung ứng dịch vụ nổ mìn; đối với tổ chức, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là doanh nghiệp nhà nước;

b) Có đủ điều kiện về sử dụng, bảo quản và vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của Luật này; cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự đủ để cung ứng dịch vụ cho tối thiểu 05 tổ chức thuê dịch vụ;

c) Có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan khi sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện dịch vụ nổ mìn.

3. Tổ chức, cá nhân thuê dịch vụ nổ mìn có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Không phải có giấy phép đối với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp đã thuê dịch vụ nổ mìn;

b) Chỉ được thuê một tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn cung ứng một loại dịch vụ nổ mìn tại một vị trí, địa điểm;

c) Theo sự điều hành của bên cung ứng dịch vụ nổ mìn trong các hoạt động cụ thể khi bảo quản, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;

d) Hợp tác, tạo điều kiện hỗ trợ bên cung ứng dịch vụ nổ mìn các vấn đề liên quan đến an ninh, an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.

4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn. Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp;

b) Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có bản sao Giấy chứng nhận đầu tư;

c) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

d) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hình thức dịch vụ nổ mìn tại địa phương có phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn đất liền của 01 tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương; văn bản đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với dịch vụ nổ mìn trên thềm lục địa hoặc dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

đ) Đề án dịch vụ nổ mìn nêu rõ mục tiêu, quy mô, phạm vi, tính phù hợp quy hoạch, nhu cầu về dịch vụ nổ mìn và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp; các điều kiện cần thiết và giải pháp bảo đảm về an ninh, an toàn trong hoạt động cung ứng dịch vụ nổ mìn; bản sao Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và phương án nổ mìn điển hình đã thực hiện trong 02 năm trở về trước tính từ thời điểm đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn; giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều 42 của Luật này;

e) Đối với tổ chức, doanh nghiệp đã có Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, hồ sơ không bao gồm giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c, d khoản này và điểm h khoản 1 Điều 42 của Luật này;

g) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.

5. Đối với tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy phép dịch vụ nổ mìn, hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy phép dịch vụ nổ mìn; báo cáo hoạt động dịch vụ nổ mìn trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép đã cấp lần trước và giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 4 Điều này.

6. Hồ sơ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

7. Giấy phép dịch vụ nổ mìn có thời hạn 02 năm.

Điều 44. Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp

1. Tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:

a) Tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh hoặc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề vận chuyển hàng hóa;

b) Phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải đủ điều kiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; bảo đảm điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;

c) Người quản lý, người điều khiển phương tiện, áp tải và người phục vụ có liên quan đến vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;

d) Có Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; biểu trưng báo hiệu phương tiện đang vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.

2. Người thực hiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải tuân theo quy định sau đây:

a) Thực hiện đúng nội dung ghi trong Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

b) Kiểm tra tình trạng hàng hóa trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần phương tiện dừng, đỗ và khắc phục ngay sự cố xảy ra;

c) Có phương án vận chuyển bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp ứng phó sự cố khẩn cấp;

d) Thực hiện đầy đủ thủ tục giao, nhận về hàng hóa, tài liệu liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp;

đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp ở nơi đông người, khu vực dân cư, gần trạm xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao; không vận chuyển khi thời tiết bất thường. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ;

e) Không được chở vật liệu nổ công nghiệp và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển.

3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:

a) Văn bản đề nghị nêu rõ lý do, khối lượng, số lượng, chủng loại vật liệu nổ công nghiệp cần vận chuyển; nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; họ và tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương tiện; biển kiểm soát của phương tiện;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp nhận vật liệu nổ công nghiệp;

c) Các loại giấy tờ chứng minh đủ điều kiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;

d) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.

4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

b) Bản sao Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.

5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp, điều chỉnh Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép.

7. Trường hợp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bằng nhiều phương tiện trong cùng một chuyến thì chỉ cấp 01 Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; nếu vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện giao thông thì phải cấp riêng cho mỗi loại phương tiện 01 Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.

8. Trường hợp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trên các đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng thì không phải xin cấp giấy phép, nhưng phải thực hiện đúng quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này.

9. Khi có yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các hoạt động cấp quốc gia hoặc ở khu vực có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an ninh, trật tự thì cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm ngừng cấp giấy phép hoặc tạm ngừng hiệu lực thi hành của Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.

10. Việc cấp, điều chỉnh, thu hồi và tạm ngừng cấp mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 45. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

1. Tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động nghiên cứu, chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm sau đây:

a) Có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền;

b) Thành lập bộ phận quản lý và kiểm tra an toàn, đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, xây dựng phương án nổ mìn, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, ban hành nội quy, quy định, quy trình bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;

c) Bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn 10 năm;

d) Báo cáo định kỳ, báo cáo trong trường hợp đột xuất.

2. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp chỉ được mua bán sản phẩm đúng khối lượng, số lượng, chủng loại theo giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.

3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Chương IV

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN CHẤT THUỐC NỔ

Điều 46. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ

1. Việc nghiên cứu, chế tạo tiền chất thuốc nổ do tổ chức khoa học và công nghệ hoặc doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ thực hiện.

2. Việc sản xuất tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:

a) Do tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện;

b) Địa điểm cơ sở sản xuất tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự. Nhà xưởng, kho, công nghệ, thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất phải được thiết kế, xây dựng phù hợp với quy mô và đặc điểm nguyên liệu, sản phẩm tiền chất thuốc nổ; bảo đảm yêu cầu về an toàn, phòng cháy và chữa cháy; khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

c) Có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nguyên liệu trong quá trình sản xuất;

d) Chỉ được sản xuất, bán sản phẩm đúng chủng loại cho doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, kinh doanh, sử dụng tiền chất thuốc nổ.

3. Việc kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:

a) Do doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện;

b) Địa điểm kho, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trang thiết bị an toàn, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định có liên quan; kho chứa hoặc kho thuê theo hợp đồng để chứa tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm điều kiện về bảo quản chất lượng trong thời gian kinh doanh; công cụ, thiết bị chứa đựng, lưu giữ tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm chất lượng và vệ sinh môi trường; phương tiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm; có chứng từ hợp pháp chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại tiền chất thuốc nổ kinh doanh; có trang thiết bị kiểm soát, thu gom và xử lý chất thải nguy hại hoặc có hợp đồng vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường;

c) Có kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của Luật Hóa chất;

d) Người trực tiếp quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất, phòng cháy và chữa cháy.

4. Việc xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ thực hiện theo quy định sau đây:

a) Doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ thì được xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ;

b) Chỉ được xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ khi có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công Thương cấp;

c) Việc ủy thác nhập khẩu tiền chất thuốc nổ chỉ được thực hiện giữa các doanh nghiệp được phép sản xuất, doanh nghiệp được phép kinh doanh hoặc tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng với doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ.

5. Miễn trừ cấp phép trong trường hợp sau đây:

a) Miễn trừ việc cấp giấy phép kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ phục vụ cho nghiên cứu khoa học, thử nghiệm với khối lượng sử dụng trong 01 năm từ 05 kg trở xuống;

b) Tổ chức nhập khẩu tiền chất thuốc nổ để sử dụng trực tiếp cho sản xuất, nghiên cứu, thử nghiệm phải có Giấy phép nhập khẩu tiền chất thuốc nổ và được miễn trừ việc cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ nhưng vẫn phải bảo đảm điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Tổ chức sử dụng tiền chất thuốc nổ không hết khi bán lại cho tổ chức cung cấp tiền chất thuốc nổ hợp pháp được miễn trừ việc cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ.

Điều 47. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ;

b) Bản sao quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

c) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật về quản lý, đầu tư xây dựng;

d) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ là Amoni nitrat có hàm lượng từ 98,5% trở lên;

đ) Bản sao văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với nhà, công trình sản xuất, kho bảo quản tiền chất thuốc nổ;

e) Bản sao quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với cơ sở sản xuất tiền chất thuốc nổ; bản sao Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường;

g) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.

2. Doanh nghiệp đang sản xuất tiền chất thuốc nổ có yêu cầu chuyển đổi tên doanh nghiệp mà không có sự thay đổi về điều kiện sản xuất, chỉ cần có văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ, bản sao quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép đổi tên doanh nghiệp và bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ là Amoni nitrat có hàm lượng từ 98,5% trở lên do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.

3. Doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ có cải tạo, nâng cấp hạ tầng và thiết bị sản xuất tiền chất thuốc nổ nhưng không làm giảm các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về mặt bằng, công nghệ và điều kiện về phòng, chống cháy, nổ, kỹ thuật an toàn của dây chuyền sản xuất đã được cấp phép, sau khi thực hiện cải tạo, nâng cấp, doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ làm văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ.

4. Doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ bị sự cố, tai nạn phá hủy làm hư hỏng dây chuyền sản xuất, sau khi có kết quả điều tra và sửa chữa phục hồi, doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ phải lập hồ sơ kỹ thuật của quá trình sửa chữa, phục hồi và làm văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ.

5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

Điều 48. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có ngành, nghề liên quan đến hóa chất hoặc vật liệu nổ công nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;

c) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với doanh nghiệp kinh doanh tiền chất thuốc nổ là Amoni nitrat có hàm lượng từ 98,5% trở lên;

d) Bản sao văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với kho, phương tiện chuyên dùng vận chuyển tiền chất thuốc nổ;

đ) Bảng kê khai hệ thống kho, bến cảng, nhà xưởng của cơ sở kinh doanh, văn bản cho phép đưa công trình vào sử dụng; danh sách các phương tiện vận tải chuyên dùng và bản sao giấy phép lưu hành; kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ;

e) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.

2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bảnnêu rõ lý do. Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ có thời hạn 05 năm.

3. Thủ tục cấp đổi, cấp lại, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ thực hiện như sau:

a) Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ hết hạn được cấp đổi. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị cấp đổi; trường hợp tổ chức kinh doanh tiền chất thuốc nổ có thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, địa điểm, quy mô hoặc điều kiện kinh doanh thì phải cung cấp giấy tờ, tài liệu chứng minh nội dung thay đổi;

b) Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ được cấp lại trong trường hợp bị mất, hư hỏng. Thời hạn hiệu lực của giấy phép cấp lại không thay đổi. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị cấp lại; văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;

c) Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ được điều chỉnh trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, địa điểm, quy mô, điều kiện hoạt động hoặc thông tin liên quan đến tổ chức đăng ký. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị điều chỉnh; giấy tờ, tài liệu liên quan chứng minh nội dung thay đổi. Thời hạn hiệu lực của Giấy phép không thay đổi;

d) Hồ sơ quy định tại các điểm a, b và c khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công Thương cấp đổi, cấp lại, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 49. Thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu;

b) Bản sao Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ đối với doanh nghiệp kinh doanh tiền chất thuốc nổ hoặc bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ đối với doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ;

c) Bản sao hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc hóa đơn mua, bán tiền chất thuốc nổ;

d) Bản thuyết minh quy trình sản xuất, thử nghiệm hoặc đề cương nghiên cứu, trong đó có sử dụng tiền chất thuốc nổ đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tiền chất thuốc nổ để sử dụng trực tiếp cho sản xuất, nghiên cứu, thử nghiệm;

đ) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.

2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ có thời hạn 06 tháng.

3. Tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép nhập khẩu tiền chất thuốc nổ không phải thực hiện các quy định về cấp Giấy xác nhận khai báo hóa chất thuộc danh mục hóa chất phải khai báo theo quy định của Luật Hóa chất.

Điều 50. Vận chuyển tiền chất thuốc nổ

1. Tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:

a) Tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh hoặc sử dụng tiền chất thuốc nổ; doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề vận chuyển hàng hóa;

b) Có phương tiện đủ điều kiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong hoạt động tiền chất thuốc nổ; bảo đảm điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;

c) Người quản lý, người điều khiển phương tiện, áp tải và người phục vụ có liên quan đến vận chuyển tiền chất thuốc nổ phải có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;

d) Có mệnh lệnh vận chuyển hoặc Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ; biểu trưng báo hiệu phương tiện đang vận chuyển tiền chất thuốc nổ.

2. Người thực hiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ phải tuân theo các quy định sau đây:

a) Thực hiện đúng nội dung ghi trong Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ;

b) Kiểm tra tình trạng hàng hóa trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần phương tiện dừng, đỗ và khắc phục ngay sự cố xảy ra;

c) Có phương án bảo đảm vận chuyển an toàn, phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp ứng phó sự cố khẩn cấp;

d) Thực hiện đầy đủ thủ tục giao, nhận về hàng hóa, tài liệu liên quan đến tiền chất thuốc nổ;

đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ ở nơi đông người, khu vực dân cư, gần trạm xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao; không vận chuyển tiền chất thuốc nổ khi thời tiết bất thường. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ;

e) Không được chở tiền chất thuốc nổ và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển.

3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:

a) Văn bản đề nghị nêu rõ lý do, khối lượng, chủng loại tiền chất thuốc nổ cần vận chuyển, nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; họ và tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương tiện; biển kiểm soát của phương tiện;

b) Bản sao quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

c) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ là Amoni nitrat có hàm lượng từ 98,5% trở lên;

d) Các loại giấy tờ chứng minh đủ điều kiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

đ) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.

4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ;

b) Bản sao Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ.

5. Hồ sơ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền phải cấp, điều chỉnh Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép.

7. Trường hợp vận chuyển tiền chất thuốc nổ bằng nhiều phương tiện trong cùng một chuyến thì chỉ cấp 01 Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ; nếu vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện giao thông thì phải cấp riêng cho mỗi loại phương tiện 01 Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ.

8. Trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển thì phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển tiền chất thuốc nổ.

9. Trường hợp vận chuyển tiền chất thuốc nổ bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất, bảo quản tiền chất thuốc nổ trên các đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng thì không phải xin cấp giấy phép, nhưng phải thực hiện đúng quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này.

10. Khi có yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các hoạt động cấp quốc gia hoặc ở khu vực có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an ninh, trật tự thì cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm ngừng cấp Giấy phép hoặc tạm ngừng hiệu lực thi hành của Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ.

11. Thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi và tạm ngừng cấp mệnh lệnh vận chuyển tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 51. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng tiền chất thuốc nổ

1. Tổ chức, doanh nghiệp duy trì đủ điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng tiền chất thuốc nổ và có trách nhiệm sau đây:

a) Bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại tiền chất thuốc nổ trong thời hạn 05 năm;

b) Báo cáo định kỳ, báo cáo trong trường hợp đột xuất;

c) Bảo đảm quy định về an toàn trong sử dụng, cất trữ, bảo quản, xử lý hóa chất bị thải bỏ đối với hóa chất nguy hiểm theo quy định của Luật Hóa chất.

2. Tổ chức sử dụng tiền chất thuốc nổ chỉ được mua tiền chất thuốc nổ trong danh mục tiền chất thuốc nổ được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam từ tổ chức sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ hợp pháp; bán lại tiền chất thuốc nổ không sử dụng hết cho tổ chức sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ hợp pháp.

3. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy chứng nhận và chỉ được mua, bán tiền chất thuốc nổ trong danh mục tiền chất thuốc nổ được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam.

4. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Chương V

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Điều 52. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa công cụ hỗ trợ

1. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện và phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:

a) Được Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao trách nhiệm nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ;

b) Bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;

c) Việc nghiên cứu, chế tạo công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp sản xuất công cụ hỗ trợ thực hiện trên cơ sở đề án nghiên cứu của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d) Có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất; có nơi thử nghiệm riêng biệt, an toàn theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;

đ) Chủng loại sản phẩm phải bảo đảm chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; sản phẩm công cụ hỗ trợ phải có nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng;

e) Người quản lý, người lao động, người phục vụ có liên quan đến sản xuất công cụ hỗ trợ phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sản xuất công cụ hỗ trợ.

2. Việc kinh doanh công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:

a) Tổ chức kinh doanh công cụ hỗ trợ phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;

c) Kho, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải phù hợp, bảo đảm điều kiện về bảo quản, vận chuyển công cụ hỗ trợ, phòng cháy và chữa cháy;

d) Người quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về quản lý công cụ hỗ trợ, phòng cháy và chữa cháy;

đ) Chỉ được kinh doanh công cụ hỗ trợ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và theo Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ.

3. Việc xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định sau đây:

a) Tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ thì được xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ;

b) Công cụ hỗ trợ xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng trên từng công cụ hỗ trợ.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ.

Điều 53. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ;

b) Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

c) Bản sao giấy tờ, tài liệu chứng minh bảo đảm điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy đối với khu vực kinh doanh và kho bảo quản công cụ hỗ trợ;

d) Danh sách người quản lý, người phục vụ có liên quan trực tiếp đến công tác bảo quản và kinh doanh công cụ hỗ trợ; hồ sơ cá nhân của người đại diện doanh nghiệp; kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho bảo quản công cụ hỗ trợ;

đ) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ bao gồm: báo cáo hoạt động kinh doanh công cụ hỗ trợ trong thời hạn hiệu lực của giấy phép đã cấp và giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 54. Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, doanh nghiệp;

b) Bản sao Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ;

c) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.

2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ có thời hạn 30 ngày.

3. Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 55. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ

1. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm:

a) Quân đội nhân dân;

b) Dân quân tự vệ;

c) Cảnh sát biển;

d) Công an nhân dân;

đ) Cơ yếu;

e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

g) Cơ quan thi hành án dân sự;

h) Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;

i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;

k) Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;

l) An ninh hàng không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;

m) Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;

n) Ban Bảo vệ dân phố;

o) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;

p) Cơ sở cai nghiện ma túy;

q) Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Điều 56. Thủ tục trang bị công cụ hỗ trợ

1. Thủ tục trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định sau đây:

a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị trang bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ cần trang bị; bản sao quyết định thành lập cơ quan, tổ chức hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao quyết định thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

b) Hồ sơ đề nghị trang bị công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện việc trang bị; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ có thời hạn 30 ngày.

2. Thủ tục trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 57. Thủ tục cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ

1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an được phép sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ khi mua công cụ hỗ trợ phải lập hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ, trong đó nêu rõ số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ; tên, địa chỉ cơ sở, doanh nghiệp bán lại;

b) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép mua công cụ hỗ trợ có thời hạn 30 ngày.

3. Thủ tục cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được phép kinh doanh công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 58. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ, Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ

1. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ, Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định sau đây:

a) Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ được cấp đối với các loại súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, đánh dấu; các loại dùi cui điện, dùi cui kim loại. Đối với các loại công cụ hỗ trợ khác thì cấp Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ;

b) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ hoặc Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng công cụ hỗ trợ; bản sao Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ; bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

c) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ hoặc Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu từng loại công cụ hỗ trợ. Trường hợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ hoặc Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ phải có văn bản nêu rõ lý do và kết quả xử lý; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

d) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ, Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;

đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ hoặc Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

e) Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị và có thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ hết hạn được cấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại;

g) Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị và không có thời hạn. Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ bị mất, hư hỏng được cấp lại.

2. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ, Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 59. Vận chuyển công cụ hỗ trợ

1. Việc vận chuyển công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định sau đây:

a) Phải có mệnh lệnh vận chuyển công cụ hỗ trợ hoặc Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền;

b) Bảo đảm bí mật, an toàn;

c) Vận chuyển với số lượng lớn hoặc công cụ hỗ trợ dễ cháy, nổ, nguy hiểm phải có phương tiện chuyên dùng và bảo đảm các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy;

d) Không được chở công cụ hỗ trợ và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;

đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển công cụ hỗ trợ ở nơi đông người, khu vực dân cư, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố, khi không đủ lực lượng bảo vệ phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ.

2. Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định sau đây:

a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; họ và tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương tiện; biển kiểm soát của phương tiện; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ có thời hạn 30 ngày. Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép.

3. Trình tự, thủ tục cấp mệnh lệnh vận chuyển công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 60. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ

1. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ cần sửa chữa, nơi sửa chữa, thời gian sửa chữa; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

b) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 61. Sử dụng công cụ hỗ trợ

1. Người được giao công cụ hỗ trợ khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này và được sử dụng trong trường hợp sau đây:

a) Trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này;

b) Ngăn chặn, giải tán biểu tình bất hợp pháp, bạo loạn, gây rối trật tự công cộng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;

c) Ngăn chặn người đang có hành vi đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;

d) Ngăn chặn, giải tán việc gây rối, chống phá, không phục tùng mệnh lệnh của người thi hành công vụ, làm mất an ninh, an toàn trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy;

đ) Phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết theo quy định của pháp luật.

2. Người được giao sử dụng công cụ hỗ trợ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng công cụ hỗ trợ đã tuân thủ quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp sử dụng công cụ hỗ trợ vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng công cụ hỗ trợ để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 62. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sửa chữa công cụ hỗ trợ

1. Phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sửa chữa công cụ hỗ trợ.

2. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ chỉ mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu và sửa chữa công cụ hỗ trợ theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Chương VI

TIẾP NHẬN, THU GOM, PHÂN LOẠI, BẢO QUẢN, THANH LÝ, TIÊU HỦY VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Điều 63. Nguyên tắc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trình báo, khai báo, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất trong trường hợp không thuộc đối tượng trang bị, sử dụng theo quy định của pháp luật mà có từ bất kỳ nguồn nào hoặc phát hiện, thu nhặt được.

2. Việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm an toàn và hạn chế ảnh hưởng đến môi trường. Việc vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom được phải sử dụng phương tiện chuyên dùng hoặc các phương tiện khác nhưng phải bảo đảm an toàn.

3. Việc tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải được tiến hành thường xuyên và thông qua các đợt vận động.

4. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ còn giá trị sử dụng sau khi được phân loại sẽ được đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật.

5. Việc phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trang bị đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

6. Người làm công tác tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ và được trang bị các thiết bị bảo vệ để bảo đảm an toàn.

Điều 64. Tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

1. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom bao gồm: các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ quy định tại Điều 3 của Luật này; phế liệu, phế phẩm, phụ kiện của vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; chất nổ từ bom, mìn, lựu đạn, đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi.

2. Các trường hợp tiếp nhận, thu gom bao gồm:

a) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân không được trang bị hoặc sở hữu theo quy định của pháp luật;

b) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có liên quan đến vụ án đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan chức năng phát hiện, thu giữ;

c) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện nhưng không xác định được cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý hoặc sở hữu; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ sau chiến tranh còn tồn tại ở ngoài xã hội.

Điều 65. Đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ phải nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.

a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do, mục đích, yêu cầu đào bới, tìm kiếm; bản sao tài liệu chứng minh việc sử dụng, quản lý hoặc thi công công trình hợp pháp tại địa điểm đề nghị đào bới, tìm kiếm;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải trả lời bằng văn bản, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.

2. Tổ chức, cá nhân đề nghị đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ phải đề nghị hoặc thuê tổ chức, đơn vị được phép đào bới, tìm kiếm quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện việc đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ.

3. Tổ chức, cá nhân đề nghị đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ phải có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 05 ngày trước khi thực hiện việc đào bới, tìm kiếm để có phương án phối hợp bảo đảm an toàn. Việc đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ chỉ được thực hiện trong phạm vi, địa điểm đã được cho phép.

4. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị có nhu cầu đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ ngoài phạm vi, địa điểm đã được cho phép thì phải có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.

5. Tổ chức, đơn vị được phép thực hiện đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ bao gồm: đơn vị chuyên ngành kỹ thuật về vũ khí, công binh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; tổ chức khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Điều 66. Thẩm quyền tiếp nhận, thu gom, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, cơ quan quân sự, cơ quan Công an, đơn vị Quân đội có thẩm quyền tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Cơ quan quân sự, cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom.

3. Cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này có thẩm quyền quyết định thanh lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

4. Cơ quan quân sự, cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên thực hiện việc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

5. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ là vật chứng hoặc liên quan đến vụ án được xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Điều 67. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

1. Trình tự, thủ tục tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:

a) Tổ chức tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

b) Lập biên bản tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; biên bản tiếp nhận được lập thành 02 bản, 01 bản giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp, 01 bản lưu tại cơ quan tiếp nhận;

c) Ghi vào sổ tiếp nhận, thu gom đầy đủ các thông tin liên quan đến việc tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Trình tự, thủ tục thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:

a) Tổ chức thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

b) Lập biên bản thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

c) Ghi vào sổ tiếp nhận, thu gom đầy đủ các thông tin về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan, tổ chức, cá nhân trình báo.

3. Trường hợp thu gom vũ khí hạng nặng, bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu đạn pháo các loại hoặc các vũ khí khác cần phải có kỹ thuật chuyên ngành xử lý thì cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi tiếp nhận thông tin phải tổ chức bảo vệ và thông báo ngay cho cơ quan quân sự cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên để tổ chức thu gom, xử lý theo thẩm quyền.

4. Trường hợp cơ quan tiếp nhận, thu gom cho rằng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có dấu hiệu liên quan đến hoạt động phạm tội thì phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 68. Tổ chức giao nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

1. Việc lập thống kê bàn giao cho cơ quan quân sự để xử lý theo quy định đối với bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu đạn pháo các loại đã tiếp nhận, thu gom thực hiện như sau:

a) Cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện lập thống kê bàn giao cho cơ quan quân sự cấp huyện;

b) Cơ quan Công an cấp tỉnh và các đơn vị thuộc Bộ Công an lập thống kê bàn giao cho cơ quan quân sự cấp tỉnh;

c) Khi bàn giao phải lập biên bản, kèm theo bảng thống kê ghi cụ thể chủng loại, số lượng, nguồn gốc.

2. Việc vận chuyển các loại vũ khí, vật liệu nổ bàn giao quy định tại khoản 1 Điều này do lực lượng chuyên ngành của cơ quan quân sự đảm nhiệm.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc tiếp nhận, thu gom, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu đạn pháo các loại đã tiếp nhận, thu gom hoặc do cơ quan, đơn vị ngoài Quân đội chuyển giao.

Điều 69. Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom

1. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom phải được bảo quản chặt chẽ theo quy định. Có nội quy, phương án phòng cháy và chữa cháy. Không được bảo quản chung trong kho vũ khí, khí tài, kho tài liệu, kho vật tư của đơn vị.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy chuẩn kỹ thuật kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom thuộc phạm vi quản lý; Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Điều 70. Trình tự, thủ tục phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

1. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom phải được thống kê, phân loại để xác định chất lượng và giá trị sử dụng để thanh lý hoặc tiêu hủy.

2. Trình tự, thủ tục phân loại, thanh lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:

a) Sau khi tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, cơ quan quân sự, cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên tiến hành phân loại và báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp quyết định đưa vào sử dụng hoặc tiêu hủy;

b) Cơ quan cấp trên khi nhận được báo cáo phải xem xét và quyết định cho phép đưa vào sử dụng hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

3. Trình tự, thủ tục tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:

a) Sau khi có quyết định tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, cơ quan quân sự, cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên phải thành lập Hội đồng tiêu hủy và xây dựng phương án tiêu hủy. Thành phần Hội đồng tiêu hủy bao gồm: đại diện cơ quan tiêu hủy là Chủ tịch Hội đồng; đại diện cơ quan kỹ thuật chuyên ngành và cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm tiêu hủy là thành viên Hội đồng. Phương án tiêu hủy phải bảo đảm an toàn, hạn chế ảnh hưởng đến môi trường;

b) Sau khi tiêu hủy, phải tiến hành kiểm tra tại hiện trường, bảo đảm tất cả vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiêu hủy đã bị làm mất khả năng phục hồi tính năng, tác dụng. Kết quả tiêu hủy phải được lập thành biên bản, có xác nhận của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng.

4. Trường hợp số vũ khí, vật liệu nổ có nguy cơ mất an toàn, cần xử lý khẩn cấp thì người đứng đầu cơ quan quân sự, cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên quyết định tiêu hủy ngay; sau khi tiêu hủy, phải báo cáo cơ quan cấp trên bằng văn bản.

Điều 71. Kinh phí bảo đảm cho việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

1. Kinh phí bảo đảm cho việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước;

b) Đóng góp tự nguyện, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

c) Các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương VII

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Điều 72. Nội dung quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

3. Quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tiêu chuẩn kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

4. Ban hành biểu mẫu, tổ chức đăng ký, cấp, đổi, thu hồi các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

5. Tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

6. Tổ chức công tác phòng, chống vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

8. Thực hiện thống kê nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

9. Phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

10. Hợp tác quốc tế về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

11. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

Điều 73. Trách nhiệm quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành danh mục vũ khí quân dụng.

3. Bộ Công an thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành danh mục vũ khí thể thao, danh mục công cụ hỗ trợ.

4. Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành danh mục vật liệu nổ công nghiệp, danh mục tiền chất thuốc nổ.

5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

6. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ tại địa phương.

Điều 74. Cập nhật, khai thác, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ là tập hợp thông tin cơ bản về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng công nghệ thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.

4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 75. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

2. Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 16/2011/UBTVQH12 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 07/2013/UBTVQH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 76. Quy định chuyển tiếp

Các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà còn thời hạn thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn ghi trong giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ đó.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Thị Kim Ngân

375
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
Tải văn bản gốc Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017

NATIONAL ASSEMBLY
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
----------------

Law No. 14/2017/QH14

Hanoi, June 20, 2017

 

LAW

ON MANAGEMENT AND USE OF WEAPONS, EXPLOSIVES AND COMBAT GEARS

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on management and use of weapons, explosives and combat gears

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law provides regulations on management and use of weapons, explosives and combat gears; principles and responsibilities of authorities, organizations and individuals related to management and use of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears to ensure the national security, social order and safety, protection of human rights, civil rights and socio-economic development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Law applies to organizations and individuals managing and/or using weapons, explosives, explosives precursors and combat gears.

Article 3. Definitions

For the purpose of this Law, the terms below shall be construed as follows:

1. "weapon” is a piece or a combination of equipment that is meant to inflict damage or harm to human lives and health and destroy structures, including military weapons, hunting rifles, cold weapons, sporting weapons and other types of weapons with similar properties and effects.

2. “military weapons” means weapons that are manufactured in conformity with technical standards and designs of legal producers and provided for the people's armed forces and other forces prescribed by this Law for conduction of their missions, including:

a) Firearms including handguns, rifles, submachine guns (SMG), light machine guns (LMG), anti-tank rifles and grenade launchers;

b) Light weapons including heavy machine guns (HMG), mortars, B-10 recoilless rifles, anti-aircraft guns and anti-tank missiles;

c) Heavy weapons including fighter aircrafts, armed helicopters, tanks, armored fighting vehicles, warships, submarines, field artillery, anti-aircraft artillery, missiles;

d) Bombs, mines, grenades, torpedoes, naval mines; ammunition used for the weapons specified in Points a, b and c of this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. “cold weapons” means weapons that have simple structures and operating principles and are manufactured in non-industrial and industrial manners, including: daggers, swords, spears, bayonets, knives, scimitars, cones, steel knuckles, maces, bows, crossbows, darts.

5. "sporting weapons” means weapons that are manufactured in non-industrial and industrial manners and used for sport training and competitions, including:

a) Air rifles, rifles using exploding bullets, air handguns, handguns using exploding bullets, sporting guns using paintballs, skeet guns and ammunition used for these weapons;

b) The cold weapons prescribed in Clause 4 of this Article used for sport training and competitions.

6. “weapons with similar with properties and effects” means weapons that are manufactured in non-industrial and industrial manners but fail to comply with technical standards and designs of legal producers and cause harm to human lives and health and structures similar to military weapons, hunting guns, cold weapons and sporting weapons.

7. “Explosive” means a product causing quick and strong chemical reactions that spread heat, produce gases, generate light and cause explosions due to impacts of the initial stimulus, including :

a) Dynamite which means chemicals or compounds used for creating explosive reaction due to impacts of the initial stimulus

b) Explosive accessories including detonators, detonating wires, slow-burning wires, explosive-containing articles providing the initial stimulus which burst explosives or specialized equipment containing explosives.

8. “military explosives” means explosives used for national defense and security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. “explosives precursors” means dangerous chemicals directly used for producing explosives.

11. “combat gear” means equipment or military animals used for carrying out missions and providing protection, which aims to reduce and prevent the violators from resisting or running way, protect law enforcement officials , people performing protection missions or giving signals of emergency, including:

a) Stun guns, guns shooting asphyxiant gas, guns shooting poisons, tranquillizer guns, coilguns, net guns; rope launchers; guns using plastic bullets, guns using exploding bullets, guns using rubber bullets, tear gas, flares, tracers and ammunition used for these types of guns;

b) Devices used for spraying tear gas, asphyxiant gas, poisons, anesthetics or itching powder

c) Smoke grenades, tear gas grenades, flashbangs

d) Stun batons, rubber batons, metal batons; figure-8 handcuffs, spike-boards, barbed wires; armors; electric gloves, knife gloves; shields, bulletproof helmets; sonic weapons;

dd) Military animals which are animals trained and used for protecting national security and ensuring social order and safety;

e) Devices with similar properties and effects which are equipment not manufactured in conformity with technical standards and designs of legal producers and have their properties and effects similar to the combat gears prescribed in Points a, b, c and d of this Clause.

12. “trading” means trading of weapons, explosives, explosives precursors or combat gears

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The management and use of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears shall comply with the Constitution and law of the Socialist Republic of Vietnam

2. Weapons, explosives and combat gears shall be provided for eligible persons in accordance with standards and technical regulations.

3. People managing and using weapons, explosives, explosives precursors and combat gears shall satisfy all conditions prescribed by regulations of law.

4. People ordering and deciding the use of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears shall be responsible for their orders and decisions.

5. Weapons, explosives, explosives precursors and combat gears shall be used for proper purposes and in accordance with regulations and minimize damage to people, property and the environment.

6. Research into, manufacture, trading, equipment, import, export, transport, repair and use of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears shall obtain licenses and certificates issued by authorities.

7. Weapons, explosives, explosives precursors and combat gears that are redundant, expired or no longer usable shall be recovered, liquidated or destroyed

8. Any loss of weapons, explosives, explosives precursors, combat gears and licenses and certificates shall be notified promptly to competent authorities.

9. Weapons, explosives, explosives precursors and combat gears shall be tested, verified, assessed and registered in accordance with regulations of law on managing quality of products and goods before they are produced, traded and used in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Personal possession of weapons, explosives and combat gears, except for cold weapons used for exhibition and heirlooms.

2. Illegal research into, manufacture, trading, export, import, storage, transport, repair, use or appropriation of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears or components used for assembling weapons and combat gears.

3. Illegal movement of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam or to areas where they are prohibited.

4. Abuse of the use of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears to violate national security, social order and safety, human lives and health, property, legal rights and interests of an organization or another person.

5. Destruction of or intentional infliction of damage to provide weapons, explosives, explosives precursors, combat gears.

6. Provision of weapons, explosives, explosives precursors, combat gears for an unqualified organization or individual

7. Exchange, giving, sending, lending, borrowing, leasing or mortgage of weapons, explosives, explosive precursors and combat gears or components used for assembling weapons and combat gears; except for exchange, giving, sending, lending, borrowing, leasing or mortgage of cold weapons used for exhibition and heirlooms.

8. Transport, maintenance and destruction of weapons, explosives, explosive precursors and combat gears which fail to ensure safety or affect the environment.

9. Appropriation, trading, exchange, giving, lending, borrowing, leasing, mortgage, counterfeiting, repair or erasure of licenses and certificates related to weapons, explosives, explosive precursors and combat gears.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. Illegal provision of instructions on and training in methods for manufacturing, repairing or using weapons, explosives, explosive precursors and combat gears in any way.

12. Concealment of, failure to denounce or provision of assistance in the illegal manufacture, bringing, trading, repair, export, import, storage, transport, use or destruction of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears.

13. Illegally digging or searching for or collecting weapons, explosives, combat gears; scraps and wastes of weapons, explosives and combat gears.

14. Intentional provision of false information on management of weapons, explosives, explosive precursors and combat gears; failure to report or promptly report, concealment or falsification of information on the loss, accidents related to weapons, explosives, explosives precursors or combat gears.

Article 6. Responsibilities of heads of organization permitted to use weapons, explosives, explosive precursors and combat gears

1. Provide directions on, organize the implementation of and take responsibility for management and use of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears.

2. Only provide weapons, explosives and combat gears for people satisfying all of the conditions prescribed in Clause 1 Article 7 of this Law.

3. Assign people who satisfy all of the conditions prescribed in Clause 1 Article 8 of this Law to manage warehouses and places for keeping weapons, explosives, explosives precursors or combat gears.

4. Arrange warehouses and places for keeping weapons, explosives, explosives precursors and combat gears as prescribed in Clause 2 Article 9 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A person assigned to use a weapon, explosive device or combat gear shall fulfill the following conditions:

a) He/she has full legal capacity;

b) He/she satisfies moral and health requirements for his/her assigned tasks;

c) He/she is not incurring any administrative penalty or facing criminal prosecution. His/her conviction has been expunged;

d) He/she has been trained in and obtained a certificate of use of weapons, explosives and combat gears.

2. A person assigned to use a weapon, explosive device or combat gear shall:

a) Use weapons, explosives and combat gears for proper purposes and in accordance with regulations of law;

b) Bring his/her certificate or license when carrying weapons and combat gears;

c) Protect weapons, explosives and combat gears from damage and loss in conformity with regulations and procedures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Government shall provide detailed guidance on training in and issuance of certificates of use of weapons, explosives and combat gears.

Article 8. Conditions for and responsibilities of people assigned to manage warehouses and places for keeping weapons, explosives, explosives precursors and combat gears

1. A person assigned to manage warehouses and places for keeping weapons, explosives, explosives precursors and combat gears shall satisfy the following conditions:

a) He/she has full legal capacity;

b) He/she satisfies moral and health requirements for his/her assigned tasks;

c) He/she is not incurring any administrative penalty or facing criminal prosecution. His/her conviction has been expunged

d) He/she has been trained for and obtained a certificate of management and use of military weapons, explosives or combat gears or a certificate of professional training in fire prevention, safe technique related to industrial explosives and explosives precursors;

dd) He/she thoroughly understands internal regulations on management and maintenance of warehouses and places for keeping weapons, explosives, explosives precursors or combat gears.

2. A person assigned to manage warehouses and places for keeping weapons, explosives, explosives precursors or combat gears shall protect them from loss or damage in accordance with regulations and procedures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9. Management and maintenance of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears

1. The management and maintenance of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears shall comply with regulations and procedures, ensure safety and avoid their losses or damage;

2. Warehouses and places for keeping weapons, explosives, explosives precursors and combat gears shall be arranged, designed and constructed in conformity with standards in and technical regulations on safety, fire prevention and environmental protection. Internal regulations on and measures for protection and fire prevention, plans or measures for prevention of and response to chemical incidents and equipment used for ensuring safety shall be approved by competent authorities.

3. The Government shall provide detailed guidance on management and maintenance of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears

Article 10. Revocation of military weapons, military explosives and combat gears and licenses for and certificates of management and use of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears

1. Military weapons, military explosives or combat gears provided to an organization shall be revoked if:

a) The organization is dissolved, transferred, divided, consolidated or merged;

b) The military weapons, military explosives or combat gears are redundant, expired or no longer usable;

c) The organization is not allowed to use these military weapons, military explosives or combat gears in accordance with regulations of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) One of the cases prescribed in Clause 1 of this Article occurs;

b) The weapons or combat gears are lost;

c) The organization producing, trading in or repairing military weapons, military explosives or combat gears is dissolved, transferred, divided, consolidated or merged;

d) The license or certificate is issued ultra vires.

3. Certificates of management and use of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears issued to individuals will be revoked if these individuals do other works, retire, leave their jobs or fail to satisfy all of the conditions prescribed by regulations and law.

The supervisory authorities shall revoke the certificates and submit them to competent authorities that issued these certificates.

4. A license for or certificate of management and use of industrial explosives and explosives precursors issued to an organization shall be revoked if:

a) The organization producing, trading, transporting or using industrial explosives and explosives precursors is dissolved, transferred, divided, consolidated or merged;

b) The organization shuts down its operation related to industrial explosives and explosives precursors;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The license or certificate is issued ultra vires.

dd) The organization has not traded in industrial explosives or explosives precursors for 6 months from the day on which its business license is issued.

5. Licenses for and certificates of management and use of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears that are damaged or expired shall be returned to competent authority issuing them for reissuance or replacement.

Article 11. Procedures for recovery of military weapons, explosives and combat gears and revocation of licenses for and certificates of management and use of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears

1. The organizations mentioned in Article 10 of this Law shall prepare applications for revocation and follow procedures for the application for revocation. An application shall consist of:

a) An application form for revocation;

b) A letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport, police ID card or ID issued by the People's Army of the applicant.

2. An application containing the documents prescribed in Clause 1 of this Article shall be submitted to the authority issuing licenses and certificates (hereinafter referred to as “licensing authority”)

3. Within 05 working days from the day on which the application is received, the licensing authority shall take back military weapons, explosives and combat gears and revoke the issued license or certificate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Government shall provide detailed guidance on this Article.

Article 12. Cases in which weapons and combat gears allowed to be brought in or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam

1. Foreign organizations and individuals may bring weapons or combat gears from foreign countries to the territory of Vietnam or bring them out of the territory of Vietnam if:

a) The weapons or combat gears aim to protect foreign VIPs visiting or working in Vietnam;

b) The weapons or combat gears are used for sport training and competitions; exhibitions, displays, making offers, introduction of products or used as props in cultural and artistic activities;

c) The weapons or combat gears are brought according to the programs and plans of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.

2. Vietnamese organizations and individuals may bring weapons or combat gears in the territory of Vietnam or bring them out of the territory of Vietnam if:

a) The weapons or combat gears are used for protecting VIPs as prescribed in Law on Guard;

b) The weapons or combat gears are used for sport training and competitions; exhibitions, displays, making offers, introduction of products or used as props in cultural and artistic activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Organizations and individuals that are allowed to bring weapons and combat gears in the territory of Vietnam or bring them out of the territory of Vietnam but are not mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article shall get permission of the Minister of Public Security.

Article 13. Quantity and types of weapons and combat gears allowed to be brought in or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam

1. An organization or individual is allowed to bring not more than 10 handguns enclosed with their ammunition and accessories (if any) and combat gears in or out of the territory of Vietnam to carry out protection mission. If an organization or individual brings more than 10 handguns enclosed with their ammunition and accessories (if any), this organization or individual shall get permission of the Minister of Public Security.

2. Police authorities assigned by the Minister of Public Security shall decide the quantity and types of weapons and combat gears brought in or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam for sport training and competitions; exhibitions, displays, making offers, introduction of products or used as props in cultural and artistic activities.

3. Quantity and types of weapons and combat gears brought in or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam in accordance with regulations in Point c Clause 1 and Point c Clause 2 Article 12 of this Law shall be decided by the Minister of National Defense and the Minister of Public Security.

Article 14. Procedures for issuance of licenses to bring weapons and combat gears in or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam

1. An application for the license to bring weapons or combat gears in or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam prescribed in Point a Clause 1, Point a Clause 2 of Article 12 of this Law shall consist of:

a) An application form which specifies reasons and time limit for bringing in and out; full name, number, date of issuance of ID card or passport of the person bringing the weapons or combat gears; quantity, types, trademarks, numbers and symbols of weapons or combat gears; their ammunition and accessories (if any) and vehicles; border checkpoint where the weapons or combat gears are brought in or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam;

b) A letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport, police ID card or ID issued by the People's Army of the applicant.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. An application for the license to bring weapons and combat gears in or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam prescribed in Point b Clause 1, Point b Clause 2 of Article 12 of this Law shall consist of:

a) The documents prescribed in Points a and b of Clause 1 of this Article;

b) A copy of the decision, program or plan issued by the competent authority.

3. An application for the license to bring weapons and combat gears in or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam as prescribed in Clause 3 Article 12 of this Law shall consist of:

a) The documents prescribed in Points a and b of Clause 1, Point b Clause 2 of this Article;

b) A written permission issued by the Minister of Public Security.

4. An application containing the documents prescribed in Clauses 1, 2 or 3 of this Article shall be submitted to the competent authority assigned by the Minister of Public Security. Within 3 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license.

5. Procedures for issuance of licenses in the cases where weapons and combat gears are brought in or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam according to the programs and plans of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.

Article 15. Management and use of weapons, explosives and combat gears used for exhibitions, displays, making offers or introduction of products or used as props in cultural and artistic activities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Weapons and combat gears shall only be used for making offers or introduced in accordance with the time and place registered with the competent authorities.

In the cases where the weapons and combat gears are brought in the territory of Vietnam to make offer or introduce, after the time limit for these activities expires, the adequate quantity and types of weapons and combat gears prescribed in the licenses shall be brought out of the territory of Vietnam.

3. Film studios operating under regulations of the Law on Cinematography, museums and performing art units are allowed to use weapons and combat gears for exhibitions and displays or use them as props in cultural and artistic activities.

4. If an organization wishes to use usable weapons, combat gears and explosives as props in cultural and artistic activities, the Minister of Public Security will decide this issue after reaching agreements with the Ministry of Culture, Sports and Tourism within its power and the Minister of National Defense will decide the cases under its management.

Usable weapons and combat gears and explosives for props in cultural and artistic activities shall be used by the specialized authority affiliated to the Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense.

5. Procedures for issuance of licenses to use weapons and combat gears for exhibitions and displays or as props in cultural and artistic activities to persons not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:

a) An application shall consist of an application form made by the applicant and specifying reasons and demands for, types and quantity of weapons and combat gears, a copy of a decision on establishment or operating license; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application;

b) An application containing the documents prescribed in Point a of this clause shall be submitted to the competent authority assigned by the Minister of Public Security.

c) Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license for equipment or use of weapons and combat gears or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. The Government shall provide detailed guidance on the power of and procedures for disabling the functions, effects and confirmation of condition of weapons and combat gears used for exhibitions, displays or used as props in cultural and artistic activities.

Article 16. Assessment of weapons and combat gears with similar properties and effects

1. Authorities that have power to assess weapons and combat gears with similar properties and effects shall include:

a) Institute of Crime Science affiliated to the Ministry of Public Security;

b) Criminal Techniques Division affiliated to provincial police

c) Division of Criminal Technical Inspection affiliated to the Ministry of National Defense.

2. Procedures for assessment of weapons and combat gears with similar properties and effects shall be gone through in accordance with regulations on Law on Judicial Expertise.

Chapter II

MANAGEMENT AND USE OF WEAPONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations affiliated to the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security are allowed to research into, manufacture, trade in, import, export and repair weapons.

2. Other organizations only are allowed to research into, manufacture and repair weapons in case of eligibility.

3. The Government shall provide detailed guidance on this Article.

Article 18. Entities equipped with military weapons

1. The following entities are equipped with military weapons:

a) Vietnam People’s Army;

b) Vietnam Civil Defense Force;

c) Vietnam Coast Guards

d) Vietnam People's Public Security

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) The investigating authority affiliated to People’s Supreme Procuracy;

g) Foresters and Vietnam Fisheries Resources Surveillance;

h) Aviation security force;

i) Customs officers working at border checkpoints and specialized forces carrying out tasks of anti-smuggling affiliated to Vietnam Customs.

2. According to features, requirements and missions, the Minister of National Defense shall stipulate the equipment of military weapons for personnel of Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, Vietnam Coast Guard and cipher force under the management of the Ministry of National Defense.

3. According to the features, requirements and missions, the Minister of Public’s Security shall stipulate the equipment of military weapons for entities not under the management of the Ministry of National Defense.

Article 19. Types of military weapons provided for the cipher force, the investigating authority affiliated to People’s Supreme Procuracy, Foresters and Vietnam Fisheries Resources Surveillance, aviation security force, customs officers working at border checkpoints and specialized forces carrying out anti-smuggling mission affiliated to Vietnam Customs

1. Cipher force, the investigating authority affiliated to People’s Supreme Procuracy and aviation security force shall be equipped with handguns and their ammunition.

2. Foresters and customs officers working at border checkpoints and specialized forces carrying out tasks of anti-smuggling shall be equipped with handguns, SMGs and their ammunition.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The equipment of military weapons other than those prescribed in Clause 1, 2 and 3 of this Article in case of necessity shall be decided by the Prime Minister.

Article 20. Procedures for being equipped with military weapons

1. Procedures for being equipped with military weapons applying to persons not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:

a) An application shall consist of an application form made by the applicant and specifying reasons, demands, conditions, types and quality of weapons, written approval issued by heads of ministries; a copy of decision on establishment of the applicant; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the addressing person;

b) An application containing the documents prescribed in Point a of this clause shall be submitted to the competent authority assigned by the Minister of Public Security.

c) Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license to be equipped with military weapons and instruct the applicant to equip these weapons or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license.

d) The period of license to be equipped with military weapons shall be 30 days.

2. Procedures for providing military weapons for personnel of Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, Vietnam Coast Guards and cipher force under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.

Article 21. Procedures for issuance of licenses to use military weapons

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) An application for the license to use military weapons shall consist of an application form specifying the quantity, types, producing country, trademark, number and symbol of each type of military weapon; a copy of license to be equipped with military weapons; a copy of the invoice or stock issued docket; a copy of decision on establishment of the applicant; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application;

b) An application for replacement or reissuance the license to use military weapons shall consist of an application form specifying the quantity, types, producing country, trademark, number and symbol of each type of military weapon; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application If the license to use military weapons is lost or damaged, the application shall consist of a written explanation for this loss or damage and handling results;

c) An application containing the documents prescribed in Points a or b of this Clause shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security

d) Within 10 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall conduct a site inspection and issue the license to use military weapons or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license.

dd) A license to use military weapons shall only be issued to equipped authorities and unit and be valid within 05 year. A license to use military weapons shall be replaced in case of expiry and reissued in case of loss or damage.

2. Procedures for issuance of licenses to use military weapons to personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, Vietnam Coast Guard and cipher force under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.

Article 22. Principles of use of military weapons

1. The use of military weapons for carrying out military mission, national defense and national protection shall comply with regulations of law on national defense.

2. The use of military weapons for ensuring security and social order and safety shall comply with the following principles:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Military weapons shall only be used if there is no measure to suppress the suspect and the suspect ignores the warning. Military weapon will be used immediately if the untimely use of these military weapons jeopardizes lives and health of law enforcement officers or other people or causes extremely serious consequences.

c) Military weapon shall not be used in case the suspect is a woman, disabled person, child or old person unless the suspect uses weapons and/or explosives for attacking, resisting or threatening lives and health of law enforcement officers or other people;

d) In all cases, the users of military weapons shall limit the damage caused by these weapons.

3. The use of military weapons for carrying out independent missions shall comply with regulations of Clause 2 of this Article and Article 23 of this Law and other relevant regulations of law.

The use of military weapons for carrying out organized missions shall comply with the competent people's orders. The people issuing orders shall comply with regulations in Clause 2 of this Article and Article 23 of this Law and other relevant regulations of law and take responsibility for their decisions.

4. People assigned to use military weapons shall not take responsibility for damage if they comply with regulations in Clause 3 of this Article. If a person uses military weapons beyond the justified force in self-defense, causes obvious damage beyond the urgent circumstances or abuses the use of military weapons for violating human lives and health, legal rights and interests of an organization or individual, he/she shall be dealt with in accordance with regulations of law.

Article 23. Cases in which gunfire is allowed to ensure the security and order

1. A person carrying out an independent mission shall give warning in acts, verbal orders or warning shot before shooting at the suspect if:

a) The subject is using weapons, explosives, force or other tools for attacking, resisting or threatening lives and health of law enforcement officials or other people;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The person who is being sought, arrested or detained in case of emergency or person who is temporarily detained, escorted, sentenced or imprisoned is resisting and threatening the lives and health of law enforcement officials or other people; the suspect is rescuing people who are subject to coercive delivery or forced escort, imprisoned or detained due to serious crimes, committing very serious crimes, extremely serious crimes or dangerous recidivism;

d) It is clear that the suspect is committing a serious crime, very serious crime or extremely serious crime; and

dd) A person carrying out an independent mission is allowed to shoot at a road vehicle or vehicle of inland waterway traffic, except for those of diplomatic missions, foreign consuls, representatives of international organizations, to stop this vehicle if the person driving this vehicle attacks or directly threatens the lives and health of law enforcement officials or other people; or it is clear that the vehicle driven by this person is deliberately run away unless there are people or hostages on this vehicle or it is clear that the vehicle carrying crimes, illegal weapons or explosives, reactionary documents, narcotics or national precious objects deliberately run away unless there are people or hostages on this vehicle.

2. A person carrying out an independent mission is allowed to shoot at a suspect without warning if:

a) The suspect is using weapons and explosives for directly terrorizing, killing people, taking hostages or is directly using these weapons and explosives for resisting arrest as soon as completing his/her crime.

b) The suspect that produces, trades in, storages, transports or organizes the illegal use of narcotics directly uses weapons or explosives for resisting arrest;

c) The suspect is using weapons or explosives for directly attacking or threatening the safety of the VIP, important works of national security and important targets protected in accordance with regulations of law

d) The suspect is using weapons, explosives or force for directly threatening lives and health of law enforcement officials or other people;

dd) The suspect is directly robbing law enforcement officials of their guns; and

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 24. Entities equipped with sporting weapons

1. The following entities are equipped with sporting weapons:

a) Vietnam People’s Army;

b) Vietnam Civil Defense Force;

c) Vietnam People's Public Security

d) Sporting clubs and providers of training in sports that have obtained operating licenses;

dd) Centers for national defense and security education;

e) Other authorities and organizations that are established and issued with operating licenses related sport training and competitions.

2. According to the properties, requirements and missions, the Minister of Public’s Security shall stipulate the equipment of sporting weapons for the personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, centers for national defense and security education and sporting clubs and providers of training in sports under the management of the Ministry of National Defense.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 25. Procedures for being equipped with sporting weapons

1. Procedures for being equipped with sporting weapons applying to entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:

a) An application shall consist of an application form specifying demands, conditions, types and quantity of equipped weapons, a written consent to the provision of sporting weapons issued by the competent authority assigned by the Minister of Culture, Sports and Tourism; a copy of a decision on establishment, operating license or enterprise registration certificate; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application;

b) The application prescribed in Point a of this clause shall be made in a set and submitted to the competent authority assigned by the Minister of Public Security.

c) Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license to be equipped with sporting weapons and instruct the applicant to equip these weapons or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license;

d) The period of license to be equipped with sporting weapons shall be 30 days.

2. Procedure for being equipped with sporting weapons applying to the personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, centers for national defense and security education and sporting clubs and providers of training in sports under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense

Article 26. Procedures for issuance of licenses to use sporting weapons

1. Procedures for issuance of licenses to use the sporting weapons prescribed in Point a Clause 5 Article 3 of this Article applying to entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) An application for replacement or reissuance license to use sporting weapons shall consist of an application form specifying the quantity, types, producing country, trademark, number and symbol of each type of sporting weapon; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application; If the license to use sporting weapons is lost or damaged, the application shall consist of a written explanation for this loss or damage and handling results;

c) An application containing the documents prescribed in Point a or b of this Clause shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security;

d) Within 10 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall conduct a site inspection and issue the license to use sporting weapons or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license.

dd) A license to use sporting weapons shall only be issued to a qualified organization or unit and its period shall be 05 years. A license to use sporting weapons shall be replaced in case of expiry and reissued in case of loss or damage.

2. The sporting weapons prescribed in Point b Clause 5 Article 3 of this Law shall be declared in accordance with regulations in Point a Clause 1 Article 30 of this Law.

3. Procedure for issuance of licensing for using sporting weapons applying to the personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, centers for national defense and security education and sporting clubs and providers of training in sports under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.

Article 27. Use of sporting weapons

1. Sporting weapons shall be used in sport training and competitions at shooting ranges or place of organization. The use of sporting weapons shall be warned and ensure the safety and comply with lesson plans for training, sports rules and regulations.

2. Sporting weapons shall be under inspections of safety before, during and after the sports training and competitions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 28. Entities equipped with cold weapons

1. The following entities are equipped with cold weapons:

a) Vietnam People’s Army;

b) Vietnam Civil Defense Force;

c) Vietnam Coast Guards

d) Vietnam People's Public Security

dd) Cipher force;

e) Foresters and Vietnam Fisheries Resources Surveillance;

g) Aviation security force;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Sporting clubs and providers of training in sports that have obtained operating licenses;

k) Centers for national defense and security education;

2. According to properties, requirements and missions Minister of Public’s Security shall stipulate the equipment of cold weapons for the personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, Vietnam coast guard, centers for national defense and security education, cipher force and sporting clubs and providers of training in sports under the management of the Ministry of National Defense.

3. According to properties, requirements and missions, the Minister of Public’s Security shall stipulate the equipment of cold weapons for entities not under the management of the Ministry of National Defense.

Article 29. Procedures for being equipped with cold weapons

1. Procedures for providing cold weapons for entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:

a) An application shall consist of an application form specifying demands, conditions, types and quantity of cold weapons to be equipped, a copy of a decision on establishment or ERC; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application;

b) The application containing the documents prescribed in Point a of this Clause shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security.

c) Within 3 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license to be equipped with cold weapons or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Procedures for being equipped with cold weapons applying to personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, Vietnam coast guard, centers for national defense and security education, cipher force and sporting clubs and providers of training in sports under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.

Article 30. Procedures for declaring cold weapons

1. Procedures for declaring cold weapons applying to entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:

a) After organizations are equipped with cold weapons, they shall go through procedures for declaring these weapons at the police authorities issuing licenses for being equipped with cold weapons. An application for declaring cold weapons shall consist of an application form specifying the quantity, types, producing country, trademark, number and symbol (if any) of each type of rudimentary weapon; a copy of the license to be equipped with cold weapons; a copy of the invoice or stock issued docket; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application; Within 03 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority issuing licenses for being equipped with cold weapons shall notify the confirmation of declaration of cold weapons to the applicant;

b) Collectives and individual using cold weapons for displays and exhibitions or heirlooms shall declare them to police of communes, wards and towns where their headquarters are located or where they reside. An application for declaring cold weapons shall consist of an application form, documents proving origins of these weapons (if any); a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application; Within 03 working days from the day on which the adequate application is received, the police of the commune, ward and towns shall notify the confirmation of declaration of cold weapons to the applicant;

2. Procedures for declaring cold weapons applying to entities under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.

Article 31. Use of cold weapons

1. A person assigned to use cold weapons shall comply with regulations in Clause 2 Article 22 of this Law and is allowed to use these weapons if:

a) One of the cases prescribed in Clause 23 of this Article occurs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The cold weapons are used in case of justified self-defense or emergency as prescribed by law.

2. People assigned to use cold weapons shall not take responsibility for damage cause by the use of cold weapons if they comply with regulations of this Article and other relevant regulations of law. If a person uses military weapons beyond the justified force in self-defense, causes obvious damage beyond the urgent circumstances, abuses the use of military weapons for violating human lives and health, legal rights and interests of an organization or another person, he/she shall be dealt with in accordance with regulations of law.

Article 32. Procedures for issuance of licenses to purchase weapons

1. An organization affiliated to the Ministry of Public Security that is allowed to produce and trade in weapons shall prepare an application consisting of:

a) An application form which specifies quantity and types of weapons; name and address of the seller;

b) A letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport or Police ID card the applicant.

2. An application containing the documents prescribed in Clause 1 of this Article shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security. Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license to purchase weapons or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license. The period of a license to purchase weapons shall be 30 days.

3. Procedures for issuance of licenses to purchase weapons to organizations affiliated to the Ministry of National Defense and allowed to produce and trade in weapons shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.

Article 33. Transport of weapons

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Weapons shall only be transferred in case of an order for transporting weapons or a license to transport weapons issued by the competent authority;

b) The transport of weapons shall ensure secret and safety;

c) The transport of large quantity of weapons or dangerous weapons shall use specialized vehicles and satisfy conditions for fire prevention;

d) Weapons and people shall not be transported in a vehicle, except for people in charge of transporting weapons;

dd) Vehicles containing weapons shall not be stopped or parked in crowded places, residential areas or places where important works related to national defense, security, economy, culture and foreign affairs are located. The stop of vehicle due to the necessity of spending the night, incidents or lack of guards during the transport of weapons shall be notified to the nearest military or police authorities for cooperation in protection of weapons.

2. Procedures for issuance of licenses to transport weapons applying to entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:

a) An application shall consist of an application form specifying the quantity, types, and origins of transported weapons; the place of departure, place of arrival, time and route of transport; full name and address of the person in charge of transporting weapons and the person driving the vehicle; the vehicle’s license plate; a letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport or police ID card of the person submitting the application;

b) An application containing the documents prescribed in Point a of this Clause shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security.

c) Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license to transport weapons or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Procedures for issuance of orders for transporting weapons applying to entities under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.

Article 34. Procedures for issuance of licenses to repair weapons

1. Procedures for issuance of licenses to repair weapons applying to entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:

a) An application for the license to repair weapons shall consist of an application form specifying types, trademark, number and symbol of each type of repaired weapons; quantity and parts of weapons to be repaired; establishments repairing weapons; place and time of repair; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application;

b) An application containing the documents prescribed in Point a of this Clause shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security.

c) Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license to repair weapons or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license.

2. Procedures for issuance of licenses to transport weapons applying to entities under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.

Chapter III

MANAGEMENT AND USE OF EXPLOSIVES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations affiliated to the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security are allowed to research into, manufacture and maintain military explosives.

2. The research into, manufacture and maintenance of military explosives shall satisfy the following conditions:

a) The Minister of National Defense or Minister of Public Security assigns missions of research into, manufacture and maintenance of military weapons;

b) A system for management and safe technique is established. In particular, the commander shall provide directions and assign qualified and experienced people to take responsibility for carrying out tasks of safe techniques in each department or position facing high risks of fire incidents;

c) There are plans for ensuring security, order, fire prevention and environmental protection applied to establishments researching into and manufacturing weapons, systems of warehouses, loading and unloading places and vehicles. Maneuvers of fire prevention and rescue are carried out regularly. Warehouses of military explosives are designed and constructed in accordance with regulations in Clause 2 Article 9 of this Law.

3. The Minister of Ministry of National Defense and Minister of Public Security shall stipulate the research into, manufacture, maintenance and use of military weapons within their management.

Article 36. Transport of military explosives

1. The transport of military explosives shall comply with the following regulations:

a) Explosives shall only be transferred in case of an order for transporting explosives or a license to transport explosives issued by the competent authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Military explosives shall be transported by specialized vehicles and the transport shall ensure safety, fire prevention and environmental protection;

d) Military explosives and people shall not be transported in a vehicle, except for people responsible for transporting military explosives;

dd) Vehicles containing military explosives shall not be stopped or parked in crowded places, residential areas, near filling stations or places where important works related to national defense, security, economy, culture and foreign affairs are located. The stop of the vehicle due to necessity of spending the night or incidents shall be notified to the nearest military or police authorities for cooperation in protection of weapons if necessary

2. Procedures for issuance of licenses to transport military explosives applying to entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:

a) An application for the license to transport military explosives shall consist of an application form specifying the reasons for and quantity of transported military explosives; the place of departure, place of arrival, time and route of transport; full name and address of the person in charge of transporting the explosives and the person driving the vehicle; the vehicle’s license plate; a letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport or police ID card of the person submitting the application;

b) An application containing the documents prescribed in Point a of this Clause shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security.

c) Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license to transport military explosives or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license. A license to transport military explosives shall only apply to a shipment. Within 07 day from the day on which the transport of military explosives is completed, the license to transport weapons shall be returned to the licensing authority.

3. Procedures for issuance of orders for transporting military explosives applying to entities under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.

Article 37. Research into and production, trading, import and export of industrial explosives

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Industrial explosives shall be researched, developed and tested by the science and technology organizations or producers of industrial explosives according to research projects approved by competent authorities;

b) Production of industrial explosives and transfer of technology for industrial production of explosives shall be carried out in establishments producing industrial explosives that satisfy the conditions prescribed by law and obtaining licenses issued by competent authorities.

2. The production of industrial explosives shall comply with the following regulations:

a) Producers of industrial explosives shall be state-owned enterprises that are assigned by the Prime Minister at the request of the Minister of Industry and Trade, Minister of Public Security or Minister of National Defense;

c) Types of industrial explosives and production scale shall be conformable with developmental orientation of industrial explosives and ensure quality and safe techniques;

c) Managers, employees and workers engaged in the production of industrial explosives shall ensure the security and order, have eligible qualifications and be trained in safe technique, fire prevention and response to incidents in activities related to production of industrial explosives;

d) Measuring instruments and equipment shall be sufficient to be used for inspecting and supervising technical parameters and inspecting quality of material and components in the production process. The testing place shall be separate and safe as prescribed in standards and technical regulations;

dd) Industrial explosives shall be classified and labeled in accordance with regulations of law;

e) Producers of industrial explosives shall only sell right types of products to traders thereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Traders of industrial explosives shall be state-owned enterprises that are assigned by the Prime Minister at the request of the Minister of Industry and Trade, Minister of Public Security or Minister of National Defense;

b) Places of warehouses and harbors, loading and unloading places shall satisfy conditions for security and order and ensure the safe distances between those places and works and objects to be protected;

c) Warehouses, equipment for loading and unloading industrial explosives, vehicles, equipment and devices for trading in industrial explosives shall be designed and constructed conformably, satisfy requirements for maintenance and transport of industrial explosives and fire prevention. If there is no warehouse or vehicle, a contract with an organization allowed to maintain and transport industrial explosives is required

d) Managers and attendants engaged in trading of industrial explosives shall satisfy conditions for security and order, have suitable qualifications and be trained in safe technique, fire prevention and response to incidents in activities related to trading of industrial explosives;

dd) Traders of industrial explosives shall only trade in the industrial explosives included in the list of industrial explosives allowed to be produced, traded and used in Vietnam, trade in industrial explosives in accordance with regulations of business licenses and are allowed to purchase industrial explosives from organizations allowed to use industrial explosives but do not use them completely.

4. Industrial explosives shall be exported or imported as follows:

a) A trader of industrial explosives is allowed to export and import industrial explosives.

b) Industrial explosives shall only be exported or imported in case of a license to export or import industrial explosives issued by the competent authority affiliated to the Ministry of Industry and Trade;

c) Entrustment of export of industrial explosives shall only be carried out between enterprises allowed to produce or trade in the industrial explosives or organizations allowed to use the industrial explosives and enterprises allowed to trade in them.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 38. Procedures for issuance of certificated of eligibility for producing industrial explosives

1. An application for a certificate of eligibility for producing industrial explosives shall consist of:

a) An application form for the certificate of eligibility for producing industrial explosives. An enterprise affiliated to the Ministry of National Defense shall submit an application made by the Ministry of National Defense or the authority assigned to manage industrial explosives by the Ministry of National Defense.

b) A copy of the written assignment of production of industrial explosives issued by the Prime Minister.

c) A copy of the decision on establishment of the enterprise or the ERC;

d) A copy of the decision on approval for project on constructing works for production of industrial explosives in accordance with regulations of law on construction investment and management;

dd) A copy of the certificate of eligibility for ensuring security and order; a document on assessment, inspection and commissioning in terms of fire prevention of houses, production works and warehouses maintaining industrial explosives;

e) A copy of the decision on recognizing the registration of industrial explosives and specifying these explosives in the list of industrial explosives allowed to be produced, traded and used in Vietnam in case of the new industrial explosives produced and used in Vietnam;

g) Copies of the decision on approving the environmental assessment report and written confirmation of completion of environmental protection works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) A letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport, police ID card or ID issued by the Vietnam People’s Army of the person submitting the application.

2. If a producer of industrial explosives applies for the change of its name without any change in production conditions, it will only submit an application for form adjustment to the certificate of eligibility for producing industrial explosives, a copy of the decision on giving permission for change of the enterprise’s name and a copy of the certificate of eligibility for ensuring security and order issued by the competent authority.

3. If a producer of industrial explosives improves and upgrades it’s infrastructure and equipment used for producing industrial explosives without decrease in the requirements for site, technology and conditions for fire prevention and safe technique of licensed technology lines prescribed in standards and technical regulations, it will submit an application form for the certificate of eligibility for producing industrial explosives after improving or upgrading its infrastructure and equipment.

4. If production lines of a producer of industrial explosives are damaged by an incident, after having results of the investigation into this incident and restoring the production lines, the producer will make a technical dossier on restoration process and submit an application form for the certificate of eligibility for producing industrial explosives.

5. An application for a certificate of eligibility for producing industrial explosives shall be submitted to the competent authority assigned by the Minister of Industry and Trade. Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the competent authority shall carry out an inspection and assessment and issue the certificate of eligibility for producing industrial explosives or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the certificate.

Article 39. Procedures for issuance of licenses to trade in industrial explosives

1. An application for a license to trade in industrial explosives shall consist of

a) An application form for the license to trade in industrial explosives. An enterprise affiliated to the Ministry of National Defense shall submit an application made by the Ministry of National Defense or the authority assigned to manage industrial explosives by the Ministry of National Defense.

b) A copy of the written assignment of trading of industrial explosives issued by the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Copies of the certificate of eligibility for ensuring security and order; a document on assessment, inspection and commissioning in terms of fire prevention of warehouses and specialized vehicles used for transporting industrial explosives;

dd) A list of managers directly involved in the maintenance, transport and trading of industrial explosives; a dossier of the applicant's representative; work permits issued to foreign employees working for the applicant (if any); a declaration specifying systems of warehouses, harbors and workshops of the applicant and a written permission for putting these works into use; a list of specialized vehicles and copies of driving licenses; a certificate of standards, measurement and measuring quality issued to the facility experimenting on industrial explosives by the regulatory authority (if any); a plan or measure for prevention of and response to urgent incidents related to warehouses and vehicles of industrial explosives;

e) A letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport, Police ID card or ID issued by the People's Army of the applicant.

2. An application for reissuance of a license to trade in industrial explosives shall consist of a report on the trading of industrial explosives according to the issued license and the documents prescribed in Clause 1 of this Article.

3. An application for a license to trade in industrial explosives shall be made in a set and submit to the competent authority assigned by the Minister of Industry and Trade. Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the competent authority shall carry out an inspection and assessment and issue the license to trade in industrial explosives or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the certificate.

Article 40. Procedures for issuance of licenses to export or import industrial explosives

1. An application for a license to export or import industrial explosives shall consist of

a) An application form for a license to export or import industrial explosives;

b) A copy of the license to trade in industrial explosives;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) A letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport, Police ID card or ID issued by the People's Army of the applicant.

2. An application containing the documents prescribed in Clause 1 of this Article shall be submitted to the competent authority assigned by the Minister of Industry and Trade. Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the competent authority shall carry out an inspection and assessment and issue the license to export or import industrial explosives or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the certificate.

3. The period of a license to export or import industrial explosives shall be 6 months.

Article 41. Use of industrial explosives

1. A user of industrial explosives shall satisfy the following conditions:

a) The organization is established in accordance with regulations of law, obtain an ERC and a license to operate in areas related to use of industrial explosives;

b) Activities related to minerals and oil or construction works, research and testing works or missions assigned by the Prime Minister are required to use industrial explosives;

c) Warehouses, technology, vehicles and equipment for using industrial explosives comply with standards and technical regulations. If the organization has no warehouse or vehicle, a written lease contract with an organization allowed to maintain and transport industrial explosives will be required.

d) Places used for using industrial explosives shall satisfy conditions for security, order, fire prevention, environmental hygiene and ensure the safe distances between these places and works and objects to be protected as prescribed in standards, technical regulations and relevant regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) The volume of explosives used in a quarter is 500 kilograms or more unless the explosives are used for the geological testing, survey and assessment.

2. A user of industrial explosives shall comply with the following regulations:

a) The user shall only purchase the industrial explosives included in the list of industrial explosives allowed to be produced, traded and used in Vietnam, except for traders of industrial explosives;

b) Industrial explosives that are redundant shall be sold to traders of industrial explosives;

c) The organization shall appoint the blasting commander and satisfy standards in and technical regulations on safety related to use of industrial explosives when detonating mines;

d) Designs and plans for detonating mines shall be conformable with the production scale and natural and social conditions of places where mines are detonated. Designs and plans for detonating mines shall specify measures for ensuring safety, protecting and guarding the area of detonation of mines from illegal penetration; procedures for giving warning and starting the detonation; procedures for maintaining explosives and supervising the consumption and destruction of industrial explosives at the places where mines are detonated and other contents as prescribed in standards and technical regulations.

Designs or plans for detonating mines shall be approved by the authority issuing licenses to use industrial explosives and obtain a written permission granted by the People’s Committee of the province or the regulatory authority if mines are detonated in residential areas, medical facilities, areas where historic and cultural relics, natural reserves, works of security and national defense or other important works and protected areas as prescribed by law. The organization shall supervise impacts on works and objects to be protected within the affecting scope of detonation of mines;

dd) Organizations and enterprise obtaining licenses to use industrial explosives issued by the Ministry of Industry and Trade or Ministry of National Defense shall send written notifications to the People’s Committee of provinces at least 10 days before activities specified in their licenses are carried out.

3. The Government shall provide guidance on qualifications and training in safe techniques related to use of industrial explosives.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. An application for the license to use industrial explosives applying to organizations under the management of the Ministry of National Defense shall consist of:

a) An application form for the license to use industrial explosives.

b) A copy of the decision on establishment or the ERC. A foreign-invested enterprise shall submit a copy of its investment certificate or contracting license issued by the competent authority in accordance with regulations of law;

c) A copy of the certificate of eligibility for ensuring security and order;

d) A copy of the license to explore and extract minerals and oil applying to the enterprise whose business lines are related to minerals; a copy of the decision on winning the construction contract, a copy of the contract for undertaking contract package or a document on authorizing or assigning the execution of the construction contract made by the supervisory organization of the applicant;

dd) Designs for and shop drawings of work items and designs for extracting mines by using industrial explosives applying to industrial works; plans for execution and extraction applying to non-industrial construction activities. Designs or plans approved by the investor shall satisfy conditions for safety as prescribed in standards and technical regulations;

e) The plan for detonating mines approved by the applicant’s manager If mines are detonated in residential areas, medical facilities, areas where historic and cultural relics, natural reserves, works of security and national defense or other important works and other protected areas prescribed by law, the plan for detonating mines shall obtain a written permission granted by the competent authorities prescribed in Point d Clause 2 Article 41 of this Law;

g) A copy of the written commissioning in terms of fire prevention of explosives warehouses and conditions for ensuring safety prescribed in standards and technical regulations;

h) If an organization which submits an application for the license to use industrial explosives has no warehouses or vehicles, the application shall include a copy of the principal contract for leasing warehouses and vehicles signed with an organization owning warehouses or vehicles that satisfy conditions for safety prescribed in standards and technical regulations and fire prevention or a principal contract with an organization allowed to trade in industrial explosives for provision of industrial explosives for these works according to the blasting plan;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) A letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport or police ID card of the person submitting the application.

2. If an organization applies for reissuance of a license to use industrial explosives without any change in operating location and scale, an application shall consist of a report on using industrial explosives within the period of the issued license and the documents prescribed in Clause 1 of this Article.

3. If the organization that satisfies the conditions prescribed in Point b, d and dd Clause 1 of this Article is not able to detonate mines, it may sign a contract for carrying out all activities related to detonation of mines with an organization obtaining license for blasting service.

4. An application containing the documents prescribed in Clause 1 or Clause 2 of this Article shall be submitted to the competent authority assigned by the Ministry of Industry and Trade. Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the competent authority shall carry out an inspection and assessment and issue the license to use industrial explosives or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license.

5. The expiry date of a license to use industrial explosives shall be the same as those of the license to extract minerals but the period of this license shall not exceed 05 years. In the cases where industrial explosives are used for construction, testing and exploration of minerals, carrying out activities related to oil and gas and other activities assigned by the Prime Minister, the period of a license to use industrial explosives shall be based on the construction period but not exceed 2 years.

6. Procedures for issuance of licenses to use industrial explosives applying to organizations under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.

Article 43. Blasting service

1. Forms of and requirements for blasting services shall be specified as follows:

a) Blasting service means the execution of contracts for detonating mines between an organization providing blasting services and an organization or individual in need of such services and includes local blasting services within continental areas of a province or central-affiliated city; blasting services on the continental shelf and blasting services in the entire territory of the Socialist Republic of Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The regulatory authority in charge of industrial explosives shall appoint and compel the provision of blasting services in areas and places with particular security and social order and safety.

2. Conditions for, rights and responsibilities of a provider of blasting service shall be specified as follows:

a) The provider is established in accordance with regulations of law and has its blasting services registered. If a provider operates in the whole territory of the Socialist Republic of Vietnam, it shall be a state-owned enterprise;

b) The provider is eligible for using, maintaining and transporting explosives in accordance with regulations of this law. Its infrastructure, technique and personnel are enough to provide services to at least 05 organizations providing these services;

c) The provider will have rights and responsibilities prescribed in this Law and other relevant regulations of law if it uses, maintains and transports industrial explosives to provide blasting services.

3. A user of blasting services shall have the following rights and responsibilities:

a) The user is not required to obtain the license for operating in activities related to industrial explosives;

b) The user shall only hire a provider of blasting services to provide a type of blasting services at a position or place;

c) When maintaining, transporting and using industrial explosives, the user shall comply with the management of the provider of blasting services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. An application for a license for blasting services shall consist of:

a) An application form for a license for blasting services. An enterprise affiliated to the Ministry of National Defense shall submit an application made by the Ministry of National Defense or the authority assigned to manage industrial explosives by the Minister of National Defense.

b) A copy of the decision on establishment or the ERC; A foreign-invested enterprise shall submit a copy of its investment certificate;

c) A copy of the certificate of eligibility for ensuring security and order;

d) An application form for blasting services made by the People’s Committee of the province in case of local blasting services within continental areas of a province or central-affiliated city; an application form for blasting services made by the competent authority in case of blasting services on the continental shelf or blasting services in the entire territory of the Socialist Republic of Vietnam;

dd) A plan for blasting services which specifies objectives, scale, scope, conformity with the planning , demands for blasting services and capacity for satisfaction of these demands; necessary conditions and measures for ensuring security and safety related to provision of blasting services; a copy of the license to use industrial explosives and the typical plan for detonating mines that has been carried out for 02 years prior to the day on which the application form for license for blasting services and the documents prescribed in Points g, h and i Clause 1 Article 42 of this Law;

e) If the applicant has obtained the license to trade in industrial explosives, the application shall exclude the documents prescribed in Points b, c and d of this Clause and Point h Clause 1 Article 42 of this Law;

g) A letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport, police ID card or ID issued by the person submitting the application.

5. If an organization applies for reissuance of or adjustments to the license for blasting services, an application shall consist of a report on blasting services within the period of the issued license and the documents prescribed in Points b, c, d and dd Clause 4 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. The period of a license for blasting services shall be 02 years.

Article 44. Transport of industrial explosives

1. An organization transporting industrial explosives (hereinafter referred to as “transporter of industrial explosives") shall satisfy the following conditions:

a) The transporter is allowed to produce, trade in or use material explosives and the transport of goods is included in its registered business lines.

b) Vehicles used for transporting industrial explosives satisfy conditions prescribed in standards in and technical regulations on safety in activities related to industrial explosives and ensure conditions for safety and fire prevention;

c) People managing and driving vehicles and escorting and other people engaged in transport of industrial explosives satisfy conditions for security and order, have qualifications suitable for their positions and responsibilities and are trained in safe technique and fire prevention;

d) The transporter obtains the license to transport industrial explosives and has symbols showing that vehicle is transporting industrial explosives.

2. A person transporting industrial explosives shall comply with the following regulations:

a) He/she shall comply with the contents of the license to transport industrial explosives;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) He/she shall make a plan for ensuring safety and fire prevention related to the transport and take measures for responding to urgent incidents;

d) He/she shall follow sufficient procedures for delivering and receiving goods and documents related to industrial explosives;

dd) Vehicles containing industrial explosives shall not be stopped or parked in crowded places, residential areas, near filling stations or places where important works related to national defense, security, economy, culture and foreign affairs are located and shall not be transported in case of unpredictable weather. The stop of vehicle due to the necessity of spending the night or incidents during the transport of industrial shall be notified to the nearest military or police authorities for cooperation in protection of weapons if necessary

e) Industrial explosives and people shall not be transported in a vehicle, except for people responsible for transporting industrial explosives;

3. An application for the license to transport industrial explosives applying to entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall consist of:

a) An application form specifying the reasons for and quantity and types of transported industrial explosives; the place of departure, place of arrival, time and route of transport; full name and address of the person in charge of transporting the explosives and the person driving the vehicle; the vehicle’s license plate;

b) Copies of the ERC and the certificate of eligibility for ensuring security and order in production, trading and use of industrial explosives of the organization receiving the industrial explosives;

c) The documents proving the eligibility for transporting industrial explosives prescribed in Points a, b and c Clause 1 of this Article;

d) A letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport or the police ID card of the person submitting the application.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) An application form for the adjustments to the license to transport industrial explosives.

b) A copy of the license to transport industrial explosives;

5. An application for a license to transport industrial explosives shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security.

6. Within 3 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license to transport industrial explosives or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license. A license to transport military explosives shall only apply to a shipment. Within 07 day from the day on which the transport of industrial explosives is completed, the license to transport industrial explosives shall be returned to the licensing authority.

7. If there are multiple vehicles transporting industrial explosives in a shipment, only a license to transport industrial explosives will be issued. If the industrial explosives are transported by multiple types of vehicles, each type of vehicles shall be issued with a license to transport industrial explosives.

8. If the industrial explosives are transported inside a mine, a construction site or an establishment producing or maintaining industrial explosives on the routes which do not intersect public waterways or roads, the license to transport industrial explosives is not required but the regulations prescribed in Points b, c, d and e Clause 2 of this Article shall be complied.

9. In case of requirements for ensuring security, social order and safety related to national activities or activities in regions subject to special requirements for ensuring security and safety, the competent authority shall decide to suspend the issuance of licenses to transport industrial explosives or effects of these licenses.

10. The adjustments to, issuance, revocation and suspension of issuance of orders to transport industrial explosives applying to entities under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.

Article 45. Responsibilities of organizations researching into, manufacturing, trading in, transporting and using industrial explosives

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Obtain a license, certificate or approval issued by the competent authority;

b) Establish a department in charge of managing and inspecting safety and analyzing risks to safety formulate a plan for detonating mines, plan for rescue in case of emergency, issue internal regulations, regulations on and procedures for ensuring security, safety, fire prevention and environmental protection in activities related to industrial explosives.

c) Preserve and keep records and documents of each type of industrial explosives for 10 years;

d) Submit regular reports or surprise reports

2. Organizations manufacturing, trading in or using industrial explosives shall buy and sell goods in accordance with volume, quantity and types of industrial explosives prescribed in the licenses issued by competent authorities.

3. The Minister of Industry and Trade shall provide detailed guidance on Clause 1 of this Article.

Chapter IV

MANAGEMENT AND USE OF EXPLOSIVES PRECURSORS

Article 46. Research into, manufacture, trading, import, export and repair of explosives precursors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The production of explosives precursors shall satisfy the following conditions:

a) The producer is established in accordance with regulations of law;

b) The place of production satisfies conditions for ensuring security and order. Workshops, warehouses, technologies, equipment and vehicles for production are designed and constructed in conformity with the scale and characteristics of explosives precursors; ensure requirements for safety and fire prevention and safe distances between these places and works and objects to be protected and ensure environmental protection in accordance with regulations of law;

c) Vehicles and measuring equipment shall be sufficient to inspect and supervise technical parameters and inspect quality of material and components in the production process.

d) The producer of explosives precursors only produce and sell right types of explosives precursors to enterprises producing industrial explosives, trading in and using explosives precursors.

3. The trading of explosives precursors shall satisfy the following conditions:

a) The trader is established in accordance with regulations of law;

b) Places of warehouses, harbors, loading and unloading places of explosives precursors satisfy conditions for security and order; have necessary equipment for ensuring safety and fire prevention; ensure the safe distance between those places and works and objects to be protected as prescribed in standards, technical regulations and relevant regulations. Warehouses containing or warehouses hired to contain explosives precursors satisfy conditions for maintenance of quality during the period of trading. Equipment used for containing and storing explosives precursors ensure quality and environmental hygiene. Vehicles used for transporting explosives precursors comply with regulations of law on transport of dangerous goods. There are legal documents proving origins of place of production, place of import and place of provision of explosives precursors for trading. There is equipment for controlling, collecting and treating hazardous wastes or contracts for transporting, treating and destroying hazardous waste as prescribed in Law on environmental protection;

c) Plans or measures for prevention of and response to chemical incidents are approved or confirmed by competent authorities in accordance with regulations of Law on chemicals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Explosives precursors shall be exported or imported as follows:

a) An enterprising producing or trading in explosives precursors is allowed to export and import industrial explosives.

b) Explosives precursors shall only be exported or imported if they obtain licenses to export or import explosives precursors issued by the competent authority affiliated to the Ministry of Industry and Trade;

c) Entrustment of export of explosives precursors shall only carried out between enterprises allowed to produce or trade in the explosives precursors or organizations allowed to use the explosives precursors and enterprises allowed to produce and trade in them.

5. Exemption from licenses shall be specified as follows:

a) Licenses to trade in, export or import explosives precursors for scientific research and testing whose used quantity per year is 5 kilograms or less shall be exempted;

b) An organizations importing explosives precursors for production, research and testing shall obtain the license to import explosives precursors and be exempted from the license to trade in explosives precursors but it shall ensure the conditions for trading in explosives precursors prescribed in Clause 3 of this Article;

c) If an organization that does not use completely its explosives precursors sells the redundant explosives to legal providers of explosives precursors, it will be exempted from the license to trade in explosives precursors.

Article 47. Procedures for issuance of certificates of eligibility for producing explosives precursors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) An application form for the certificate of eligibility for producing explosives precursors;

b) A copy of the decision on establishment issued by the competent authority or a copy of the ERC;

c) A copy of the decision on approving the project on constructing works for production of explosives precursors in accordance with regulations of law on construction investment and management;

d) A copy of the certificate of eligibility for ensuring security and order in case of production of explosives precursors whose content of ammonium nitrate is 98.5 % or over;

dd) Copies of documents on assessment, inspection and commissioning in terms of fire prevention of houses, production works and warehouses maintaining industrial explosives;

e) Copies of the decision on approving the environmental assessment report applying to the producer of explosives precursors and written confirmation of completion of environmental protection works;

g) A letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport, police ID card or ID issued by the person submitting the application.

2. If an enterprise that is producing explosives precursors applies for the change of its name without any change in production conditions, it will only submit an application for adjustment to the certificate of eligibility for producing explosives precursors, a copy of the decision on giving permission for change of the enterprise’s name and a copy of the certificate of eligibility for ensuring security and order issued by the police authority applying to the producer of explosives precursors whose content of ammonium nitrate is 98.5 % or over.

3. If a producer of explosives precursors improves and upgrades infrastructure and equipment used for producing explosives precursors without any decrease in the requirements for site, technology and conditions for fire prevention and safe technique of licensed technology lines prescribed in standards and technical regulations, it will submit an application for the certificate of eligibility for producing explosives precursors after improving or upgrading its infrastructure and equipment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. An application for a certificate of eligibility for producing explosives precursors shall be made in a set and submit to the competent authority assigned by the Minister of Industry and Trade. Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the competent authority shall carry out an inspection and assessment and issue the certificate of eligibility for producing explosives precursors or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the certificate.

Article 48. Procedures for issuance of licenses to trade in explosives precursors

1. An application for a license to trade in explosives precursors shall consist of

a) An application form for a license to trade in explosives precursors;

b) A copy of the ERC or investment certificate issued by the competent authority which contains business lines related to chemicals or industrial explosives;

c) A copy of the certificate of eligibility for ensuring security and order in case of trading of explosives precursors whose content of ammonium nitrate is 98.5 % or over;

d) Copies of documents on assessment, inspection and commissioning in terms of fire prevention of warehouses and specialized vehicles used for transporting explosives precursors;

dd) A declaration of warehouses, harbors and workshops of the trader, a written permission for putting these works into use; a list of specialized vehicles used for transporting explosives precursors and copies of driving licenses; a plan or measure for prevention of and response to urgent incidents related to warehouses and vehicles of explosives precursors;

e) A letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport, police ID card or ID issued by the People's Army of the person submitting the application.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Procedures for replacement, issuance of or adjustments to licenses to trade in explosives precursors shall be specified as follows:

Expired licenses to trade in explosives precursors shall be replaced An application shall consist of an application form for replacement of the license to trade in explosives precursors. If a trader of explosives precursors changes contents of ERC, place, scale of or conditions for trading of explosives precursors, it will provide documents proving changed contents;

b) A license to trade in explosives precursors shall be reissued in case of loss or damage. The expiry date of the new license shall be the same as those of the issued license. An application shall consist of an application form for reissuance of the license; a written explanation for loss or damage of the issued license and handling results;

c) The license to trade in explosives precursors shall be adjusted in case of changes in contents of ERC, place, scale of or conditions for trading of explosives precursors or changes in information related to the applicant. An application shall consist of an application form for adjustments to the license; documents proving changed contents. The expiry date of the license shall be remained;

d) An application containing the documents prescribed in Point a, b or c of this Clause shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security; Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the competent authority affiliated to the Ministry of Industry and Trade shall replace, reissue or adjust the license to trade in explosives precursors or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license.

Article 49. Procedures for issuance of licenses to export or import explosives precursors

1. An application for a license to export or import explosives precursors shall consist of

a) An application form for the license to export or import industrial explosives;

b) A copy of the license to trade in explosives precursors applying to the trader of explosives precursors or a copy of the certificate of eligibility for producing explosives precursors applying to the producer of explosives precursors;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) A description of production or testing processes related to explosives precursors or the outline of research using explosives precursors applying to organizations or individuals importing explosives precursors for production, research and testing;

dd) A letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport, police ID card or ID issued by the People's Army of the person submitting the application.

2. An application containing the documents prescribed in Clause 1 of this Article shall be submitted to the competent authority assigned by the Minister of Industry and Trade. Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the competent authority shall carry out an inspection and issue the license to export or import explosives precursors or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license. Period of a license to export or import explosives precursors shall be 6 months.

3. Organizations that have obtained licenses to import explosives precursors are not required to obtain the confirmation of declaration of chemicals included in the list of chemicals to be declared in accordance with the Law on Chemicals.

Article 50. Transport of explosives precursors

1. An organization transporting explosives precursors (hereinafter referred to as “transporter of explosives precursors") shall satisfy the following conditions:

a) The transporter is allowed to produce, trade in or use material explosives and the transport of goods is included in its registered business lines.

b) Vehicles used for transporting explosives precursors satisfy conditions prescribed in standards in and technical regulations on safety in activities related to explosives precursors and ensure conditions for safety and fire prevention;

c) People managing and driving vehicles and escorting and other people engaged in transport of explosives precursors have qualifications suitable for their positions and responsibilities and are trained in safety and fire prevention;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A person transporting explosives precursors shall comply with the following regulations:

a) The contents of the license to transport explosives precursors shall be complied;

b) He/she shall inspect the condition of explosives precursors before starting the transport or after stopping or parking vehicles and deal with the occurred incidents;

c) He/she shall formulate a plan for ensuring safety and fire prevention related to the transport and take measures for responding to urgent incidents;

d) He/she shall follow sufficient procedures for delivering and receiving goods and documents related to explosives precursors;

dd) Vehicles containing explosives precursors shall not be stopped or parked in crowded places, residential areas, near filling stations or places where important works related to national defense, security, economy, culture and foreign affairs are located and shall not transport explosives precursors in case of unpredictable weather. The stop of vehicles due to necessity of spending the night or incidents during the transport of weapons shall be notified to the nearest military or police authorities for cooperation in protection of explosives precursors if necessary;

e) Explosives precursors and people shall not be transported in a vehicle, except for people responsible for transporting explosives precursors;

3. An application for the license to transport explosives precursors applying to entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall consist of:

a) An application form specifying the reasons for and quantity and types of transported explosives precursors; the place of departure, place of arrival, time and route of transport; full name and address of the person in charge of transporting the explosives precursors and the person driving the vehicle; the vehicle’s license plate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) A copy of the certificate of eligibility for ensuring security and order applying to establishments producing or trading in explosives precursors whose content of ammonium nitrate is 98.5 % or over;

d) The documents proving the eligibility for transporting explosives precursors prescribed in Points a and b Clause 1 of this Article;

dd) A letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport or the police ID card of the person submitting the application.

4. An application for adjustments to the license to transport explosives precursors applying to entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall consist of:

a) An application form for the adjustments to the license to transport explosives precursors.

b) A copy of the license to transport explosives precursors.

5. An application containing the documents prescribed in Clause 3 and 4 of this Clause shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security;

6. Within 3 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue and adjust the license to transport explosives precursors or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue and adjust the license.

A license to transport explosives precursors shall only apply to a shipment. Within 07 days from the day on which the transport of explosives precursors is completed, the license to transport explosives precursors shall be returned to the licensing authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. If the transporter has no warehouses or vehicles, a written contract for leasing warehouses and vehicles with an organization allowed to maintain and transport explosives precursors will be required.

9. If the explosives precursors are transported inside a mine, a construction site or an establishment producing or maintaining explosives precursors on the routes which do not intersect public waterway or roads, the license to transport industrial explosives is not required but the regulations prescribed in Points b, c, d and e Clause 2 of this Article shall be complied.

10. In case of requirements for ensuring security, social order and safety related to national activities or activities in regions subject to special requirements for ensuring security and safety, the competent authority shall decide to suspend the issuance of licenses to transport explosives precursors or effects of these licenses.

11. The adjustments to, issuance, revocation and suspension of orders for transporting explosives precursors applying to entities under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.

Article 51. Responsibilities of organizations researching into, manufacturing, trading in, transporting and using explosives precursors

1. Organizations shall maintain sufficient conditions for ensuring security, order, safety, fire prevention and environmental protection during the research into, manufacture, trading, transport and use of explosives precursors and shall:

a) Preserve and keep records and documents of each type of explosives precursors for 05 years;

b) Submit regular or surprise reports;

c) Comply with regulations on safety related to the use, storage, maintenance and treatment of chemical wastes in case of dangerous chemicals as prescribed in Law on Chemicals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Producers and traders of explosives precursors shall obtain licenses or certificates issued by the competent authority and only trade in the explosives precursors prescribed in the list of explosives precursors allowed to be produced, traded and used in Vietnam.

4. The Minister of Industry and Trade shall provide detailed guidance on Clause 1 of this Article.

Chapter V

MANAGEMENT AND USE OF COMBAT GEARS

Article 52. Research into, manufacture, trading, export, import and repair of combat gears

1. Combat gears shall be researched, manufactured and repaired by organizations affiliated to the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense and these activities shall satisfy the following conditions:

a) Organizations are assigned to research, manufacture and repair combat gears by the Minister of Public Security and the Minister of National Defense;

b) Conditions for ensuring security, order, fire prevention and environmental protection are satisfied;

c) Combat gears are researched and manufactured by producers of combat gears in accordance with research plans approved by the competent authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Types of combat gears ensure the quality, standards and technical regulations. Each supporting tool has its own label, number, symbol, country of production, year of production and expiry date;

e) Managers, employees and workers engaged in the production of combat gears shall ensure the security and order, have suitable qualifications and are trained in safe technique, fire prevention and response to incidents in activities related to production of combat gears;

2. The trading of combat gears shall satisfy the following conditions:

a) Traders of combat gears are state-owned enterprises established in accordance with regulations of law;

b) Conditions for ensuring security, order, fire prevention and environmental protection are satisfied;

c) Warehouses, vehicles and equipment for trading of industrial explosives are conformable and their conditions for maintenance and transport of combat gears and fire prevention are ensured;

d) Managers, employees and workers engaged in the trading, export or import of combat gears shall ensure the security and order, have suitable qualifications and are trained in management of combat gears and fire prevention;

dd) Only combat gears complying with standards and technical regulations and license to trade in combat gears are traded.

3. Combat gears shall be exported or imported as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Imported or exported combat gears shall ensure the quality, standards and technical regulations. Each combat gear shall have its own label, number, symbol, country of production, year of production and expiry date;

4. The Minister of Ministry of National Defense and Minister of Public Security shall provide guidance on the management and use of and training for military animals.

Article 53. Procedures for issuance of licenses to trade in combat gears

1. An application for the license to trade in combat gears applying to organizations not under the management of the Ministry of National Defense shall consist of:

a) An application form for the license to trade in combat gears.

b) A copy of the decision on establishment or the ERC;

c) Copies of documents proving the satisfaction of conditions for ensuring safety and fire prevention in business premises and warehouses of combat gears;

d) The list of managers and employees engaged in the maintenance and trading of combat gears; the representative’ personal dossier; the plan or measure for prevention of and response to urgent incidents applying to warehouses used for maintaining combat gears;

dd) A letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport or police ID card of the person submitting the application.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. An application for a license to trade in combat gears shall be submitted to the competent authority assigned by the Minister of Industry and Trade. Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the competent authority shall carry out an inspection and assessment and issue the license to trade in combat gears or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license.

4. Procedures for issuance of licenses to trade in combat gears applying to organizations under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.

Article 54. Procedures for issuance of licenses to export or import combat gears

1. An application for the license to export or import combat gears applying to organizations not under the management of the Ministry of National Defense shall consist of:

a) An application form for a license to export or import combat gears;

b) A copy of the license to trade in combat gears;

c) A letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport or police ID card of the person submitting the application.

2. An application containing the documents prescribed in Clause 1 of this Article shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security. Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the competent authority shall carry out an inspection and assessment and issue the license to export or import combat gears or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license. Period of a license to export or import combat gears shall be 30 days.

3. Procedures for issuance of licenses to export or import combat gears applying to organizations under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The following entities are equipped with combat gears:

a) Vietnam People’s Army;

b) Vietnam Civil Defense Force;

c) Vietnam Coast Guards

d) Vietnam People's Public Security

dd) Cipher force;

e) Investigating authorities affiliated to People’s Supreme Procuracy;

g) Authorities in charge of enforcement of civil judgments

h) Foresters, full-time forest protection forces, Vietnam Fisheries Resources Surveillance, forces directly carry out specialized fishery inspections;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) Inspecting teams affiliated to the market control forces;

l) Aviation security force, forces directly carry out specialized inspections related to transportation;

m) Guardians of authorities, organizations; providers of security services;

n) Neighborhood security guards;

o) Sporting clubs and providers of training in sports that have obtained operating licenses;

p) Drug detoxification facilities;

q) According to properties, requirements and missions, the Minister of Public’s Security shall decide to provide combat gears for other entities.

2. According to properties, requirements and missions, the Minister of Public’s Security shall stipulate the equipment of combat gears for personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, Vietnam coast guard, cipher force and sporting clubs and providers of training in sports under the management of the Ministry of National Defense.

3. According to properties, requirements and missions, the Minister of Public’s Security shall stipulate the equipment of combat gears for entities not under the management of the Ministry of National Defense.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Procedures for being equipped with combat gears applying to entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:

a) An application shall consist of an application form specifying demands and conditions for and types and quantity of combat gears to be equipped, a copy of a decision on establishment or ERC of the applicant; a decision on establishment of full-time guard force issued by the authority, organization establishing this force; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application;

b) An application for being equipped with combat gears shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security;

c) Within 10 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license to be equipped with combat gears and instruct the applicant to equip these tools or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license;

d) The period of license to be equipped with combat gears shall be 30 days.

2. Procedures for providing combat gears for personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, Vietnam coast guard, cipher force, sporting clubs and providers of training in sports under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.

Article 57. Procedures for issuance of licenses to purchase combat gears

1. An organization affiliated to the Ministry of Public Security that is allowed to produce and trade in combat gears shall prepare an application consisting of the following documents when purchasing combat gears:

a) An application form for the license to purchase combat gears which specifies quantity and types of combat gears; name and address of the seller;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. An application for a license to purchase combat gears shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security. Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license to purchase combat gears or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license. Period of a license to purchase combat gears shall be 30 days.

3. Procedures for issuance of licenses to purchase combat gears to organizations affiliated to the Ministry of National Defense and are allowed to produce and trade in weapons shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.

Article 58. Procedures for issuance of licenses to use combat gears and combat gear registration certificate

1. Procedures for issuance of licenses to use combat gears and combat gear registration certificate applying to entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:

a) A license to use combat gears shall be issued to stun guns, guns shooting asphyxiant gas, guns shooting poisons, tranquillizer guns, coilguns, laser gun, net guns; rope launchers; guns using plastic bullets, guns using exploding bullets, guns using rubber bullets, tear gas, flares, tracers; stun batons, metal batons Other types of combat gears shall obtain combat gear registration certificates;

b) An application for the license to use combat gears or the combat gear registration certificates shall consist of an application form which specifies the quantity, types, producing country, trademark, number and symbol of each type of combat gears; a copy of license to be equipped with combat gears; a copy of the invoice or stock issued docket; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application;

c) An application for replacement or reissuance of the license to use combat gears or the combat gear registration certificates shall consist of an application form which specifies the reasons, quantity, type, trademark, number and symbol of each type of combat gears If a license to use combat gears or combat gear registration certificate is loss or damaged, a written explanation which specifies reasons and handling results will be required; a letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport or police ID card of the person submitting the application.

d) An application for a license to use combat gears or combat gear registration certificate shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security.

dd) Within 10 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall carry out a site inspection and issue the license to use combat gears or combat gear registration certificate or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license or the certificate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Combat gear registration certificates shall only be issued to organizations allowed to be equipped with combat gears and the period of each license shall be unlimited. A combat gear registration certificate shall be replaced in case of expiry and reissued in case of loss or damage.

2. Procedures for issuance of licenses to use combat gears or combat gear registration certificates applying to the personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, Vietnam coast guard, cipher force, sporting clubs and providers of training in sports under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.

Article 59. Transport of combat gears

1. The transport of combat gears shall comply with the following regulations:

a) Combat gears shall only be transferred in case of orders for transporting weapons or a license to transport weapons issued by the competent authority;

b) The transport of combat gears shall ensure secret and safety;

c) The transport of large quantity of combat gears or flammable or dangerous combat gears shall use specialized vehicles and satisfy conditions for fire prevention;

d) Weapons and people shall not be transported in a vehicle, except for people responsible for transporting combat gears;

dd) Vehicles used for transporting combat gears shall not be stopped or parked in crowded places, residential areas or places where important works related to national defense, security, economy, culture and foreign affairs are located. The stop of vehicles due to necessity of spending the night, incidents or lack of guards during the transport of weapons shall be notified to the nearest military or police authorities for cooperation in protection of combat gears.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) An application for transporting combat gears shall consist of an application form specifying the reasons, quantity and types of transported combat gears; the place of departure, place of arrival, time and route of transport; full name and address of the person in charge of transporting the combat gears and the person driving the vehicle; the vehicle’s license plate; a letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport or police ID card of the person submitting the application;

b) An application containing the documents prescribed in Point a of this Clause shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security;

c) Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license to transport combat gears or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license.

d) The period of a license to transport combat gears shall be 30 days. A license to transport combat gears shall only apply to a shipment. Within 07 day from the day on which the transport of weapon is completed, the license to transport combat gears shall be returned to the licensing authority.

3. Procedures for issuance of orders for transporting combat gears applying to the personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, Vietnam coast guard, cipher force, sporting clubs and providers of training in sports under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.

Article 60. Procedures for issuance of licenses to repair combat gears

1. Procedures for issuance of licenses to repair combat gears applying to entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:

a) An application for the license to repair combat gears shall consist of an application form specifying types, trademark, number and symbol of each type of repaired combat gears; place and time of repair; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application;

b) An application shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Procedures for issuance of licenses to repair gears applying to the personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, Vietnam coast guard, cipher force, sporting clubs and providers of training in sports under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.

Article 61. Use of combat gears

1. A person assigned to use combat gears shall comply with regulations in Clause 2 Article 22 of this Law and is allowed to use these weapons if:

a) One of the cases prescribed in Clause 23 of this Article occurs;

b) Combat gears are used for preventing and dispersing illegal demonstrations, riots, disturbance to the public order and violation of national security, social order and safety;

c) Combat gears are used for preventing a person from threatening lives and health of law enforcement officials or other people;

d) Combat gears are used for preventing and dispersing the disturbance, opposition or disobedience to the orders of law enforcement officials, risks to security and safety of prisons, detention camps, custody houses, reformatories, compulsory education establishments and drug detoxification facilities;

dd) Combat gears are used in case of justified self-defense or emergency as prescribed by law.

2. People assigned to use combat gears shall not take responsibility for damage cause by the use of combat gears if they comply with regulations of this Article and other relevant regulations of law. If a person uses combat gears beyond the justified force in self-defense, causes obvious damage beyond the urgent circumstances, abuses the use of combat gears for violating the lives, health, legal rights and interests of an organization or another person, he/she shall be dealt with in accordance with regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations shall maintain conditions for ensuring security, order, safety, fire prevention and environmental protection during the research into, manufacture, trading, transport and repair of combat gears.

2. Producers and traders of combat gears shall only purchase, sell, export, import and repair combat gears in accordance with the licenses issued by the competent authorities.

Chapter VI

RECEIPT, COLLECTION, CLASSIFICATION, MAINTENANCE, LIQUIDATION AND DESTRUCTION OF WEAPONS, EXPLOSIVES AND COMBAT GEARS

Article 63. Principles of receipt, collection, classification, maintenance, liquidation and destruction of weapons, explosives and combat gears

1. Organizations and individuals shall declare and transfer weapons, explosives and combat gears which are obtained from any source or discovered or collected to military authorities, police authorities or People’s Committee of the nearest region if they are not allowed to be equipped with or use these weapons in accordance with regulations of law.

2. The receipt, collection, classification, maintenance, liquidation and destruction of weapons, explosives and combat gears shall ensure safety and reduce impacts on the environment. Weapons, explosives and combat gears that are received and collected shall be transported by specialized vehicles or other vehicles which shall ensure the safety.

3. Weapons, explosives and combat gears shall be received and collected regularly and through campaigns.

4. Weapons, explosives and combat gears that are usable shall be put into use in accordance with regulations of law after being classified.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. People in charge of receipt, collection, classification, maintenance, liquidation and destruction of weapons, explosives and combat gears shall be trained in qualifications and provided with protective equipment to ensure safety.

Article 64. Receipt and collection of weapons, explosives and combat gears

1. Weapons, explosives and combat gears to be received and collected shall include the weapons, explosives and combat gears prescribed in Article 3 of this Law; wastes and accessories of weapons, explosives and combat gears; explosives derived from bombs, mines, grenades, ammunition, flashbangs, torpedoes, naval mines.

2. Weapons, explosives and combat gears shall be received and collected if:

a) They belong to organizations and individuals that shall not be equipped with or own these weapons as prescribed by law;

b) Weapons, explosives and combat gears involved in a case that have been dealt with in accordance with regulations of law by competent authorities or discovered and kept by the applicable authorities;

c) Organizations and individuals that are responsible for managing or owning discovered weapons, explosives and combat gears are not determined or weapons, explosives and combat gears exist after the war ends.

Article 65. Digging and searching for weapons and explosives

1. An organization or individual that wishes to dig or search for weapons and explosives shall submit an application to the People’s Committee of the district.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the People’s Committee of the district shall reply the applicant in writing or send a written explanation in case of disagreement.

2. After receiving permission of the People’s Committee of the district, the applicant shall request or hire the eligible organizations and units prescribed in Clause 5 of this Article to dig or search for weapons and explosives.

3. The applicant shall send a notification to the People’s Committee of the commune at least 5 days before digging or searching for weapons and explosives for cooperation in ensuring safety. The applicant shall only dig or search for weapons and explosives within the permitted scope and place.

4. If the applicant wishes to dig or search for weapons and explosives outside the permitted scope and place, an application shall be sent to the People’s Committee of the district. Within 05 working days, the People’s Committee of the district shall send a written response to the applicant or send a written explanation in case of refusal.

5. Organizations that are allowed to dig or search for weapons and explosives shall include technical units specialized in weapons and engineers affiliated to the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security and other organizations receiving permission from the Prime Minister.

Article 66. Power to receive, collect, classify, liquidate and destroy weapons, explosives and combat gears

1. People’s Committees of communes and districts, military authorities, police authorities, military units have power to receive and collect weapons, explosives and combat gears.

2. Military authorities and police authorities of districts, local regiments or superior military units shall classify weapons, explosives and combat gears that have been received and collected

3. Supervisory authorities of the authorities prescribed in Clause 2 of this Article shall have the power to decide to liquidate weapons, explosives and combat gears.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Weapons, explosives and combat gears that are material evidences or involved in a case shall be handled in accordance with regulations of law on criminal procedures.

Article 67. Procedures for receiving and collecting weapons, explosives and combat gears

1. Procedures for receiving weapons, explosives and combat gears shall be specified as follows:

a) Organize the receipt of weapons, explosives and combat gears;

b) Make a record on receipt of weapons, explosives and combat gears; the receipt shall be made into 2 copies. A copy shall be kept by the transferring authority or individual and the other copy shall be kept by the receiving authority;

c) Specify sufficient information related to the receipt of weapons, explosives and combat gears shall be specified in the book of receipt and collection.

2. Procedures for collecting weapons, explosives and combat gears shall be specified as follow:

a) Organize the collection of weapons, explosives and combat gears;

b) Make a record on collection of weapons, explosives and combat gears;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. If the collection of heavy weapons, bombs, mines, grenades, explosives, torpedoes, naval mines, explosives, warheads, artillery shells, artillery fuses and other types of artillery or other weapons requiring specialized techniques, the police authority or People’s Committee receiving the information shall protect and notify the military authority of the district, a local regiment or superior military unit for collection and handling within their powers.

4. If the receiving and collecting authority thinks that the weapons, explosives and combat gears have signals related to crimes, it shall notify to the competent authority for dealing with in accordance with regulations of law.

Article 68. Transfer and receipt of weapons, explosives and combat gears

1. Preparation of statistics on transfer of received and collected bombs, mines, grenades, flashbangs, torpedoes, naval mines, explosives, warheads, artillery shells, artillery fuses and other types of artillery warheads to military authorities for dealing with shall be specified as follows:

a) Police authorities and People’s Committees of communes and districts shall prepare statistics on transfer and submit them to the military authorities of districts;

b) Police authorities of provinces and affiliated units of Ministry of Public Security shall prepare statistics on transfer and submit them to the military authorities of provinces;

c) A record enclosed with a statistical table which specifies types, quantity and origins of weapons and explosives prescribed in this Clause shall be made when the weapons and explosives are transferred.

2. Specialized forces affiliated to military authorities shall take charge of transport of weapons and explosives prescribed in Clause 1 of this Article.

3. The Minister of National Defense shall provide guidance on receipt and collection of bombs, mines, grenades, flashbangs, torpedoes, naval mines, explosives, warheads, artillery shells, artillery fuses and different types of artillery warheads to military that have been received and collected or transferred by authorities and units other than military authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Received and collected weapons, explosives and combat gears shall be maintained closely in accordance with regulations of law. Internal regulations on and plans for fire prevention shall be made. Received and collected weapons, explosives and combat gears shall not be maintained in warehouses of weapons, equipment, documents or materials of the units.

2. The Minister of National Defense shall promulgate technical regulations on warehouses used for maintaining received and collected weapons, explosives and combat gears within its power. The Minister of Ministry of Public Security shall promulgate technical regulations on warehouses used for maintaining received and collected weapons, explosives and combat gears that are not subject to management of the Ministry of National Defense.

Article 70. Procedures for classifying, liquidating and destroying weapons, explosives and combat gears

1. Weapons, explosives and combat gears that have been received and collected shall be listed and classified to determine their quality and use value for liquidation or destruction.

2. Procedures for classifying and liquidating weapons, explosives and combat gears shall be specified as follow:

a) After receiving and collecting weapons, explosives and combat gears, military authorities and police authorities of districts, local regiments or superior military units shall classify the weapons, explosives and combat gears and submit reports to their supervisory authorities which shall decide to use or destroy these weapons, explosives and combat gears;

b) After receiving the reports, the supervisory authorities shall consider and decide to use or destroy weapons, explosives and combat gears.

3. Procedures for destroying weapons, explosives and combat gears shall be specified as follow:

a) After the decision on destruction of weapons, explosives and combat gears is issued, the military or police authority of the district or a local regiment or superior military unit shall establish a council of destruction and make plans for destroying these weapons, explosives and combat gears Compositions of a council of destruction shall include the representative of the destroying authority who shall work as the Chairperson of the council; representatives of the specialized technical authority, authority in charge of state administration related to the environment of the district and People’s Committee of the commune where the place of destruction is located that shall be the council's members. Plans for destroying weapons, explosives and combat gears shall ensure safety and reduce impacts on the environment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. If weapons and explosives pose risks to safety and are required to be treated urgently, the head of military or police authority of the district, a local regiment or a superior military unit shall decide to destroy them immediately and submit a report to its supervisory authority after completing the destruction.

Article 71. Funding for receipt, collection, classification, maintenance, liquidation and destruction of weapons, explosives and combat gears

1. Funding for receipt, collection, classification, maintenance, liquidation and destruction of weapons, explosives and combat gears shall include:

a) State budget;

b) Voluntary contributions made and funding provided by domestic and foreign organizations and individuals;

c) Other sources of funding as prescribed by law.

2. The funding for receipt, collection, classification, maintenance, liquidation and destruction of weapons, explosives and combat gears shall be managed and used in accordance with regulation of law on state budget and other relevant regulations of law.

Chapter VII

STATE ADMINISTRATION RELATED TO WEAPONS, EXPLOSIVES, EXPLOSIVES PRECURSORS AND COMBAT GEARS.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Promulgate and organize the implementation of legislative documents on management and use of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears.

2. Issue and amend the list of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears.

3. Issue standards of and technical regulations on weapons, explosives and combat gears; standards of warehouses used for maintaining weapons, explosives, explosives precursors and combat gears.

4. Issue forms and organize the application, issuance, replacement and revocation of licenses and certificates related to the management and use of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears.

5. Organize the training in management and use of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears.

6. Organize tasks of prevention of violations related to management and use of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears.

7. Organize the research into and application of science and technology to the management and use of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears.

8. Make the state statistics on weapons, explosives, explosives precursors and combat gears.

9. Popularize and provide education about law on management and use of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. Inspect, investigate and deal with complaints and denunciations; give rewards and take actions against violations of law on management and use of weapons, explosives, explosives precursors and combat gears.

Article 73. Responsibilities for state administration related to weapons, explosives, explosives precursors and combat gears.

1. The Government shall ensure the consistency of state management related to weapons, explosives, explosives precursors and combat gears.

2. The Ministry of National Defense shall carry out functions of state administration related to weapons, explosives, explosives precursors and combat gears in accordance with regulations of this law and other relevant regulations of law. The Minister of National Defense shall issue the list of military weapons.

3. The Ministry of Public Security shall carry out functions of state administration related to weapons, explosives, explosives precursors and combat gears in accordance with regulations of this law and other relevant regulations of law. The Minister of Public Security shall issue the lists of sporting weapons and combat gears.

4. The Ministry of Industry and Trade shall carry out functions of state administration related explosives and explosives precursors accordance with regulations of this law and other relevant regulations of law. The Minister of Industry and Trade shall issue the lists of industrial explosives and explosives precursors.

5. Ministries and ministerial agencies, within their missions and power, shall take responsibility for state administration related to weapons, explosives, explosives precursors and combat gears.

6. People’s Committees, within their missions and power, shall take responsibility for state administration related to weapons, explosives, explosives precursors and combat gears in their regions.

Article 74. Update on, exploitation, management and use of data on weapons, explosives, explosives precursors and combat gears

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Minister of National Defense shall provide guidance on establishing, managing, updating and exploiting data on weapons, explosives, explosives precursors and combat gears for entities under the management of the Ministry of National Defense.

3. The Minister of Industry and Trade shall provide guidance on establishing, managing, updating and exploiting data on industrial explosives and explosives precursors for entities under the management of the Ministry of Industry and Trade.

4. The Minister of Public Security shall provide guidance on establishing, managing, updating and exploiting data on industrial explosives and explosives precursors for entities that are not under the management of the Ministry of National Defense and Ministry of Industry and Trade.

Chapter VIII

IMPLEMENTATION CLAUSES

Article 75. Effect

1. This Law comes into force from July 01, 2018.

2. The Ordinance No. 16/2011/UBTVQH12 on management and use of weapons, explosives and combat gears and the Ordinance No. 07/2013/UBTVQH13 on amendments to the Ordinance on management and use of weapons, explosives and combat gears shall expire from the day on which this Law comes into force.

Article 76. Transition clauses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Law is passed by the 13th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam on June 20, 2017 during the 3rd session.

 

 

CHAIRWOMAN OF NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Thi Kim Ngan

 

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
Số hiệu: 14/2017/QH14
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành: 20/06/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Vũ khí quân dụng bao gồm:

a) Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:

Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;

Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;

Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;

Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này;

b) Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quy định tại điểm a khoản này, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác quy định tại Điều 18 của Luật này để thi hành công vụ.”;

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
2. Vũ khí quân dụng là vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:

a) Súng cầm tay bao gồm: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;

b) Vũ khí hạng nhẹ bao gồm: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;

c) Vũ khí hạng nặng bao gồm: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;

d) Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Vũ khí có tính năng tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
6. Vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 73 như sau:

“2. Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành danh mục vũ khí quân dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Luật này.”.

Xem nội dung VB
Điều 73. Trách nhiệm quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
...
2. Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành danh mục vũ khí quân dụng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020
Điều 217. Điều khoản thi hành
...
3. Thay thế cụm từ “doanh nghiệp nhà nước” bằng cụm từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” quy định tại ... điểm a khoản 2 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 50/2019/QH14;

Xem nội dung VB
doanh nghiệp nhà nước
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 32 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 32. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật có liên quan
...
3. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 1 Điều 55 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 50/2019/QH14 và Luật số 59/2020/QH14 như sau:

“n) Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;”.

Xem nội dung VB
Điều 55. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ

1. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm:
...
n) Ban Bảo vệ dân phố;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 32 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 79/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
...
Chương II NGHIÊN CỨU, CHẾ TẠO, SẢN XUẤT, KINH DOANH, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, SỬA CHỮA VŨ KHÍ

Điều 7. Điều kiện nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

1. Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an giao kế hoạch hoặc nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.

2. Bảo đảm Điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:

a) Có nội quy ra, vào tổ chức, doanh nghiệp, phương án bảo đảm an ninh, trật tự; kiểm soát phương tiện, đồ vật, hàng hóa được vận chuyển ra, vào tổ chức, doanh nghiệp; tổ chức lực lượng bảo vệ;

b) Có nội quy, trang bị đầy đủ phương tiện, tổ chức lực lượng, kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy, xây dựng phương án chữa cháy cơ sở; tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố cháy, nổ và các biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định;

c) Thực hiện các biện pháp giảm thiểu, thu gom, xử lý nguyên liệu, phế thải và xử lý ô nhiễm môi trường tại chỗ; không để rò rỉ, phát tán độc hại ra môi trường; bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.

3. Địa Điểm chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí phải bảo đảm Điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường; bảo đảm Khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, công trình văn hóa, xã hội, lịch sử, khu vực bảo vệ, nơi cấm, khu vực cấm.

4. Có phương tiện, thiết bị phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí; có nơi thử nghiệm riêng biệt (trừ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí thô sơ). Kho chứa thành phẩm phải bảo đảm an toàn theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

5. Chủng loại sản phẩm phải bảo đảm chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; sản phẩm vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải có nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất.

6. Người quản lý tổ chức, doanh nghiệp phải được huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố trong quá trình sản xuất, sửa chữa vũ khí.

7. Người lao động trực tiếp tham gia chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.

Điều 8. Điều kiện kinh doanh vũ khí đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

1. Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an giao kế hoạch hoặc nhiệm vụ kinh doanh vũ khí.

2. Bảo đảm các Điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

3. Kho, nơi cất giữ, phương tiện vận chuyển phục vụ hoạt động kinh doanh vũ khí phải bảo đảm Điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường theo quy định.

4. Người quản lý tổ chức, doanh nghiệp phải được huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Điều 9. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí

1. Việc xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phải bảo đảm đủ Điều kiện sau đây:

a) Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an giao kế hoạch hoặc nhiệm vụ xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí;

b) Bảo đảm các Điều kiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 8 Nghị định này trong quá trình xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí.

2. Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí

a) Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí phải lập hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn bản đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp và nêu rõ lý do; bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao văn bản được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an giao kế hoạch hoặc nhiệm vụ xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí. Người được tổ chức, doanh nghiệp cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu và xuất trình một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp còn giá trị sử dụng;

b) Hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an; cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản này có trách nhiệm cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí; trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí có thời hạn 90 ngày.

Trường hợp giấy phép hết thời hạn thì tổ chức, doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị, trong đó nêu rõ lý do, thời gian xin gia hạn và gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản này xem xét, quyết định.

Điều 10. Tổ chức, doanh nghiệp khác được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí

1. Tổ chức, doanh nghiệp khác được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất sửa chữa vũ khí theo đơn đặt hàng của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an và phải bảo đảm các Điều kiện sau:

a) Là tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm các Điều kiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định này.

2. Tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí phải lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an (đối với trường hợp theo đơn đặt hàng của Bộ Công an) hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (đối với trường hợp theo đơn đặt hàng của Bộ Quốc phòng) quyết định, hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị; bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy tờ, tài liệu chứng minh năng lực, Điều kiện để tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí. Người được tổ chức, doanh nghiệp cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu và xuất trình một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này xem xét, có văn bản thông báo cho tổ chức, doanh nghiệp và tổ chức kiểm tra, đánh giá việc bảo đảm các Điều kiện để tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.

4. Sau khi kết thúc kiểm tra, đánh giá, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này phải có văn bản đề xuất, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an, trong đó nêu rõ lý do, Điều kiện, năng lực, phạm vi tổ chức, doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho phép tổ chức, doanh nghiệp được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí. Sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này có văn bản thông báo cho tổ chức, doanh nghiệp biết để tổ chức thực hiện. Trường hợp không đồng ý, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí

1. Duy trì thường xuyên, liên tục các Điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí.

2. Chỉ được mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.

3. Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất đối với từng loại vũ khí.

Xem nội dung VB
Điều 17. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí
...
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 79/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 79/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
...
Chương III HUẤN LUYỆN VÀ CẤP, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN SỬ DỤNG, CHỨNG CHỈ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Điều 12. Đối tượng huấn luyện, cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Người được giao sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải được huấn luyện và được cấp Giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.

2. Người quản lý tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí và người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải được huấn luyện và được cấp Chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

3. Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đã được huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không phải cấp Giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

4. Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Quân đội nhân dân, công nhân, viên chức quốc phòng đã được huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không phải cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; đối với cán bộ, chiến sĩ Dân quân tự vệ thực hiện việc huấn luyện và cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật về Dân quân tự vệ.

5. Đối với người được giao quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng được sử dụng để trưng bày, triển lãm hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật không phải huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.

6. Đối với người được công nhận là huấn luyện viên, vận động viên trong thi đấu các môn có sử dụng vũ khí thể thao được miễn huấn luyện về kỹ năng sử dụng vũ khí thể thao.

7. Đối với người được giao sử dụng súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu, vũ khí hạng nhẹ, vũ khí hạng nặng, vật liệu nổ quân dụng phải được huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng trong Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ hoặc Công an nhân dân.

Điều 13. Yêu cầu, nội dung, thời gian, địa Điểm, kinh phí tổ chức huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Việc huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm phù hợp với nội dung đăng ký huấn luyện về đối tượng, chủng loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

2. Nội dung huấn luyện

a) Những quy định của pháp luật về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

b) Cấu tạo, tính năng, tác dụng của từng loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

c) Công tác quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

d) Huấn luyện kỹ năng sử dụng đối với từng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ.

3. Thời gian huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng là 10 ngày; quản lý, sử dụng vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ là 05 ngày làm việc; quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là 05 ngày làm việc.

4. Địa Điểm tổ chức huấn luyện phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phù hợp với công tác huấn luyện; bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường. Trường hợp huấn luyện, kiểm tra bắn đạn thật phải được tổ chức tại trường bắn theo quy định.

5. Kinh phí tổ chức huấn luyện do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị huấn luyện chịu trách nhiệm.

Điều 14. Tiêu chuẩn cán bộ huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Phải có trình độ đại học Công an nhân dân trở lên hoặc trung cấp chuyên ngành quân khí trở lên.

2. Có kiến thức pháp luật, kỹ năng, chuyên môn kỹ thuật và kinh nghiệm thực tế 03 năm công tác trở lên trong lĩnh vực huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

Điều 15. Thẩm quyền huấn luyện, cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho các đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng

1. Thẩm quyền huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

a) Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an;

b) Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an;

d) Các học viện, trường Công an nhân dân, Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân.

2. Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

a) Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của bộ, ngành ở trung ương và doanh nghiệp do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện về an ninh, trật tự;

b) Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương.

Điều 16. Thủ tục huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho các đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng

1. Hồ sơ đề nghị huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;

b) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

c) Danh sách cá nhân tham gia huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trong đó ghi rõ thông tin: Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, vị trí công tác, trình độ chuyên môn, chức vụ; kèm theo 03 ảnh màu chụp kiểu chân dung cỡ 03 cm x 04 cm, mặc trang phục theo quy định (ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ).

2. Hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và tổ chức huấn luyện.

4. Việc tổ chức huấn luyện được thực hiện như sau:

a) Xây dựng kế hoạch và ra quyết định về việc mở lớp huấn luyện;

b) Bố trí cán bộ huấn luyện bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở lớp huấn luyện, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị và tổ chức huấn luyện;

d) Trường hợp cơ quan quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 15 Nghị định này tổ chức huấn luyện thì sau khi ra quyết định về việc mở lớp huấn luyện phải có văn bản thông báo và kèm theo quyết định mở lớp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.

Điều 17. Kiểm tra, sát hạch cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Sau khi kết thúc huấn luyện, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này có trách nhiệm thành lập Hội đồng sát hạch, kiểm tra, đánh giá kết quả huấn luyện để cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

2. Trường hợp cơ quan quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 15 Nghị định này tổ chức huấn luyện, thì sau khi kết thúc huấn luyện, phải có văn bản đề nghị và kèm theo danh sách, ảnh cá nhân tham gia huấn luyện gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này để tổ chức kiểm tra, sát hạch. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này có trách nhiệm thành lập Hội đồng sát hạch, kiểm tra, đánh giá kết quả huấn luyện để cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

3. Thành lập Hội đồng sát hạch

a) Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an ra quyết định thành lập Hội đồng sát hạch gồm lãnh đạo Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội là Chủ tịch hội đồng; đại diện Phòng hướng dẫn quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo; đại diện cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị huấn luyện; đại diện cơ quan tổ chức huấn luyện (nếu có) là thành viên hội đồng;

b) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định thành lập Hội đồng sát hạch gồm lãnh đạo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội là Chủ tịch hội đồng; đại diện Đội đăng ký, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, ngành, nghề kinh doanh có Điều kiện về an ninh, trật tự và con dấu; đại diện cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị huấn luyện; đại diện cơ quan tổ chức huấn luyện (nếu có) là thành viên hội đồng.

4. Nội dung kiểm tra, sát hạch

a) Kiểm tra lý thuyết

Cá nhân được huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải làm bài thi trắc nghiệm trong thời gian 40 phút; bài thi trắc nghiệm gồm 30 câu hỏi về các quy định của pháp luật trong công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; số Điểm tối đa bài thi trắc nghiệm là 30 Điểm.

b) Kiểm tra thực hành

Cá nhân được huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải thực hiện kỹ năng, thao tác, tháo lắp, bảo dưỡng và cách sử dụng từng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ. Thời gian kiểm tra căn cứ vào thực tế và Hội đồng sát hạch trực tiếp đánh giá kết quả kiểm tra.

c) Kiểm tra bắn đạn thật

Cá nhân được huấn luyện về sử dụng vũ khí, súng bắn đạn cao su phải được tổ chức kiểm tra bắn 03 viên đạn thật tính Điểm tại trường bắn theo quy định.

5. Đánh giá kết quả kiểm tra, sát hạch

Cá nhân đạt yêu cầu khi có kết quả kiểm tra lý thuyết từ 25 Điểm trở lên, đạt yêu cầu kiểm tra thực hành và kiểm tra bắn đạn thật tính Điểm 03 viên từ 15 Điểm trở lên.

Điều 18. Cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi kết thúc kiểm tra, sát hạch, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho các cá nhân có kết quả đạt yêu cầu; đối với cá nhân không đạt yêu cầu, gửi thông báo kết quả kiểm tra, sát hạch cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị huấn luyện;

b) Giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ có giá trị trong thời hạn 03 năm.

2. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

a) Giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ hết hạn thì được cấp đổi và thực hiện theo trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

b) Giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ bị hỏng hoặc mất thì được cấp lại. Hồ sơ đề nghị cấp lại bao gồm: Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nêu rõ lý do; danh sách, ảnh cá nhân theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Hồ sơ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ trước đó.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đã cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ có trách nhiệm kiểm tra, xem xét và cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Giấy chứng nhận, chứng chỉ được cấp lại giữ nguyên thời hạn như giấy chứng nhận, chứng chỉ đã cấp trước đó;

c) Trường hợp đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ bị hỏng hoặc hết hạn, thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải nộp lại giấy chứng nhận, chứng chỉ đã được cấp trước đó.

Xem nội dung VB
Điều 7. Điều kiện, trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
...
3. Chính phủ quy định việc huấn luyện và cấp chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 79/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 79/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
...
Điều 6. Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký đối với trường hợp không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng, không còn khả năng sử dụng hoặc không thuộc đối tượng được trang bị theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đề nghị cơ quan trang bị, cấp giấy phép, giấy xác nhận đăng ký để thu hồi. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện theo quy định sau:

a) Thông báo bằng văn bản về thời gian, địa Điểm thu hồi và cấp giấy phép vận chuyển từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đến địa Điểm thu hồi;

b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ kèm theo giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký (nếu có) đến địa Điểm thu hồi theo thời gian thông báo;

c) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi tiến hành kiểm tra, lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, số hiệu, ký hiệu, nhãn hiệu, nước sản xuất, nguồn gốc, xuất xứ, tình trạng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và số lượng giấy phép kèm theo. Biên bản lập thành 02 bản, 01 bản giao cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, 01 bản lưu tại cơ quan có thẩm quyền thu hồi.

2. Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận đăng ký đối với trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trước khi giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập phải lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đề nghị cơ quan trang bị, cấp giấy phép, giấy xác nhận đăng ký thu hồi. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện việc thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập không đề nghị thu hồi thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi có văn bản thông báo. Trường hợp không giao nộp theo thông báo, thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, lập biên bản thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận đăng ký thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Thu hồi giấy phép, giấy xác nhận đăng ký đối với trường hợp vũ khí, công cụ hỗ trợ bị mất hoặc giấy phép, giấy xác nhận đăng ký cấp không đúng thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đề nghị cơ quan trang bị, cấp giấy phép, giấy xác nhận đăng ký thu hồi. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện theo quy định như sau:

a) Thông báo bằng văn bản về thời gian, địa Điểm thu hồi cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;

b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm mang giấy phép, giấy xác nhận đăng ký đến địa Điểm thu hồi theo thời gian thông báo;

c) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi tiến hành kiểm tra, lập biên bản ghi rõ số lượng, loại giấy phép, giấy xác nhận đăng ký. Biên bản lập thành 02 bản, 01 bản giao cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, 01 bản lưu tại cơ quan có thẩm quyền thu hồi.

4. Thu hồi giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đối với trường hợp giấy chứng nhận, chứng chỉ đã cấp cho cá nhân trong trường hợp chuyển công tác khác, nghỉ hưu, thôi việc hoặc không còn đủ Điều kiện theo quy định thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải thu hồi giấy chứng nhận, chứng chỉ và nộp cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp trước đó. Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

5. Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không thực hiện việc giao nộp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi tiến hành kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ và xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Sau khi cơ quan có thẩm quyền thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải tiến hành phân loại, bảo quản và đề nghị thanh lý, tiêu hủy theo quy định. Đối với giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, cơ quan đã cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ ra quyết định tiêu hủy và tổ chức tiêu hủy theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 11. Thủ tục thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
...
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 79/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 79/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
...
Điều 5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục làm mất tính năng, tác dụng và xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ được sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật

1. Trường hợp vũ khí, công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng

a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu làm mất tính năng, tác dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải lập hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trong đó nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nguồn gốc, xuất xứ của từng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ, thời gian, tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp làm mất tính năng, tác dụng. Người được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu và xuất trình một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp còn giá trị sử dụng;

b) Hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc bộ, ngành ở trung ương; Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương; cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản này phải có văn bản trả lời cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và gửi tổ chức, doanh nghiệp làm mất tính năng tác dụng của vũ khí, công cụ hỗ trợ để thực hiện, trong đó nêu rõ số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nguồn gốc, xuất xứ của từng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ, thời gian, tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp làm mất tính năng, tác dụng; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do. Thời hạn làm mất tính năng, tác dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ là 30 ngày, kể từ ngày tổ chức, doanh nghiệp làm mất tính năng, tác dụng của vũ khí, công cụ hỗ trợ nhận được văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền và vũ khí, công cụ hỗ trợ do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu làm mất tính năng tác dụng chuyển đến;

d) Sau khi vũ khí, công cụ hỗ trợ đã được làm mất tính năng, tác dụng thì tổ chức, doanh nghiệp đã làm mất tính năng, tác dụng phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản này; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản này phải tiến hành kiểm tra, lập biên bản xác nhận về tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng và thực hiện việc cấp giấy phép sử dụng theo quy định.

2. Trường hợp vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng

a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng có nhu cầu sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật phải lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng và nộp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trong đó nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nguồn gốc, xuất xứ của từng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ. Người được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu và xuất trình một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp còn giá trị sử dụng;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này phải tiến hành kiểm tra, lập biên bản xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã mất tính năng, tác dụng và thực hiện việc cấp giấy phép sử dụng theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 15. Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật
...
7. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền, trình tự, thủ tục làm mất tính năng, tác dụng và xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ được sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 79/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 79/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
...
Điều 4. Quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Việc quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và quy định sau đây:

a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sau khi được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải quản lý, bảo quản tại kho, nơi cất giữ và làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký theo quy định; chỉ được sử dụng khi có giấy phép sử dụng hoặc giấy xác nhận đăng ký;

b) Kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải được bố trí địa Điểm bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự, phòng, chống cháy, nổ; xây dựng phương án bảo vệ; có nội quy được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phê duyệt.

Kho vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; kho vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực an ninh do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;

c) Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được bảo quản trong kho, nơi cất giữ, phải sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng theo từng chủng loại, nhãn hiệu. Trường hợp vũ khí, công cụ hỗ trợ và đạn sử dụng cho các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ để cùng kho, nơi cất giữ phải sắp xếp độc lập; không để chung vật liệu nổ quân dụng với vũ khí, công cụ hỗ trợ trong cùng kho, nơi cất giữ.

2. Chế độ quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải lập hồ sơ, sổ sách theo dõi; khi sử dụng phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cho phép và ghi vào hồ sơ, sổ sách theo dõi; sau khi sử dụng phải bàn giao cho người được giao quản lý kho, nơi cất giữ để bảo dưỡng, bảo quản và ký nhận vào sổ theo dõi;

b) Hàng năm, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải có kế hoạch tổ chức kiểm tra kỹ thuật, đánh giá chất lượng, phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng. Đối với vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không còn khả năng sử dụng, hết hạn sử dụng phải báo cáo cơ quan trang bị, cấp giấy phép sử dụng giấy xác nhận đăng ký để thu hồi, thanh lý, tiêu hủy;

c) Định kỳ 06 tháng, 01 năm cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải có văn bản báo cáo cơ quan cấp giấy phép sử dụng giấy xác nhận đăng ký về tình hình, kết quả công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

d) Trường hợp mất vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ hoặc xảy ra sự cố đối với kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải có văn bản báo cáo ngay cơ quan đã cấp giấy phép, giấy xác nhận để có biện pháp xử lý theo quy định;

đ) Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải thống kê, ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi việc cấp phát, tiếp nhận, thu hồi, Điều chuyển, Điều động, chuyển cấp, hư hỏng, mất, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, có biện pháp phòng chống han, gỉ, mối, mọt, ẩm, mốc, mất mát, cháy, nổ và các trường hợp nguy hiểm khác đối với vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; thực hiện vệ sinh trong, ngoài kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

Xem nội dung VB
Điều 9. Quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
...
3. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 79/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 79/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.

2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và quy định khác của pháp luật có liên quan, bao gồm:

a) Kiến nghị Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ phù hợp quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; vận động thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

c) Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền;

d) Ban hành biểu mẫu phục vụ công tác đăng ký, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý;

đ) Tổ chức đăng ký, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền;

e) Phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;

g) Quy định việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân; phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành có liên quan quy định việc trang bị, quản lý, sử dụng, sửa chữa, vận chuyển, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho các đối tượng khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an;

h) Tổ chức thực hiện việc thu hồi, phân loại, bảo quản, chuyển loại, thanh lý, tiêu hủy đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an giao nộp;

i) Biên soạn nội dung, Chương trình huấn luyện; tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và cấp giấy chứng nhận sử dụng, chứng chỉ quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an;

k) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an;

l) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân;

m) Thống kê, tổng hợp tình hình, kết quả về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền;

n) Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

1. Giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng.

2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và quy định khác của pháp luật có liên quan, bao gồm:

a) Kiến nghị Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ phù hợp quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;

b) Thực hiện quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;

c) Quy định việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và lực lượng Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;

d) Tổ chức đào tạo, huấn luyện bồi dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;

đ) Tiếp nhận, xử lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng do cơ quan Công an hoặc tổ chức, cá nhân giao nộp;

e) Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền;

g) Phối hợp với Bộ Công an trong việc sửa chữa, chuyển loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

Điều 21. Trách nhiệm của các bộ, ngành có liên quan

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an thực hiện việc trang bị, quản lý, sử dụng, sửa chữa, vận chuyển, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ đã được trang bị cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vật liệu nổ quân dụng trong nghiên cứu khoa học và công nghệ.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí cấp giấy phép quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; tuyên truyền, vận động nhân dân phát hiện, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh.

6. Các bộ, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ; cung cấp số liệu phục vụ thống kê nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc nội dung quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

2. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

3. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

Điều 23. Kiểm tra công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an định kỳ không qua một lần trong một năm hoặc đột xuất.

Việc kiểm tra đột xuất chỉ được thực hiện khi phát hiện cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phép trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng công cụ hỗ trợ có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ hoặc theo yêu cầu công tác bảo đảm an ninh, trật tự.

2. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra và thông báo cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trước khi tổ chức thực hiện việc kiểm tra; trường hợp kiểm tra đột xuất không phải thông báo trước nhưng phải nêu rõ lý do.

3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra đã được thông báo và bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.

4. Việc kiểm tra định kỳ, đột xuất về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải lập biên bản theo quy định.

5. Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Xem nội dung VB
Điều 73. Trách nhiệm quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành danh mục vũ khí quân dụng.

3. Bộ Công an thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành danh mục vũ khí thể thao, danh mục công cụ hỗ trợ.

4. Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành danh mục vật liệu nổ công nghiệp, danh mục tiền chất thuốc nổ.

5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

6. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ tại địa phương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 79/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 79/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
...
Điều 6. Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký đối với trường hợp không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng, không còn khả năng sử dụng hoặc không thuộc đối tượng được trang bị theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đề nghị cơ quan trang bị, cấp giấy phép, giấy xác nhận đăng ký để thu hồi. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện theo quy định sau:

a) Thông báo bằng văn bản về thời gian, địa Điểm thu hồi và cấp giấy phép vận chuyển từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đến địa Điểm thu hồi;

b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ kèm theo giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký (nếu có) đến địa Điểm thu hồi theo thời gian thông báo;

c) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi tiến hành kiểm tra, lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, số hiệu, ký hiệu, nhãn hiệu, nước sản xuất, nguồn gốc, xuất xứ, tình trạng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và số lượng giấy phép kèm theo. Biên bản lập thành 02 bản, 01 bản giao cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, 01 bản lưu tại cơ quan có thẩm quyền thu hồi.

2. Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận đăng ký đối với trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trước khi giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập phải lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đề nghị cơ quan trang bị, cấp giấy phép, giấy xác nhận đăng ký thu hồi. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện việc thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập không đề nghị thu hồi thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi có văn bản thông báo. Trường hợp không giao nộp theo thông báo, thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, lập biên bản thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận đăng ký thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Thu hồi giấy phép, giấy xác nhận đăng ký đối với trường hợp vũ khí, công cụ hỗ trợ bị mất hoặc giấy phép, giấy xác nhận đăng ký cấp không đúng thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đề nghị cơ quan trang bị, cấp giấy phép, giấy xác nhận đăng ký thu hồi. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện theo quy định như sau:

a) Thông báo bằng văn bản về thời gian, địa Điểm thu hồi cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;

b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm mang giấy phép, giấy xác nhận đăng ký đến địa Điểm thu hồi theo thời gian thông báo;

c) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi tiến hành kiểm tra, lập biên bản ghi rõ số lượng, loại giấy phép, giấy xác nhận đăng ký. Biên bản lập thành 02 bản, 01 bản giao cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, 01 bản lưu tại cơ quan có thẩm quyền thu hồi.

4. Thu hồi giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đối với trường hợp giấy chứng nhận, chứng chỉ đã cấp cho cá nhân trong trường hợp chuyển công tác khác, nghỉ hưu, thôi việc hoặc không còn đủ Điều kiện theo quy định thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải thu hồi giấy chứng nhận, chứng chỉ và nộp cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp trước đó. Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

5. Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không thực hiện việc giao nộp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi tiến hành kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ và xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Sau khi cơ quan có thẩm quyền thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải tiến hành phân loại, bảo quản và đề nghị thanh lý, tiêu hủy theo quy định. Đối với giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, cơ quan đã cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ ra quyết định tiêu hủy và tổ chức tiêu hủy theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 10. Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;

b) Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng;

c) Không thuộc đối tượng được trang bị theo quy định của Luật này.

2. Giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đã cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Vũ khí, công cụ hỗ trợ bị mất;

c) Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;

d) Giấy phép, giấy xác nhận cấp không đúng thẩm quyền.

3. Giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đã cấp cho cá nhân được thu hồi trong trường hợp chuyển công tác khác, nghỉ hưu, thôi việc hoặc không còn đủ điều kiện theo quy định.

Cơ quan quản lý trực tiếp có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận, chứng chỉ và nộp cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp.

4. Giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đã cấp cho tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;

b) Chấm dứt hoạt động về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

c) Không bảo đảm điều kiện về sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định của Luật này; không đáp ứng đầy đủ hoặc không thực hiện đúng nội dung quy định trong giấy phép, giấy chứng nhận;

d) Giấy phép, giấy chứng nhận cấp không đúng thẩm quyền;

đ) Không tiến hành kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh.

5. Giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ bị hư hỏng, hết hạn sử dụng phải giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp để được cấp lại, cấp đổi.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 71/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.
...
Điều 18. Thủ tục thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

Giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đã cấp cho tổ chức được thu hồi theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ được thực hiện như sau:

1. Trường hợp tổ chức lập hồ sơ đề nghị thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, trong vòng 05 ngày làm việc cơ quan có thẩm quyền thu hồi ban hành Quyết định thu hồi theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Trường hợp tổ chức không lập hồ sơ đề nghị thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, cơ quan có thẩm quyền thu hồi tiến hành kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
...
Mẫu số 04 Mẫu quyết định thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
(xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 10. Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;

b) Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng;

c) Không thuộc đối tượng được trang bị theo quy định của Luật này.

2. Giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đã cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Vũ khí, công cụ hỗ trợ bị mất;

c) Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;

d) Giấy phép, giấy xác nhận cấp không đúng thẩm quyền.

3. Giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đã cấp cho cá nhân được thu hồi trong trường hợp chuyển công tác khác, nghỉ hưu, thôi việc hoặc không còn đủ điều kiện theo quy định.

Cơ quan quản lý trực tiếp có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận, chứng chỉ và nộp cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp.

4. Giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đã cấp cho tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;

b) Chấm dứt hoạt động về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

c) Không bảo đảm điều kiện về sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định của Luật này; không đáp ứng đầy đủ hoặc không thực hiện đúng nội dung quy định trong giấy phép, giấy chứng nhận;

d) Giấy phép, giấy chứng nhận cấp không đúng thẩm quyền;

đ) Không tiến hành kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh.

5. Giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ bị hư hỏng, hết hạn sử dụng phải giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp để được cấp lại, cấp đổi.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 79/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 71/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 71/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.
...
Chương II TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN, HUẤN LUYỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT AN TOÀN, PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY, ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRONG HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 4. Trình độ chuyên môn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp

1. Người quản lý phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật: Hóa chất, vũ khí đạn, công nghệ hóa học về thuốc phóng, thuốc nổ, công binh, khai thác mỏ, kỹ thuật mỏ, địa chất, xây dựng công trình, giao thông, thủy lợi, địa vật lý hoặc dầu khí.

2. Người làm công tác phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp phải có trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật: Hóa chất, vũ khí đạn, công nghệ hóa học về thuốc phóng, thuốc nổ, công binh, khai thác mỏ, kỹ thuật mỏ, địa chất hoặc khoan nổ mìn.

3. Chỉ huy nổ mìn phải có trình độ từ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật, cụ thể như sau:

a) Đối với chuyên ngành kỹ thuật: Vũ khí đạn, công nghệ hóa học về thuốc phóng, thuốc nổ, công binh, khai thác mỏ, kỹ thuật mỏ, địa chất, xây dựng công trình, giao thông, thủy lợi, địa vật lý, dầu khí hoặc khoan nổ mìn. Chỉ huy nổ mìn phải có thời gian trực tiếp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tối thiểu 01 năm đối với người có trình độ đại học trở lên và tối thiểu 02 năm đối với người có trình độ trung cấp, cao đẳng;

b) Đối với chuyên ngành kỹ thuật khác quy định tại điểm a Khoản này, chỉ huy nổ mìn phải có thời gian trực tiếp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tối thiểu 02 năm đối với người có trình độ đại học trở lên và tối thiểu 03 năm đối với người có trình độ trung cấp, cao đẳng.

4. Thợ mìn phải có trình độ từ sơ cấp trở lên thuộc chuyên ngành quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này hoặc từ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành quy định tại điểm b Khoản 3 Điều này. Thợ mìn phải có thời gian làm công việc phục vụ nổ mìn tối thiểu 06 tháng.

Điều 5. Đối tượng phải huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp

1. Người quản lý.

2. Người lao động trực tiếp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

3. Người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp.

4. Chỉ huy nổ mìn.

5. Thợ mìn.

6. Người phục vụ; người áp tải, Điều khiển phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.

7. Người làm công tác phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 6. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp

1. Cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ Điều kiện sản xuất, giấy phép kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, giấy phép dịch vụ nổ mìn tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng quy định tại Điều 5 của Nghị định này thuộc thẩm quyền cấp phép, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp chủ trì tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng thuộc tổ chức sản xuất, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ nổ mìn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.

Điều 7. Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp

1. Nội dung huấn luyện đối với người quản lý

a) Quy định của pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; danh Mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp; biện pháp về quản lý, kỹ thuật bảo đảm an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; dấu hiệu, biểu trưng và ký hiệu nguy hiểm của bao gói, thùng chứa và phương tiện vận chuyển;

c) Nhận diện nguy cơ, yếu tố nguy hiểm, đánh giá rủi ro về các mặt an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;

d) Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;

đ) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.

2. Nội dung huấn luyện đối với người lao động trực tiếp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp

a) Quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp, đặc tính kỹ thuật của vật liệu nổ công nghiệp đang sản xuất;

c) Yêu cầu an toàn khi vận hành máy, thiết bị sản xuất và phương pháp làm việc an toàn;

d) Nhận diện nguy cơ, yếu tố nguy hiểm và đánh giá rủi ro trong sản xuất vật liệu nổ công nghiệp về an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai;

đ) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.

3. Nội dung huấn luyện đối với người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp

a) Quy định của pháp luật về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp: Yêu cầu về kho chứa; phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn, phòng cháy, chữa cháy, chống sét, kiểm soát tĩnh điện kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;

b) Thành Phần, tính chất, phân loại và yêu cầu về chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; các quy định về thử nghiệm, kiểm tra và biện pháp bảo đảm chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; quy định về tiêu hủy và phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp;

c) Cách sắp xếp, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về an toàn khi bốc xếp, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trong phạm vi kho và trên phương tiện vận chuyển;

d) Quy trình xuất, nhập, thống kê vật liệu nổ công nghiệp;

đ) Trách nhiệm của người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp;

e) Nhận diện nguy cơ, yếu tố nguy hiểm, đánh giá rủi ro trong bảo quản vật liệu nổ công nghiệp về an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai;

g) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.

4. Nội dung huấn luyện đối với chỉ huy nổ mìn

a) Quy định pháp luật về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; danh Mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp; phân loại, kiểm tra chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; quy định về tiêu hủy và phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp;

c) Các phương pháp nổ mìn; các biện pháp an toàn khi nổ mìn; ảnh hưởng của nổ mìn đối với công trình, môi trường và con người; xác định Khoảng cách an toàn khi nổ mìn; xây dựng phương án nổ mìn; quy định về giám sát ảnh hưởng nổ mìn;

d) Phương pháp lập hộ chiếu nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn điển hình và chỉ đạo thi công bãi nổ theo hộ chiếu nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn đã lập;

đ) Công tác bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại khu vực nổ mìn;

e) Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp từ kho tới nơi sử dụng và ngược lại;

g) Nhận diện nguy cơ và đánh giá rủi ro về an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;

h) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.

5. Nội dung huấn luyện đối với thợ mìn

a) Quy định pháp luật về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; danh Mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh vả sử dụng tại Việt Nam;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp; phân loại, kiểm tra chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; quy định về tiêu hủy và phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp;

c) Phương pháp nổ mìn; các biện pháp an toàn khi nổ mìn; ảnh hưởng của nổ mìn đối với công trình, môi trường, con người; Khoảng cách an toàn khi nổ mìn;

d) Thực hiện thi công nổ mìn: Đọc và hiểu hộ chiếu nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn; bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn; biện pháp an toàn khi làm ngòi mìn, mìn mồi, lắp đạn vào ống mang (đối với nổ mìn trong khai thác dầu khí); công việc nạp mìn, nạp bua, đầu nối mạng nổ mìn; xử lý mìn câm; phương pháp nổ, trình tự công việc, tín hiệu nổ, trách nhiệm của thợ mìn;

đ) Nhận diện nguy cơ và đánh giá rủi ro trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp về an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai;

e) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.

6. Nội dung huấn luyện đối với người phục vụ, người áp tải, người Điều khiển phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp

a) Quy định của pháp luật liên quan đến sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp;

c) Các dấu hiệu, biểu trưng và ký hiệu nguy hiểm của bao gói, thùng chứa và phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

d) Các phương pháp, biện pháp bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trong kho, vị trí trung chuyển, trên phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và khu vực nổ mìn;

đ) Nhận diện nguy cơ có khả năng gây mất an toàn trong bốc dỡ, áp tải, vận chuyển, sử dụng và quy định bảo đảm an ninh, an toàn khi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

e) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.

7. Nội dung huấn luyện đối với người làm công tác phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp

a) Quy định của pháp luật về quản lý chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; tiêu chuẩn, quy chuẩn về các chỉ tiêu đánh giá chất lượng vật liệu nổ công nghiệp;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;

c) Phân loại, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp; danh Mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam;

d) Các phương pháp kiểm tra, thử nghiệm; các biện pháp an toàn khi kiểm tra đánh giá vật liệu nổ công nghiệp; các phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;

đ) Quy trình phân tích, thử nghiệm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng vật liệu nổ công nghiệp;

e) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.

8. Nội dung huấn luyện ứng phó sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp

a) Phân loại và phương pháp phát hiện các tình huống khẩn cấp; các hành động khi phát hiện tình huống khẩn cấp;

b) Xác định các tác động có thể gây nguy hiểm đối với người, phương tiện, thiết bị tại hiện trường và các vị trí, sơ đồ thoát hiểm; quyết định cần thiết khi phải sơ tán;

c) Các phương án, biện pháp cần thực hiện khi xảy ra tai nạn, sự cố mất an toàn vật liệu nổ công nghiệp: Thông tin gọi cứu hộ, cứu nạn; cấp cứu tại chỗ; sử dụng các phương tiện cứu hộ xử lý sự cố cháy, nổ; liên lạc và báo cáo cơ quan có thẩm quyền; huy động nguồn lực bên trong và bên ngoài của cơ sở;

d) Phương pháp, biện pháp ứng phó các tình huống khẩn cấp;

đ) Công tác Điều tra, đánh giá nguyên nhân, hậu quả của sự cố;

e) Kế hoạch khắc phục hậu quả, khôi phục hoạt động của máy, thiết bị, công trình đã xảy ra sự cố.

Điều 8. Huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy

Việc huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

Điều 9. Tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp

1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 của Nghị định này có trách nhiệm:

a) Biên soạn tài liệu và tổ chức huấn luyện cho người quản lý theo nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này;

b) Lựa chọn người huấn luyện phù hợp với quy định tại Khoản 3 Điều này;

c) Quản lý, theo dõi công tác huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.

2. Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm:

a) Biên soạn tài liệu và tổ chức huấn luyện cho các đối tượng quy định tại Điều 5 của Nghị định này trừ người quản lý theo nội dung quy định từ Khoản 2 đến Khoản 7 Điều 7 của Nghị định này và phù hợp với tình hình hoạt động vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức;

b) Lựa chọn người huấn luyện phù hợp với quy định tại Khoản 3 Điều này;

c) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 của Nghị định này huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người quản lý; kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng quy định tại Điều 5 của Nghị định này trừ người quản lý;

d) Quản lý, theo dõi công tác huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;

đ) Căn cứ tình hình sản xuất, tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp có thể kết hợp tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp với huấn luyện phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, an toàn, vệ sinh lao động và huấn luyện khác.

3. Người huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành: Hóa chất, vũ khí đạn, công nghệ hóa học về thuốc phóng, thuốc nổ, công binh, khai thác mỏ, kỹ thuật mỏ, địa chất, xây dựng công trình, giao thông, thủy lợi, địa vật lý, dầu khí và có kinh nghiệm thực tế làm việc về kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp từ 05 năm liền kề trở lên hoặc làm quản lý nhà nước trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp từ 03 năm liền kề trở lên; có kiến thức pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp.

4. Hình thức huấn luyện

a) Huấn luyện lần đầu: Các đối tượng quy định tại Điều 5 của Nghị định này phải được huấn luyện trước khi thực hiện các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp. Thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2, 4, 5 Điều 5 của Nghị định này và ít nhất là 12 giờ đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1, 3, 6, 7 Điều 5 của Nghị định này;

b) Huấn luyện định kỳ: Các đối tượng quy định tại Điều 5 của Nghị định này được huấn luyện 02 năm một lần. Thời gian huấn luyện bằng một nửa (1/2) thời gian huấn luyện lần đầu;

c) Huấn luyện lại: Các đối tượng quy định tại Điều 5 của Nghị định này phải thực hiện huấn luyện lại khi kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu; thợ mìn, người lao động trực tiếp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp đã ngừng công việc từ 06 tháng trở lên hoặc có liên quan đến sự thay đổi về công nghệ sản xuất, phương pháp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Thời gian huấn luyện bằng một nửa (1/2) thời gian huấn luyện lần đầu.

Điều 10. Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp

1. Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp lập 01 bộ hồ sơ đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người quản lý gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan quy định tại Điều 6 của Nghị định này, hồ sơ gồm:

a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Danh sách người đề nghị được huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

c) 02 ảnh (3x4 cm) của người trong danh sách đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn;

d) Tài liệu chứng minh đáp ứng các quy định tại Điều 4 của Nghị định này.

2. Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp lập 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này trừ người quản lý, gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan quy định tại Điều 6, hồ sơ gồm:

a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Danh sách người đề nghị được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

c) 02 ảnh (3x4 cm) của người trong danh sách đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn;

d) Tài liệu huấn luyện chi tiết phù hợp cho từng đối tượng theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 9 của Nghị định này;

đ) Tài liệu chứng minh đáp ứng các quy định tại Điều 4 của Nghị định này.

3. Trình tự huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn.

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan quy định tại Điều 6 của Nghị định này phải thông báo kế hoạch huấn luyện, kiểm tra cho tổ chức đề nghị;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch huấn luyện, kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 6 của Nghị định này phải tổ chức huấn luyện, kiểm tra.

4. Nội dung, kết quả kiểm tra

a) Nội dung kiểm tra phải phù hợp với nội dung huấn luyện quy định tại Điều 7 của Nghị định này;

b) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn được cấp cho các đối tượng có kết quả kiểm tra từ 6/10 điểm trở lên.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 6 của Nghị định này thực hiện cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn có hiệu lực trong thời hạn 02 năm và có giá trị trên phạm vi toàn quốc.

7. Cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn

a) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn được cấp lại trong trường hợp: Bị mất, sai sót hoặc hư hỏng;

b) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn được cấp lại có nội dung và thời hạn như giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn đã cấp;

c) Hồ sơ đề nghị cấp lại: Giấy đề nghị cấp lại theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; 02 ảnh (3x4 cm) và danh sách đối tượng cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn;

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ, cơ quan quy định Điều 6 của Nghị định này cấp lại Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn.

Xem nội dung VB
Điều 37. Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp
...
5. Chính phủ quy định về trình độ chuyên môn; huấn luyện kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 71/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4,5, 7 và 9 Nghị định 71/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.
...
Điều 4. Trình độ chuyên môn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp

1. Người quản lý phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật: Hóa chất, vũ khí đạn, công nghệ hóa học về thuốc phóng, thuốc nổ, công binh, khai thác mỏ, kỹ thuật mỏ, địa chất, xây dựng công trình, giao thông, thủy lợi, địa vật lý hoặc dầu khí.

2. Người làm công tác phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp phải có trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật: Hóa chất, vũ khí đạn, công nghệ hóa học về thuốc phóng, thuốc nổ, công binh, khai thác mỏ, kỹ thuật mỏ, địa chất hoặc khoan nổ mìn.

3. Chỉ huy nổ mìn phải có trình độ từ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật, cụ thể như sau:

a) Đối với chuyên ngành kỹ thuật: Vũ khí đạn, công nghệ hóa học về thuốc phóng, thuốc nổ, công binh, khai thác mỏ, kỹ thuật mỏ, địa chất, xây dựng công trình, giao thông, thủy lợi, địa vật lý, dầu khí hoặc khoan nổ mìn. Chỉ huy nổ mìn phải có thời gian trực tiếp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tối thiểu 01 năm đối với người có trình độ đại học trở lên và tối thiểu 02 năm đối với người có trình độ trung cấp, cao đẳng;

b) Đối với chuyên ngành kỹ thuật khác quy định tại điểm a Khoản này, chỉ huy nổ mìn phải có thời gian trực tiếp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tối thiểu 02 năm đối với người có trình độ đại học trở lên và tối thiểu 03 năm đối với người có trình độ trung cấp, cao đẳng.

4. Thợ mìn phải có trình độ từ sơ cấp trở lên thuộc chuyên ngành quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này hoặc từ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành quy định tại điểm b Khoản 3 Điều này. Thợ mìn phải có thời gian làm công việc phục vụ nổ mìn tối thiểu 06 tháng.

Điều 5. Đối tượng phải huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp

1. Người quản lý.

2. Người lao động trực tiếp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

3. Người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp.

4. Chỉ huy nổ mìn.

5. Thợ mìn.

6. Người phục vụ; người áp tải, Điều khiển phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.

7. Người làm công tác phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp.
...
Điều 7. Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp

1. Nội dung huấn luyện đối với người quản lý

a) Quy định của pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; danh Mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp; biện pháp về quản lý, kỹ thuật bảo đảm an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; dấu hiệu, biểu trưng và ký hiệu nguy hiểm của bao gói, thùng chứa và phương tiện vận chuyển;

c) Nhận diện nguy cơ, yếu tố nguy hiểm, đánh giá rủi ro về các mặt an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;

d) Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;

đ) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.

2. Nội dung huấn luyện đối với người lao động trực tiếp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp

a) Quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp, đặc tính kỹ thuật của vật liệu nổ công nghiệp đang sản xuất;

c) Yêu cầu an toàn khi vận hành máy, thiết bị sản xuất và phương pháp làm việc an toàn;

d) Nhận diện nguy cơ, yếu tố nguy hiểm và đánh giá rủi ro trong sản xuất vật liệu nổ công nghiệp về an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai;

đ) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.

3. Nội dung huấn luyện đối với người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp

a) Quy định của pháp luật về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp: Yêu cầu về kho chứa; phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn, phòng cháy, chữa cháy, chống sét, kiểm soát tĩnh điện kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;

b) Thành Phần, tính chất, phân loại và yêu cầu về chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; các quy định về thử nghiệm, kiểm tra và biện pháp bảo đảm chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; quy định về tiêu hủy và phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp;

c) Cách sắp xếp, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về an toàn khi bốc xếp, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trong phạm vi kho và trên phương tiện vận chuyển;

d) Quy trình xuất, nhập, thống kê vật liệu nổ công nghiệp;

đ) Trách nhiệm của người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp;

e) Nhận diện nguy cơ, yếu tố nguy hiểm, đánh giá rủi ro trong bảo quản vật liệu nổ công nghiệp về an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai;

g) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.

4. Nội dung huấn luyện đối với chỉ huy nổ mìn

a) Quy định pháp luật về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; danh Mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp; phân loại, kiểm tra chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; quy định về tiêu hủy và phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp;

c) Các phương pháp nổ mìn; các biện pháp an toàn khi nổ mìn; ảnh hưởng của nổ mìn đối với công trình, môi trường và con người; xác định Khoảng cách an toàn khi nổ mìn; xây dựng phương án nổ mìn; quy định về giám sát ảnh hưởng nổ mìn;

d) Phương pháp lập hộ chiếu nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn điển hình và chỉ đạo thi công bãi nổ theo hộ chiếu nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn đã lập;

đ) Công tác bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại khu vực nổ mìn;

e) Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp từ kho tới nơi sử dụng và ngược lại;

g) Nhận diện nguy cơ và đánh giá rủi ro về an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;

h) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.

5. Nội dung huấn luyện đối với thợ mìn

a) Quy định pháp luật về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; danh Mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh vả sử dụng tại Việt Nam;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp; phân loại, kiểm tra chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; quy định về tiêu hủy và phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp;

c) Phương pháp nổ mìn; các biện pháp an toàn khi nổ mìn; ảnh hưởng của nổ mìn đối với công trình, môi trường, con người; Khoảng cách an toàn khi nổ mìn;

d) Thực hiện thi công nổ mìn: Đọc và hiểu hộ chiếu nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn; bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn; biện pháp an toàn khi làm ngòi mìn, mìn mồi, lắp đạn vào ống mang (đối với nổ mìn trong khai thác dầu khí); công việc nạp mìn, nạp bua, đầu nối mạng nổ mìn; xử lý mìn câm; phương pháp nổ, trình tự công việc, tín hiệu nổ, trách nhiệm của thợ mìn;

đ) Nhận diện nguy cơ và đánh giá rủi ro trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp về an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai;

e) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.

6. Nội dung huấn luyện đối với người phục vụ, người áp tải, người Điều khiển phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp

a) Quy định của pháp luật liên quan đến sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp;

c) Các dấu hiệu, biểu trưng và ký hiệu nguy hiểm của bao gói, thùng chứa và phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

d) Các phương pháp, biện pháp bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trong kho, vị trí trung chuyển, trên phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và khu vực nổ mìn;

đ) Nhận diện nguy cơ có khả năng gây mất an toàn trong bốc dỡ, áp tải, vận chuyển, sử dụng và quy định bảo đảm an ninh, an toàn khi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

e) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.

7. Nội dung huấn luyện đối với người làm công tác phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp

a) Quy định của pháp luật về quản lý chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; tiêu chuẩn, quy chuẩn về các chỉ tiêu đánh giá chất lượng vật liệu nổ công nghiệp;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;

c) Phân loại, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp; danh Mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam;

d) Các phương pháp kiểm tra, thử nghiệm; các biện pháp an toàn khi kiểm tra đánh giá vật liệu nổ công nghiệp; các phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;

đ) Quy trình phân tích, thử nghiệm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng vật liệu nổ công nghiệp;

e) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.

8. Nội dung huấn luyện ứng phó sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp

a) Phân loại và phương pháp phát hiện các tình huống khẩn cấp; các hành động khi phát hiện tình huống khẩn cấp;

b) Xác định các tác động có thể gây nguy hiểm đối với người, phương tiện, thiết bị tại hiện trường và các vị trí, sơ đồ thoát hiểm; quyết định cần thiết khi phải sơ tán;

c) Các phương án, biện pháp cần thực hiện khi xảy ra tai nạn, sự cố mất an toàn vật liệu nổ công nghiệp: Thông tin gọi cứu hộ, cứu nạn; cấp cứu tại chỗ; sử dụng các phương tiện cứu hộ xử lý sự cố cháy, nổ; liên lạc và báo cáo cơ quan có thẩm quyền; huy động nguồn lực bên trong và bên ngoài của cơ sở;

d) Phương pháp, biện pháp ứng phó các tình huống khẩn cấp;

đ) Công tác Điều tra, đánh giá nguyên nhân, hậu quả của sự cố;

e) Kế hoạch khắc phục hậu quả, khôi phục hoạt động của máy, thiết bị, công trình đã xảy ra sự cố.
...
Điều 9. Tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp

1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 của Nghị định này có trách nhiệm:

a) Biên soạn tài liệu và tổ chức huấn luyện cho người quản lý theo nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này;

b) Lựa chọn người huấn luyện phù hợp với quy định tại Khoản 3 Điều này;

c) Quản lý, theo dõi công tác huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.

2. Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm:

a) Biên soạn tài liệu và tổ chức huấn luyện cho các đối tượng quy định tại Điều 5 của Nghị định này trừ người quản lý theo nội dung quy định từ Khoản 2 đến Khoản 7 Điều 7 của Nghị định này và phù hợp với tình hình hoạt động vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức;

b) Lựa chọn người huấn luyện phù hợp với quy định tại Khoản 3 Điều này;

c) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 của Nghị định này huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người quản lý; kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng quy định tại Điều 5 của Nghị định này trừ người quản lý;

d) Quản lý, theo dõi công tác huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;

đ) Căn cứ tình hình sản xuất, tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp có thể kết hợp tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp với huấn luyện phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, an toàn, vệ sinh lao động và huấn luyện khác.

3. Người huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành: Hóa chất, vũ khí đạn, công nghệ hóa học về thuốc phóng, thuốc nổ, công binh, khai thác mỏ, kỹ thuật mỏ, địa chất, xây dựng công trình, giao thông, thủy lợi, địa vật lý, dầu khí và có kinh nghiệm thực tế làm việc về kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp từ 05 năm liền kề trở lên hoặc làm quản lý nhà nước trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp từ 03 năm liền kề trở lên; có kiến thức pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp.

4. Hình thức huấn luyện

a) Huấn luyện lần đầu: Các đối tượng quy định tại Điều 5 của Nghị định này phải được huấn luyện trước khi thực hiện các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp. Thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2, 4, 5 Điều 5 của Nghị định này và ít nhất là 12 giờ đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1, 3, 6, 7 Điều 5 của Nghị định này;

b) Huấn luyện định kỳ: Các đối tượng quy định tại Điều 5 của Nghị định này được huấn luyện 02 năm một lần. Thời gian huấn luyện bằng một nửa (1/2) thời gian huấn luyện lần đầu;

c) Huấn luyện lại: Các đối tượng quy định tại Điều 5 của Nghị định này phải thực hiện huấn luyện lại khi kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu; thợ mìn, người lao động trực tiếp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp đã ngừng công việc từ 06 tháng trở lên hoặc có liên quan đến sự thay đổi về công nghệ sản xuất, phương pháp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Thời gian huấn luyện bằng một nửa (1/2) thời gian huấn luyện lần đầu.

Xem nội dung VB
Điều 41. Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
...
3. Chính phủ quy định về trình độ chuyên môn; huấn luyện kỹ thuật an toàn trong hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4,5, 7 và 9 Nghị định 71/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6, 10 và Chương III Nghị định 71/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.
...
Điều 6. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp

1. Cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ Điều kiện sản xuất, giấy phép kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, giấy phép dịch vụ nổ mìn tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng quy định tại Điều 5 của Nghị định này thuộc thẩm quyền cấp phép, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp chủ trì tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng thuộc tổ chức sản xuất, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ nổ mìn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
...
Điều 10. Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp

1. Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp lập 01 bộ hồ sơ đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho người quản lý gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan quy định tại Điều 6 của Nghị định này, hồ sơ gồm:

a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Danh sách người đề nghị được huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

c) 02 ảnh (3x4 cm) của người trong danh sách đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn;

d) Tài liệu chứng minh đáp ứng các quy định tại Điều 4 của Nghị định này.

2. Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp lập 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này trừ người quản lý, gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan quy định tại Điều 6, hồ sơ gồm:

a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Danh sách người đề nghị được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

c) 02 ảnh (3x4 cm) của người trong danh sách đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn;

d) Tài liệu huấn luyện chi tiết phù hợp cho từng đối tượng theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 9 của Nghị định này;

đ) Tài liệu chứng minh đáp ứng các quy định tại Điều 4 của Nghị định này.

3. Trình tự huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn.

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan quy định tại Điều 6 của Nghị định này phải thông báo kế hoạch huấn luyện, kiểm tra cho tổ chức đề nghị;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch huấn luyện, kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 6 của Nghị định này phải tổ chức huấn luyện, kiểm tra.

4. Nội dung, kết quả kiểm tra

a) Nội dung kiểm tra phải phù hợp với nội dung huấn luyện quy định tại Điều 7 của Nghị định này;

b) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn được cấp cho các đối tượng có kết quả kiểm tra từ 6/10 điểm trở lên.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 6 của Nghị định này thực hiện cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn có hiệu lực trong thời hạn 02 năm và có giá trị trên phạm vi toàn quốc.

7. Cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn

a) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn được cấp lại trong trường hợp: Bị mất, sai sót hoặc hư hỏng;

b) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn được cấp lại có nội dung và thời hạn như giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn đã cấp;

c) Hồ sơ đề nghị cấp lại: Giấy đề nghị cấp lại theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; 02 ảnh (3x4 cm) và danh sách đối tượng cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn;

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ, cơ quan quy định Điều 6 của Nghị định này cấp lại Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn.

Chương III HUẤN LUYỆN VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT AN TOÀN TIỀN CHẤT THUỐC NỔ

Điều 11. Đối tượng phải huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ

1. Người được giao quản lý kho tiền chất thuốc nổ phải được huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ.

2. Người được giao quản lý kho tiền chất thuốc nổ đã được huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp không phải thực hiện huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 12. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ

1. Sở Công Thương chủ trì tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng trên địa bàn quản lý, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp chủ trì tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng của tổ chức hoạt động tiền chất thuốc nổ thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.

Điều 13. Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ

1. Yêu cầu về an toàn khi tiếp xúc với tiền chất thuốc nổ.

2. Quy định của pháp luật về bảo quản tiền chất thuốc nổ: Yêu cầu về kho chứa; phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn, phòng cháy, chữa cháy kho bảo quản tiền chất thuốc nổ; các quy định về chống sét, kiểm soát tĩnh điện kho bảo quản tiền chất thuốc nổ.

3. Thành Phần, tính chất, phân loại và yêu cầu về chất lượng thử nghiệm, kiểm tra, biện pháp bảo đảm chất lượng tiền chất thuốc nổ; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn tiền chất thuốc nổ.

4. Cách sắp xếp, bảo quản tiền chất thuốc nổ; yêu cầu về an toàn khi bốc xếp, vận chuyển tiền chất thuốc nổ trong phạm vi kho và trên phương tiện vận chuyển.

5. Quy trình xuất, nhập, thống kê tiền chất thuốc nổ.

6. Trách nhiệm của người được giao quản lý kho tiền chất thuốc nổ.

Điều 14. Tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ

1. Tổ chức hoạt động tiền chất thuốc nổ có trách nhiệm:

a) Biên soạn tài liệu và tổ chức huấn luyện cho người được giao quản lý kho tiền chất thuốc nổ theo nội dung quy định tại Điều 13 của Nghị định này và phù hợp với tình hình hoạt động tiền chất thuốc nổ của tổ chức;

b) Lựa chọn người huấn luyện phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều này;

c) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Nghị định này kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ cho người được giao quản lý kho tiền chất thuốc nổ;

d) Quản lý, theo dõi công tác huấn luyện cho người được giao quản lý kho tiền chất thuốc nổ;

đ) Căn cứ tình hình sản xuất, tổ chức hoạt động tiền chất thuốc nổ có thể kết hợp tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ với huấn luyện phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ, an toàn, vệ sinh lao động và huấn luyện khác.

2. Người huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ phải có trình độ đại học trở lên và có kinh nghiệm thực tế làm việc về kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp từ 05 năm liền kề trở lên hoặc làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ từ 03 năm liền kề trở lên; có kiến thức pháp luật về tiền chất thuốc nổ.

3. Hình thức huấn luyện

a) Huấn luyện lần đầu: Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Nghị định này phải được huấn luyện trước khi được giao quản lý kho bảo quản tiền chất thuốc nổ. Thời gian huấn luyện ít nhất là 12 giờ;

b) Huấn luyện định kỳ: Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Nghị định này được huấn luyện 02 năm một lần. Thời gian huấn luyện bằng một nửa (1/2) thời gian huấn luyện lần đầu;

c) Huấn luyện lại: Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Nghị định này phải thực hiện huấn luyện lại khi kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu. Thời gian huấn luyện bằng một nửa (1/2) thời gian huấn luyện lần đầu.

Điều 15. Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ

1. Tổ chức hoạt động tiền chất thuốc nổ lập 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan quy định tại Điều 12 của Nghị định này, hồ sơ gồm:

a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Danh sách người đề nghị được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

c) 02 ảnh (3x4 cm) của người trong danh sách đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn;

d) Tài liệu huấn luyện chi tiết quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.

2. Trình tự kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan quy định tại Điều 12 của Nghị định này phải thông báo kế hoạch kiểm tra cho tổ chức đề nghị;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 12 của Nghị định này phải tổ chức kiểm tra.

3. Nội dung, kết quả kiểm tra

a) Nội dung kiểm tra phải phù hợp với nội dung huấn luyện quy định tại Điều 13 của Nghị định này;

b) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn được cấp cho các đối tượng có kết quả kiểm tra từ 6/10 điểm trở lên.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 12 của Nghị định này thực hiện cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn có hiệu lực trong thời hạn 02 năm và có giá trị trên phạm vi toàn quốc.

6. Cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn

a) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn được cấp lại trong trường hợp: Bị mất, sai sót hoặc hư hỏng;

b) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn được cấp lại có nội dung và thời hạn như giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn đã cấp;

c) Hồ sơ đề nghị cấp lại: Giấy đề nghị cấp lại theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; 02 ảnh (3x4 cm) và danh sách đối tượng cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn;

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ, cơ quan quy định tại Điều 12 của Nghị định này cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn.
...
Mẫu số 01 Mẫu giấy đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn
...
Mẫu số 02 Mẫu danh sách đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn
...
Mẫu số 03 Mẫu giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn
...
(xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 8. Điều kiện, trách nhiệm của người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
...
3. Chính phủ quy định việc huấn luyện và cấp chứng chỉ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6, 10 và Chương III Nghị định 71/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 và 17 Nghị định 71/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.
...
Điều 16. Quản lý, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp

1. Vật liệu nổ công nghiệp được bảo quản trên phương tiện vận chuyển, vị trí trung chuyển và tại khu vực nổ mìn phải bảo đảm các Điều kiện về an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Kho vật liệu nổ công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về xây dựng, an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy, chống sét, kiểm soát tĩnh điện và bảo vệ môi trường theo quy định quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Chỉ các tổ chức được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ nổ mìn được sử dụng, quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp. Việc đầu tư, xây dựng, mở rộng, cải tạo kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình, quy chuẩn kỹ thuật và quy định pháp luật liên quan.

4. Tổ chức sử dụng kho vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện:

a) Xây dựng và ban hành nội quy, quy định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp;

b) Bố trí lực lượng bảo vệ và tổ chức canh gác 24/24 giờ trong ngày, kiểm tra, kiểm soát Điều kiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy đối với người, phương tiện ra, vào và làm việc trong khu vực kho vật liệu nổ công nghiệp;

c) Có biển cấm, biển báo, chỉ dẫn các quy định liên quan đến công tác an toàn, phòng cháy, chữa cháy;

d) Xây dựng và niêm yết quy trình sắp xếp, bảo quản, xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp trong kho, phân loại vật liệu nổ công nghiệp không bảo đảm chất lượng theo quy định;

đ) Nhận diện nguy cơ mất an toàn và đánh giá rủi ro liên quan đến kho vật liệu nổ công nghiệp;

e) Xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp; phương án chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; phương án bảo đảm an ninh, trật tự và kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định;

g) Trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

Điều 17. Quản lý, bảo quản tiền chất thuốc nổ

1. Tiền chất thuốc nổ phải được bảo quản tại vị trí, địa điểm đáp ứng yêu cầu về an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Kho tiền chất thuốc nổ phải đáp ứng các yêu cầu về xây dựng, an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy, chống sét, kiểm soát tĩnh điện và bảo vệ môi trường theo quy định quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức sử dụng kho tiền chất thuốc nổ phải:

a) Xây dựng và ban hành nội quy, quy định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy đối với kho tiền chất thuốc nổ;

b) Bố trí lực lượng bảo vệ và tổ chức canh gác 24/24 giờ trong ngày, kiểm tra, kiểm soát Điều kiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy chữa cháy đối với người, phương tiện ra, vào và làm việc trong khu vực kho tiền chất thuốc nổ;

c) Có biển cấm, biển báo, chỉ dẫn các quy định liên quan đến công tác an toàn, phòng cháy, chữa cháy;

d) Xây dựng và niêm yết quy trình sắp xếp, bảo quản, xuất, nhập trong kho, phân loại tiền chất thuốc nổ không bảo đảm chất lượng theo quy định;

đ) Không được bảo quản chung tiền chất thuốc nổ với các loại hóa chất có khả năng phản ứng với nhau hoặc có biện pháp chữa cháy khác nhau;

e) Nhận diện nguy cơ mất an toàn và đánh giá rủi ro liên quan đến kho tiền chất thuốc nổ;

g) Xây dựng kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; phương án chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; phương án bảo đảm an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật;

h) Trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

a) Huấn luyện lần đầu: Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Nghị định này phải được huấn luyện trước khi được giao quản lý kho bảo quản tiền chất thuốc nổ. Thời gian huấn luyện ít nhất là 12 giờ;

b) Huấn luyện định kỳ: Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Nghị định này được huấn luyện 02 năm một lần. Thời gian huấn luyện bằng một nửa (1/2) thời gian huấn luyện lần đầu;

c) Huấn luyện lại: Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Nghị định này phải thực hiện huấn luyện lại khi kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu. Thời gian huấn luyện bằng một nửa (1/2) thời gian huấn luyện lần đầu.

Điều 15. Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ

1. Tổ chức hoạt động tiền chất thuốc nổ lập 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan quy định tại Điều 12 của Nghị định này, hồ sơ gồm:

a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Danh sách người đề nghị được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

c) 02 ảnh (3x4 cm) của người trong danh sách đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn;

d) Tài liệu huấn luyện chi tiết quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.

2. Trình tự kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan quy định tại Điều 12 của Nghị định này phải thông báo kế hoạch kiểm tra cho tổ chức đề nghị;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 12 của Nghị định này phải tổ chức kiểm tra.

3. Nội dung, kết quả kiểm tra

a) Nội dung kiểm tra phải phù hợp với nội dung huấn luyện quy định tại Điều 13 của Nghị định này;

b) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn được cấp cho các đối tượng có kết quả kiểm tra từ 6/10 điểm trở lên.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 12 của Nghị định này thực hiện cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn có hiệu lực trong thời hạn 02 năm và có giá trị trên phạm vi toàn quốc.

6. Cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn

a) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn được cấp lại trong trường hợp: Bị mất, sai sót hoặc hư hỏng;

b) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn được cấp lại có nội dung và thời hạn như giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn đã cấp;

c) Hồ sơ đề nghị cấp lại: Giấy đề nghị cấp lại theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; 02 ảnh (3x4 cm) và danh sách đối tượng cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn;

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ, cơ quan quy định tại Điều 12 của Nghị định này cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn.

Xem nội dung VB
Điều 9. Quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được quản lý, bảo quản theo đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng.

2. Kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được bố trí, thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm môi trường theo quy định; có nội quy, phương án bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy, kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và phương tiện bảo đảm an toàn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
...
Điều 12. Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

Việc bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm theo quy định tại Điều 9 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và thực hiện theo quy định sau:

1. Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ sau khi được thu hồi phải sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng, bảo quản riêng biệt với các loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ khác.

2. Trường hợp vũ khí, công cụ hỗ trợ và đạn sử dụng cho các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ để cùng kho, nơi cất giữ thì phải sắp xếp độc lập. Không để chung vật liệu nổ quân dụng với vũ khí, công cụ hỗ trợ và đạn trong cùng kho, nơi cất giữ.

Xem nội dung VB
Điều 9. Quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được quản lý, bảo quản theo đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng.

2. Kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được bố trí, thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm môi trường theo quy định; có nội quy, phương án bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy, kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và phương tiện bảo đảm an toàn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 16/2018/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sau đây viết gọn là Thông tư số 16/2018/TT-BCA)
...
2. Thay thế cụm từ “cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an” tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 14, điểm c khoản 4 Điều 19, khoản 2 Điều 22 bằng cụm từ “Cục Trang bị và kho vận”; cụm từ “cơ quan quản lý về kế hoạch, tài chính thuộc Bộ Công an” tại khoản 2 Điều 14 bằng cụm từ “Cục Kế hoạch và tài chính”; cụm từ “cơ quan quản lý về hậu cần, kỹ thuật thuộc Công an cấp tỉnh” tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11 bằng cụm từ “Phòng Hậu cần Công an cấp tỉnh”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được quản lý, bảo quản theo đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng.

2. Kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được bố trí, thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm môi trường theo quy định; có nội quy, phương án bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy, kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và phương tiện bảo đảm an toàn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 và 17 Nghị định 71/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 16/2018/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 và 17 Nghị định 71/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.
...
Điều 16. Quản lý, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp

1. Vật liệu nổ công nghiệp được bảo quản trên phương tiện vận chuyển, vị trí trung chuyển và tại khu vực nổ mìn phải bảo đảm các Điều kiện về an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Kho vật liệu nổ công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về xây dựng, an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy, chống sét, kiểm soát tĩnh điện và bảo vệ môi trường theo quy định quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Chỉ các tổ chức được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ nổ mìn được sử dụng, quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp. Việc đầu tư, xây dựng, mở rộng, cải tạo kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình, quy chuẩn kỹ thuật và quy định pháp luật liên quan.

4. Tổ chức sử dụng kho vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện:

a) Xây dựng và ban hành nội quy, quy định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp;

b) Bố trí lực lượng bảo vệ và tổ chức canh gác 24/24 giờ trong ngày, kiểm tra, kiểm soát Điều kiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy đối với người, phương tiện ra, vào và làm việc trong khu vực kho vật liệu nổ công nghiệp;

c) Có biển cấm, biển báo, chỉ dẫn các quy định liên quan đến công tác an toàn, phòng cháy, chữa cháy;

d) Xây dựng và niêm yết quy trình sắp xếp, bảo quản, xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp trong kho, phân loại vật liệu nổ công nghiệp không bảo đảm chất lượng theo quy định;

đ) Nhận diện nguy cơ mất an toàn và đánh giá rủi ro liên quan đến kho vật liệu nổ công nghiệp;

e) Xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp; phương án chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; phương án bảo đảm an ninh, trật tự và kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định;

g) Trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

Điều 17. Quản lý, bảo quản tiền chất thuốc nổ

1. Tiền chất thuốc nổ phải được bảo quản tại vị trí, địa điểm đáp ứng yêu cầu về an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Kho tiền chất thuốc nổ phải đáp ứng các yêu cầu về xây dựng, an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy, chống sét, kiểm soát tĩnh điện và bảo vệ môi trường theo quy định quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức sử dụng kho tiền chất thuốc nổ phải:

a) Xây dựng và ban hành nội quy, quy định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy đối với kho tiền chất thuốc nổ;

b) Bố trí lực lượng bảo vệ và tổ chức canh gác 24/24 giờ trong ngày, kiểm tra, kiểm soát Điều kiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy chữa cháy đối với người, phương tiện ra, vào và làm việc trong khu vực kho tiền chất thuốc nổ;

c) Có biển cấm, biển báo, chỉ dẫn các quy định liên quan đến công tác an toàn, phòng cháy, chữa cháy;

d) Xây dựng và niêm yết quy trình sắp xếp, bảo quản, xuất, nhập trong kho, phân loại tiền chất thuốc nổ không bảo đảm chất lượng theo quy định;

đ) Không được bảo quản chung tiền chất thuốc nổ với các loại hóa chất có khả năng phản ứng với nhau hoặc có biện pháp chữa cháy khác nhau;

e) Nhận diện nguy cơ mất an toàn và đánh giá rủi ro liên quan đến kho tiền chất thuốc nổ;

g) Xây dựng kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; phương án chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; phương án bảo đảm an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật;

h) Trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

a) Huấn luyện lần đầu: Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Nghị định này phải được huấn luyện trước khi được giao quản lý kho bảo quản tiền chất thuốc nổ. Thời gian huấn luyện ít nhất là 12 giờ;

b) Huấn luyện định kỳ: Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Nghị định này được huấn luyện 02 năm một lần. Thời gian huấn luyện bằng một nửa (1/2) thời gian huấn luyện lần đầu;

c) Huấn luyện lại: Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Nghị định này phải thực hiện huấn luyện lại khi kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu. Thời gian huấn luyện bằng một nửa (1/2) thời gian huấn luyện lần đầu.

Điều 15. Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ

1. Tổ chức hoạt động tiền chất thuốc nổ lập 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan quy định tại Điều 12 của Nghị định này, hồ sơ gồm:

a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Danh sách người đề nghị được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

c) 02 ảnh (3x4 cm) của người trong danh sách đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn;

d) Tài liệu huấn luyện chi tiết quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.

2. Trình tự kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan quy định tại Điều 12 của Nghị định này phải thông báo kế hoạch kiểm tra cho tổ chức đề nghị;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo kế hoạch kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 12 của Nghị định này phải tổ chức kiểm tra.

3. Nội dung, kết quả kiểm tra

a) Nội dung kiểm tra phải phù hợp với nội dung huấn luyện quy định tại Điều 13 của Nghị định này;

b) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn được cấp cho các đối tượng có kết quả kiểm tra từ 6/10 điểm trở lên.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan quy định tại Điều 12 của Nghị định này thực hiện cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn có hiệu lực trong thời hạn 02 năm và có giá trị trên phạm vi toàn quốc.

6. Cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn

a) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn được cấp lại trong trường hợp: Bị mất, sai sót hoặc hư hỏng;

b) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn được cấp lại có nội dung và thời hạn như giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn đã cấp;

c) Hồ sơ đề nghị cấp lại: Giấy đề nghị cấp lại theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; 02 ảnh (3x4 cm) và danh sách đối tượng cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn;

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ, cơ quan quy định tại Điều 12 của Nghị định này cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn.

Xem nội dung VB
Điều 9. Quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được quản lý, bảo quản theo đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng.

2. Kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được bố trí, thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm môi trường theo quy định; có nội quy, phương án bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy, kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và phương tiện bảo đảm an toàn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
...
Điều 12. Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

Việc bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm theo quy định tại Điều 9 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và thực hiện theo quy định sau:

1. Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ sau khi được thu hồi phải sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng, bảo quản riêng biệt với các loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ khác.

2. Trường hợp vũ khí, công cụ hỗ trợ và đạn sử dụng cho các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ để cùng kho, nơi cất giữ thì phải sắp xếp độc lập. Không để chung vật liệu nổ quân dụng với vũ khí, công cụ hỗ trợ và đạn trong cùng kho, nơi cất giữ.

Xem nội dung VB
Điều 9. Quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được quản lý, bảo quản theo đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng.

2. Kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được bố trí, thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm môi trường theo quy định; có nội quy, phương án bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy, kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và phương tiện bảo đảm an toàn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 16/2018/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sau đây viết gọn là Thông tư số 16/2018/TT-BCA)
...
2. Thay thế cụm từ “cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an” tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 14, điểm c khoản 4 Điều 19, khoản 2 Điều 22 bằng cụm từ “Cục Trang bị và kho vận”; cụm từ “cơ quan quản lý về kế hoạch, tài chính thuộc Bộ Công an” tại khoản 2 Điều 14 bằng cụm từ “Cục Kế hoạch và tài chính”; cụm từ “cơ quan quản lý về hậu cần, kỹ thuật thuộc Công an cấp tỉnh” tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11 bằng cụm từ “Phòng Hậu cần Công an cấp tỉnh”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được quản lý, bảo quản theo đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng.

2. Kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được bố trí, thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm môi trường theo quy định; có nội quy, phương án bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy, kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và phương tiện bảo đảm an toàn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 và 17 Nghị định 71/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 16/2018/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 71/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.
...
Điều 18. Thủ tục thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ

Giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đã cấp cho tổ chức được thu hồi theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ được thực hiện như sau:

1. Trường hợp tổ chức lập hồ sơ đề nghị thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, trong vòng 05 ngày làm việc cơ quan có thẩm quyền thu hồi ban hành Quyết định thu hồi theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Trường hợp tổ chức không lập hồ sơ đề nghị thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, cơ quan có thẩm quyền thu hồi tiến hành kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 11. Thủ tục thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc trường hợp quy định tại Điều 10 của Luật này có trách nhiệm lập hồ sơ, làm thủ tục đề nghị thu hồi. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thu hồi;

b) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 71/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 và 7 Nghị định 71/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.
...
Điều 5. Đối tượng phải huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp

1. Người quản lý.

2. Người lao động trực tiếp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

3. Người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp.

4. Chỉ huy nổ mìn.

5. Thợ mìn.

6. Người phục vụ; người áp tải, Điều khiển phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.

7. Người làm công tác phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp.
...
Điều 7. Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp

1. Nội dung huấn luyện đối với người quản lý

a) Quy định của pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; danh Mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp; biện pháp về quản lý, kỹ thuật bảo đảm an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; dấu hiệu, biểu trưng và ký hiệu nguy hiểm của bao gói, thùng chứa và phương tiện vận chuyển;

c) Nhận diện nguy cơ, yếu tố nguy hiểm, đánh giá rủi ro về các mặt an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;

d) Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;

đ) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.

2. Nội dung huấn luyện đối với người lao động trực tiếp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp

a) Quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp, đặc tính kỹ thuật của vật liệu nổ công nghiệp đang sản xuất;

c) Yêu cầu an toàn khi vận hành máy, thiết bị sản xuất và phương pháp làm việc an toàn;

d) Nhận diện nguy cơ, yếu tố nguy hiểm và đánh giá rủi ro trong sản xuất vật liệu nổ công nghiệp về an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai;

đ) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.

3. Nội dung huấn luyện đối với người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp

a) Quy định của pháp luật về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp: Yêu cầu về kho chứa; phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn, phòng cháy, chữa cháy, chống sét, kiểm soát tĩnh điện kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;

b) Thành Phần, tính chất, phân loại và yêu cầu về chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; các quy định về thử nghiệm, kiểm tra và biện pháp bảo đảm chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; quy định về tiêu hủy và phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp;

c) Cách sắp xếp, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về an toàn khi bốc xếp, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trong phạm vi kho và trên phương tiện vận chuyển;

d) Quy trình xuất, nhập, thống kê vật liệu nổ công nghiệp;

đ) Trách nhiệm của người được giao quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp;

e) Nhận diện nguy cơ, yếu tố nguy hiểm, đánh giá rủi ro trong bảo quản vật liệu nổ công nghiệp về an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai;

g) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.

4. Nội dung huấn luyện đối với chỉ huy nổ mìn

a) Quy định pháp luật về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; danh Mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp; phân loại, kiểm tra chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; quy định về tiêu hủy và phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp;

c) Các phương pháp nổ mìn; các biện pháp an toàn khi nổ mìn; ảnh hưởng của nổ mìn đối với công trình, môi trường và con người; xác định Khoảng cách an toàn khi nổ mìn; xây dựng phương án nổ mìn; quy định về giám sát ảnh hưởng nổ mìn;

d) Phương pháp lập hộ chiếu nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn điển hình và chỉ đạo thi công bãi nổ theo hộ chiếu nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn đã lập;

đ) Công tác bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại khu vực nổ mìn;

e) Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp từ kho tới nơi sử dụng và ngược lại;

g) Nhận diện nguy cơ và đánh giá rủi ro về an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;

h) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.

5. Nội dung huấn luyện đối với thợ mìn

a) Quy định pháp luật về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; danh Mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh vả sử dụng tại Việt Nam;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp; phân loại, kiểm tra chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; quy định về tiêu hủy và phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp;

c) Phương pháp nổ mìn; các biện pháp an toàn khi nổ mìn; ảnh hưởng của nổ mìn đối với công trình, môi trường, con người; Khoảng cách an toàn khi nổ mìn;

d) Thực hiện thi công nổ mìn: Đọc và hiểu hộ chiếu nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn; bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn; biện pháp an toàn khi làm ngòi mìn, mìn mồi, lắp đạn vào ống mang (đối với nổ mìn trong khai thác dầu khí); công việc nạp mìn, nạp bua, đầu nối mạng nổ mìn; xử lý mìn câm; phương pháp nổ, trình tự công việc, tín hiệu nổ, trách nhiệm của thợ mìn;

đ) Nhận diện nguy cơ và đánh giá rủi ro trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp về an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ, thiên tai;

e) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.

6. Nội dung huấn luyện đối với người phục vụ, người áp tải, người Điều khiển phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp

a) Quy định của pháp luật liên quan đến sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc với vật liệu nổ công nghiệp;

c) Các dấu hiệu, biểu trưng và ký hiệu nguy hiểm của bao gói, thùng chứa và phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

d) Các phương pháp, biện pháp bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trong kho, vị trí trung chuyển, trên phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và khu vực nổ mìn;

đ) Nhận diện nguy cơ có khả năng gây mất an toàn trong bốc dỡ, áp tải, vận chuyển, sử dụng và quy định bảo đảm an ninh, an toàn khi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;

e) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.

7. Nội dung huấn luyện đối với người làm công tác phân tích, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp

a) Quy định của pháp luật về quản lý chất lượng vật liệu nổ công nghiệp; tiêu chuẩn, quy chuẩn về các chỉ tiêu đánh giá chất lượng vật liệu nổ công nghiệp;

b) Yêu cầu an toàn khi tiếp xúc, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;

c) Phân loại, ghi nhãn vật liệu nổ công nghiệp; danh Mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam;

d) Các phương pháp kiểm tra, thử nghiệm; các biện pháp an toàn khi kiểm tra đánh giá vật liệu nổ công nghiệp; các phương pháp tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;

đ) Quy trình phân tích, thử nghiệm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng vật liệu nổ công nghiệp;

e) Ứng phó sự cố liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 8 Điều này.

8. Nội dung huấn luyện ứng phó sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp

a) Phân loại và phương pháp phát hiện các tình huống khẩn cấp; các hành động khi phát hiện tình huống khẩn cấp;

b) Xác định các tác động có thể gây nguy hiểm đối với người, phương tiện, thiết bị tại hiện trường và các vị trí, sơ đồ thoát hiểm; quyết định cần thiết khi phải sơ tán;

c) Các phương án, biện pháp cần thực hiện khi xảy ra tai nạn, sự cố mất an toàn vật liệu nổ công nghiệp: Thông tin gọi cứu hộ, cứu nạn; cấp cứu tại chỗ; sử dụng các phương tiện cứu hộ xử lý sự cố cháy, nổ; liên lạc và báo cáo cơ quan có thẩm quyền; huy động nguồn lực bên trong và bên ngoài của cơ sở;

d) Phương pháp, biện pháp ứng phó các tình huống khẩn cấp;

đ) Công tác Điều tra, đánh giá nguyên nhân, hậu quả của sự cố;

e) Kế hoạch khắc phục hậu quả, khôi phục hoạt động của máy, thiết bị, công trình đã xảy ra sự cố.

Xem nội dung VB
Điều 41. Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

1. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
...
đ) Người quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn và người khác có liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 và 7 Nghị định 71/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 71/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.
...
Điều 17. Quản lý, bảo quản tiền chất thuốc nổ

1. Tiền chất thuốc nổ phải được bảo quản tại vị trí, địa điểm đáp ứng yêu cầu về an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Kho tiền chất thuốc nổ phải đáp ứng các yêu cầu về xây dựng, an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy, chống sét, kiểm soát tĩnh điện và bảo vệ môi trường theo quy định quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức sử dụng kho tiền chất thuốc nổ phải:

a) Xây dựng và ban hành nội quy, quy định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy đối với kho tiền chất thuốc nổ;

b) Bố trí lực lượng bảo vệ và tổ chức canh gác 24/24 giờ trong ngày, kiểm tra, kiểm soát Điều kiện bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy chữa cháy đối với người, phương tiện ra, vào và làm việc trong khu vực kho tiền chất thuốc nổ;

c) Có biển cấm, biển báo, chỉ dẫn các quy định liên quan đến công tác an toàn, phòng cháy, chữa cháy;

d) Xây dựng và niêm yết quy trình sắp xếp, bảo quản, xuất, nhập trong kho, phân loại tiền chất thuốc nổ không bảo đảm chất lượng theo quy định;

đ) Không được bảo quản chung tiền chất thuốc nổ với các loại hóa chất có khả năng phản ứng với nhau hoặc có biện pháp chữa cháy khác nhau;

e) Nhận diện nguy cơ mất an toàn và đánh giá rủi ro liên quan đến kho tiền chất thuốc nổ;

g) Xây dựng kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; phương án chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; phương án bảo đảm an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật;

h) Trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

Xem nội dung VB
Chương IV QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 71/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
...
Điều 2. Thẩm quyền quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được phép mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được phép mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để luyện tập, thi đấu thể thao, triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm, làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa nghệ thuật.

2. Cơ quan có thẩm quyền được Bộ trưởng Bộ Công an giao xây dựng chương trình, kế hoạch theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 12 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải gửi hồ sơ xin ý kiến Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội và các đơn vị có chức năng liên quan của Bộ Công an trước khi trình Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo chương trình, kế hoạch của Bộ Công an.

Xem nội dung VB
Điều 13. Số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được phép mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
...
2. Cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để luyện tập, thi đấu thể thao; triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Danh mục vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
...
Điều 4. Danh mục vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ

1. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục danh mục vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ, bao gồm:

a) Phụ lục 1: Danh mục vũ khí thể thao;

b) Phụ lục 2: Danh mục công cụ hỗ trợ.

*Khoản này bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019

1. Thay thế Phụ lục 1 danh mục vũ khí thể thao, Phụ lục 2 danh mục công cụ hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 16/2018/TT-BCA bằng Phụ lục I danh mục vũ khí thể thao, Phụ lục II danh mục công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Thông tư này.*

2. Căn cứ yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu rà soát, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ.

Trường hợp nhập khẩu vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ không thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều này thì phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VŨ KHÍ THỂ THAO
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC CÔNG CỤ HỖ TRỢ

(xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 73. Trách nhiệm quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
...
3. Bộ Công an thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành danh mục vũ khí thể thao, danh mục công cụ hỗ trợ.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 16/2018/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sau đây viết gọn là Thông tư số 16/2018/TT-BCA)

1. Thay thế Phụ lục 1 danh mục vũ khí thể thao, Phụ lục 2 danh mục công cụ hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 16/2018/TT-BCA bằng Phụ lục I danh mục vũ khí thể thao, Phụ lục II danh mục công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VŨ KHÍ THỂ THAO
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Xem nội dung VB
Điều 73. Trách nhiệm quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
...
3. Bộ Công an thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành danh mục vũ khí thể thao, danh mục công cụ hỗ trợ.
Danh mục vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 16/2018/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1: NGHIÊN CỨU, CHẾ TẠO, SẢN XUẤT, BẢO QUẢN, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG

Điều 5. Nghiêu cứu, chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng

1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

2. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng phải bảo đảm các yêu cầu về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:

a) Có nội quy ra, vào tổ chức, doanh nghiệp, phương án bảo đảm an ninh, trật tự; kiểm soát phương tiện, đồ vật, hàng hóa được vận chuyển ra, vào tổ chức, doanh nghiệp; tổ chức lực lượng bảo vệ;

b) Có nội quy, trang bị đầy đủ phương tiện, tổ chức lực lượng, kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy, xây dựng phương án chữa cháy cơ sở; tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố cháy, nổ và các biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định;

c) Thực hiện các biện pháp giảm thiểu, thu gom, xử lý nguyên liệu, phế thải và xử lý ô nhiễm môi trường tại chỗ; không để rò rỉ, phát tán độc hại ra môi trường; bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.

3. Địa điểm chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng phải bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, công trình văn hóa, xã hội, lịch sử, khu vực bảo vệ, nơi cấm, khu vực cấm.

4. Tổ chức, doanh nghiệp có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nguyên liệu, thành phẩm trong quá trình sản xuất; thiết lập hệ thống tổ chức quản lý, kỹ thuật an toàn do người chỉ huy trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người có đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ.

5. Người được giao quản lý tổ chức, doanh nghiệp phải được huấn luyện về quản lý vật liệu nổ quân dụng, kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phòng ngừa, ứng phó sự cố trong quá trình chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng.

6. Người lao động trực tiếp tham gia chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng phải có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí, nhiệm vụ được giao và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng ngừa, ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

7. Vật liệu nổ quân dụng được chế tạo, sản xuất trước khi đưa vào sử dụng phải được thử nghiệm, đánh giá, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về chất lượng và kỹ thuật an toàn.

8. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ quân dụng phải thực hiện việc phân loại, ghi nhãn hàng hóa trên sản phẩm vật liệu nổ quân dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng

1. Vật liệu nổ quân dụng phải được bảo quản trong kho được xây dựng, thiết kế theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Việc bảo quản vật liệu nổ quân dụng được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về bảo quản hàng trong kho Công an nhân dân.

2. Việc sử dụng vật liệu nổ quân dụng thực hiện theo quy định sau:

a) Có thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ hoạt động sử dụng vật liệu nổ quân dụng;

b) Bảo đảm an toàn về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định;

c) Chỉ giao vật liệu nổ quân dụng cho người bảo đảm các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để sử dụng;

d) Khi sử dụng vật liệu nổ quân dụng phải được thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định và có hồ sơ, sổ sách theo dõi.

Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng

1. Tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng việc bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này.

2. Bảo quản, lưu trữ hồ sơ liên quan tới chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng theo quy định về chế độ hồ sơ nghiệp vụ.

3. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được giao nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng có trách nhiệm thông báo cho Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội về công tác nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mình để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an.

Xem nội dung VB
Điều 35. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng thuộc phạm vi quản lý.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 2: HUẤN LUYỆN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT NGHIỆP VỤ

Điều 8. Huấn luyện động vật nghiệp vụ

1. Việc huấn luyện động vật nghiệp vụ do đơn vị chức năng của Bộ Công an được Bộ trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ thực hiện.

2. Đơn vị huấn luyện động vật nghiệp vụ phải có cán bộ chuyên trách, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện và nội dung, chương trình huấn luyện động vật nghiệp vụ, cụ thể:

a) Cán bộ được giao nhiệm vụ huấn luyện động vật nghiệp vụ phải có chứng chỉ về công tác quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ theo quy định;

b) Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho việc nuôi dưỡng, huấn luyện động vật nghiệp vụ phải bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức do Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;

c) Nội dung, chương trình huấn luyện động vật nghiệp vụ phải được xây dựng phù hợp với mục đích huấn luyện theo từng chuyên khoa nghiệp vụ.

Đơn vị huấn luyện động vật nghiệp vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị chức năng có liên quan biên soạn nội dung, chương trình huấn luyện động vật nghiệp vụ.

3. Sau khi kết thúc huấn luyện, đơn vị huấn luyện động vật nghiệp vụ thực hiện cấp Giấy chứng nhận động vật nghiệp vụ theo quy định.

Điều 9. Quản lý động vật nghiệp vụ

1. Đơn vị huấn luyện động vật nghiệp vụ phải lập hồ sơ theo dõi, quản lý đối với từng động vật nghiệp vụ, bao gồm:

a) Hệ phả;

b) Giấy chứng nhận động vật nghiệp vụ;

c) Sổ theo dõi quá trình huấn luyện và kết quả sử dụng;

d) Quyết định hoặc giấy phép trang bị động vật nghiệp vụ;

đ) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng động vật nghiệp vụ có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và bổ sung hồ sơ đối với từng động vật nghiệp vụ trong quá trình nuôi dưỡng, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ.

3. Sau khi được trang bị động vật nghiệp vụ, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đăng ký động vật nghiệp vụ theo quy định. Chỉ được sử dụng động vật nghiệp vụ sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đăng ký động vật nghiệp vụ.

Điều 10. Sử dụng động vật nghiệp vụ

Động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy, bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phù hợp theo các trường hợp quy định tại Điều 61 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Hỗ trợ tuần tra, canh gác, bảo vệ mục tiêu, giữ gìn trật tự công cộng, bảo vệ phiên tòa, thi hành án, tìm xác người, vật chứng, giám biệt mùi hơi người, phát hiện các chất ma túy, vật liệu nổ.

2. Hỗ trợ tìm kiếm cứu nạn và phục vụ các hoạt động nghiệp vụ khác.

Xem nội dung VB
Điều 52. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa công cụ hỗ trợ
...
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 3: PHÂN LOẠI, BẢO QUẢN, THANH LÝ, TIÊU HỦY VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ SAU KHI THU HỒI CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TRANG BỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG AN

Điều 11. Phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Thẩm quyền phân loại

a) Cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội và các đơn vị thuộc Bộ Công an chuyển giao;

*Cụm từ "cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an" bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 bằng cụm từ “Cục Trang bị và kho vận”*

b) Cơ quan quản lý về hậu cần, kỹ thuật thuộc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ do Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh và các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Công an cấp tỉnh chuyển giao.

*Cụm từ "cơ quan quản lý về hậu cần, kỹ thuật thuộc Công an cấp tỉnh" bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019
bằng cụm từ “Phòng Hậu cần Công an cấp tỉnh*

2. Xử lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ sau khi thu hồi, phân loại được thực hiện như sau:

a) Đối với vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ còn giá trị sử dụng thì cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định đưa vào sử dụng; cơ quan quản lý về hậu cần, kỹ thuật thuộc Công an cấp tỉnh đề xuất Giám đốc Công an cấp tỉnh báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho phép đưa vào sử dụng;

*Cụm từ "cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an" bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 bằng cụm từ “Cục Trang bị và kho vận”*

*Cụm từ "cơ quan quản lý về hậu cần, kỹ thuật thuộc Công an cấp tỉnh" bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019
bằng cụm từ “Phòng Hậu cần Công an cấp tỉnh”*

b) Đối với vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không còn giá trị sử dụng thì đề xuất thanh lý, tiêu hủy theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.

Điều 12. Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Thẩm quyền quyết định thanh lý, tiêu hủy

a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thanh lý, tiêu hủy vũ khí quân dụng, vật liệu nổ quân dụng, vũ khí thể thao;

b) Cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định thanh lý, tiêu hủy vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý.

2. Trình tự, thủ tục thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị vũ trang nhân dân.

Điều 13. Thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Thẩm quyền quyết định thanh lý, tiêu hủy

a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thanh lý, tiêu hủy vũ khí quân dụng, vật liệu nổ quân dụng, vũ khí thể thao;

b) Cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định thanh lý, tiêu hủy vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý.

*Cụm từ "cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an" bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 bằng cụm từ “Cục Trang bị và kho vận”

2. Trình tự, thủ tục thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị vũ trang nhân dân.

Điều 14. Kinh phí bảo đảm cho việc phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Kinh phí phục vụ việc phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Công an để chi cho các nội dung sau đây:

a) Xây dựng kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ sau khi thu hồi; mua sắm phương tiện, thiết bị phục vụ công tác phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ;

b) Hoạt động và duy trì hoạt động thường xuyên của các lực lượng thực hiện công tác phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quân khí.

2. Cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an, Công an cấp tỉnh có trách nhiệm lập dự trù kinh phí hằng năm phục vụ việc phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ của đơn vị, địa phương mình gửi cơ quan quản lý về kế hoạch, tài chính thuộc Bộ Công an thẩm định, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.

*Cụm từ "cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an" bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 bằng cụm từ “Cục Trang bị và kho vận”*

*Cụm từ "cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an" bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 bằng cụm từ “Cục Kế hoạch và tài chính”*

Xem nội dung VB
Điều 63. Nguyên tắc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
...
5. Việc phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trang bị đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 16/2018/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sau đây viết gọn là Thông tư số 16/2018/TT-BCA)
...
2. Thay thế cụm từ “cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an” tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 14, điểm c khoản 4 Điều 19, khoản 2 Điều 22 bằng cụm từ “Cục Trang bị và kho vận”; cụm từ “cơ quan quản lý về kế hoạch, tài chính thuộc Bộ Công an” tại khoản 2 Điều 14 bằng cụm từ “Cục Kế hoạch và tài chính”; cụm từ “cơ quan quản lý về hậu cần, kỹ thuật thuộc Công an cấp tỉnh” tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11 bằng cụm từ “Phòng Hậu cần Công an cấp tỉnh”.

Xem nội dung VB
Điều 63. Nguyên tắc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
...
5. Việc phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trang bị đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định; đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 16/2018/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 4: XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Điều 15. Xây dựng Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được xây dựng, quản lý tại Bộ Công an và kết nối thống nhất, đồng bộ đến Công an cấp tỉnh.

2. Xây dựng Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ bao gồm các hoạt động sau đây:

a) Bố trí nơi lắp đặt máy móc, thiết bị công nghệ thông tin;

b) Đầu tư hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin cho Cơ sở dữ liệu bao gồm hệ thống máy chủ, máy trạm, hệ thống lưu trữ dữ liệu, thiết bị mạng, sao lưu dự phòng, thiết bị ngoại vi, phần mềm hệ thống và các thiết bị hỗ trợ khác;

c) Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;

d) Thiết lập hệ thống mạng truyền số liệu riêng phục vụ hệ thống quản lý dựa trên mạng cáp quang hiện có của Bộ Công an; tổ chức kết nối theo mô hình mạng diện rộng (WAN);

đ) Chuẩn hóa và cập nhật dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;

e) Vận hành, hiệu chỉnh Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;

g) Bảo đảm an toàn, an ninh Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

Điều 16. Quản lý Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Xây dựng quy trình nghiệp vụ thực hiện việc quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Quản lý hệ thống phần mềm Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

3. Quản lý, lưu trữ Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ bảo đảm an toàn về thông tin, dữ liệu trên đường truyền.

4. Phân quyền và quản lý tài khoản đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý.

5. Tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện việc quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

6. Bảo đảm kinh phí duy trì và nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

7. Hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

8. Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả công tác quản lý, cập nhập, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

Điều 17. Bảo đảm an ninh, an toàn Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Sử dụng kênh mã hóa và xác thực người dùng cho các hoạt động sau; Đăng nhập quản trị hệ thống, đăng nhập vào các ứng dụng, thao tác trên các chức năng hệ thống của Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Mã hóa và bảo mật đường truyền, thông tin trong Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

3. Áp dụng các biện pháp bảo đảm tính xác thực và bảo vệ an toàn dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

4. Thực hiện lưu vết trong việc tạo, thay đổi, xóa thông tin dữ liệu để phục vụ quản lý, giám sát hệ thống.

5. Thiết lập, duy trì hệ thống dự phòng và sao lưu dữ liệu vào hệ thống dự phòng để bảo đảm hoạt động ổn định, liên tục trong điều kiện có sự cố về thiên tai, hỏa hoạn và sự cố khác.

Điều 18. Quản lý tài khoản quản trị Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

Quản lý tài khoản quản trị Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cán bộ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội được giao nhiệm vụ và thực hiện chức năng quản trị sau đây:

1. Cấp, thu hồi tài khoản và mật khẩu cho người dùng để đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Phân quyền các chức năng của Cơ sở dữ liệu cho người dùng, nhóm người dùng.

3. Tìm kiếm và xem thông tin các thao tác đã được thực hiện trên Cơ sở dữ liệu của các tài khoản.

Điều 19. Cập nhật, tra cứu Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Cập nhật Cơ sở dữ liệu là việc thực hiện cập nhật thông tin trong hồ sơ giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đã cấp vào Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, cụ thể:

a) Trước khi chuyển đổi dữ liệu, cán bộ được giao phải kiểm tra, thống kê, lên danh sách cụ thể các trường thông tin trong mục chuyển đổi dữ liệu của Cơ sở dữ liệu, báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền duyệt;

b) Trình lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt;

c) Thực hiện việc cập nhật dữ liệu vào hệ thống phần mềm.

2. Cập nhật dữ liệu về giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

a) Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp nhận phải nghiên cứu hồ sơ, đối chiếu với các quy định của pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Sau khi nhận đủ hồ sơ thì ghi vào sổ theo dõi hồ sơ tiếp nhận, in giấy biên nhận hồ sơ, trình lãnh đạo có thẩm quyền để phân công cán bộ xử lý hồ sơ;

b) Cán bộ được phân công phải thực hiện việc kiểm tra, xử lý hồ sơ theo quy định và nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu;

c) Sau khi hoàn thành việc nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu, báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền duyệt trên hệ thống phần mềm;

d) Sau khi lãnh đạo duyệt, cán bộ được giao thực hiện in, trình ký và trả giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ;

đ) Sau khi trả giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ, cán bộ phải cập nhật thông tin trả giấy phép vào Cơ sở dữ liệu.

3. Cập nhật dữ liệu tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

a) Cán bộ được giao nhiệm vụ thu hồi vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được trang bị và các loại giấy phép phải tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu với các quy định của pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tiến hành phân loại và cập nhật thông tin, in biên bản bàn giao, trình lãnh đạo có thẩm quyền duyệt, ký;

b) Đối với các trường hợp thu gom do cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Đối với các trường hợp thu gom do cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp tại cơ quan, đơn vị khác thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận lập báo cáo và kèm theo biên bản gửi về Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh, để thực hiện cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.

4. Tra cứu thông tin

a) Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội được phép tra cứu thông tin đối với dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ trên phạm vi toàn quốc;

b) Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh được phép tra cứu thông tin đối với dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ trong phạm vi quản lý của đơn vị. Trường hợp tra cứu thông tin ngoài phạm vi quản lý thì phải có văn bản đề nghị Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội tra cứu;

c) Cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an được tra cứu thông tin dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân;

*Cụm từ "cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an" bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 bằng cụm từ “Cục Trang bị và kho vận”*

d) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu tra cứu phải có văn bản đề nghị và được Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội hoặc Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh phê duyệt; trong thời hạn 03 ngày làm việc, cán bộ được giao nhiệm vụ thực hiện và báo cáo kết quả tra cứu trả lời cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị.

Điều 20. Sao lưu, phục hồi Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được sao lưu dự phòng và lưu trữ, quản lý tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.

2. Phục hồi Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ sẽ được thực hiện khi dữ liệu bị phá hủy, tấn công mạng, đăng nhập trái phép hoặc có sự cố xảy ra làm hỏng dữ liệu đang hoạt động.

Điều 21. Duy trì và nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thực hiện việc duy trì Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ như sau:

a) Bảo đảm hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và môi trường cho việc cài đặt, vận hành Cơ sở dữ liệu vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;

b) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ;

c) Thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa để bảo đảm Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoạt động liên tục;

d) Thiết lập và duy trì hệ thống dự phòng, sao lưu dữ liệu, phục hồi dữ liệu để bảo đảm hoạt động ổn định, liên tục trong điều kiện có sự cố về thiên tai, hỏa hoạn và sự cố khác;

đ) Thực hiện hoạt động giám sát để cảnh báo các hành vi gây mất an toàn Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thực hiện rà soát, đề xuất phương án đầu tư mở rộng, duy trì và nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho phù hợp với yêu cầu thực tế.

Xem nội dung VB
Điều 74. Cập nhật, khai thác, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
...
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 16/2018/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sau đây viết gọn là Thông tư số 16/2018/TT-BCA)
...
2. Thay thế cụm từ “cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an” tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 14, điểm c khoản 4 Điều 19, khoản 2 Điều 22 bằng cụm từ “Cục Trang bị và kho vận”; cụm từ “cơ quan quản lý về kế hoạch, tài chính thuộc Bộ Công an” tại khoản 2 Điều 14 bằng cụm từ “Cục Kế hoạch và tài chính”; cụm từ “cơ quan quản lý về hậu cần, kỹ thuật thuộc Công an cấp tỉnh” tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11 bằng cụm từ “Phòng Hậu cần Công an cấp tỉnh”.

Xem nội dung VB
Điều 74. Cập nhật, khai thác, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
...
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 16/2018/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Thẩm quyền phân loại, thanh lý, tiêu hủy tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 11 và Khoản 1 Điều 12 Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
...
Điều 11. Phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Thẩm quyền phân loại

a) Cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội và các đơn vị thuộc Bộ Công an chuyển giao;

*Cụm từ "cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an" bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019
bằng cụm từ “Cục Trang bị và kho vận”*

b) Cơ quan quản lý về hậu cần, kỹ thuật thuộc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ do Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh và các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Công an cấp tỉnh chuyển giao.

*Cụm từ "cơ quan quản lý về hậu cần, kỹ thuật thuộc Công an cấp tỉnh" bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 bằng cụm từ “Phòng Hậu cần Công an cấp tỉnh”.*
...
Điều 12. Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Thẩm quyền quyết định thanh lý, tiêu hủy

a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thanh lý, tiêu hủy vũ khí quân dụng, vật liệu nổ quân dụng, vũ khí thể thao;

b) Cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định thanh lý, tiêu hủy vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 66. Thẩm quyền tiếp nhận, thu gom, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, cơ quan quân sự, cơ quan Công an, đơn vị Quân đội có thẩm quyền tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Cơ quan quân sự, cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom.

3. Cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này có thẩm quyền quyết định thanh lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

4. Cơ quan quân sự, cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên thực hiện việc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

5. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ là vật chứng hoặc liên quan đến vụ án được xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 16/2018/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sau đây viết gọn là Thông tư số 16/2018/TT-BCA)
...
2. Thay thế cụm từ “cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an” tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 14, điểm c khoản 4 Điều 19, khoản 2 Điều 22 bằng cụm từ “Cục Trang bị và kho vận”; cụm từ “cơ quan quản lý về kế hoạch, tài chính thuộc Bộ Công an” tại khoản 2 Điều 14 bằng cụm từ “Cục Kế hoạch và tài chính”; cụm từ “cơ quan quản lý về hậu cần, kỹ thuật thuộc Công an cấp tỉnh” tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11 bằng cụm từ “Phòng Hậu cần Công an cấp tỉnh”.

Xem nội dung VB
Điều 66. Thẩm quyền tiếp nhận, thu gom, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, cơ quan quân sự, cơ quan Công an, đơn vị Quân đội có thẩm quyền tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Cơ quan quân sự, cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom.

3. Cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này có thẩm quyền quyết định thanh lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

4. Cơ quan quân sự, cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên thực hiện việc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

5. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ là vật chứng hoặc liên quan đến vụ án được xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Thẩm quyền phân loại, thanh lý, tiêu hủy tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 11 và Khoản 1 Điều 12 Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 16/2018/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Thẩm quyền phân loại, thanh lý, tiêu hủy tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 11 và Khoản 1 Điều 12 Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
...
Điều 11. Phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Thẩm quyền phân loại

a) Cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội và các đơn vị thuộc Bộ Công an chuyển giao;

*Cụm từ "cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an" bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019
bằng cụm từ “Cục Trang bị và kho vận”*

b) Cơ quan quản lý về hậu cần, kỹ thuật thuộc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ do Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh và các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Công an cấp tỉnh chuyển giao.

*Cụm từ "cơ quan quản lý về hậu cần, kỹ thuật thuộc Công an cấp tỉnh" bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 bằng cụm từ “Phòng Hậu cần Công an cấp tỉnh”.*
...
Điều 12. Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Thẩm quyền quyết định thanh lý, tiêu hủy

a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thanh lý, tiêu hủy vũ khí quân dụng, vật liệu nổ quân dụng, vũ khí thể thao;

b) Cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định thanh lý, tiêu hủy vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 66. Thẩm quyền tiếp nhận, thu gom, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, cơ quan quân sự, cơ quan Công an, đơn vị Quân đội có thẩm quyền tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Cơ quan quân sự, cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom.

3. Cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này có thẩm quyền quyết định thanh lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

4. Cơ quan quân sự, cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên thực hiện việc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

5. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ là vật chứng hoặc liên quan đến vụ án được xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 16/2018/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sau đây viết gọn là Thông tư số 16/2018/TT-BCA)
...
2. Thay thế cụm từ “cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an” tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 14, điểm c khoản 4 Điều 19, khoản 2 Điều 22 bằng cụm từ “Cục Trang bị và kho vận”; cụm từ “cơ quan quản lý về kế hoạch, tài chính thuộc Bộ Công an” tại khoản 2 Điều 14 bằng cụm từ “Cục Kế hoạch và tài chính”; cụm từ “cơ quan quản lý về hậu cần, kỹ thuật thuộc Công an cấp tỉnh” tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11 bằng cụm từ “Phòng Hậu cần Công an cấp tỉnh”.

Xem nội dung VB
Điều 66. Thẩm quyền tiếp nhận, thu gom, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, cơ quan quân sự, cơ quan Công an, đơn vị Quân đội có thẩm quyền tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Cơ quan quân sự, cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom.

3. Cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này có thẩm quyền quyết định thanh lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

4. Cơ quan quân sự, cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên thực hiện việc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

5. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ là vật chứng hoặc liên quan đến vụ án được xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Thẩm quyền phân loại, thanh lý, tiêu hủy tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 11 và Khoản 1 Điều 12 Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 16/2018/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
...
Điều 14. Kinh phí bảo đảm cho việc phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Kinh phí phục vụ việc phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Công an để chi cho các nội dung sau đây:

a) Xây dựng kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ sau khi thu hồi; mua sắm phương tiện, thiết bị phục vụ công tác phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ;

b) Hoạt động và duy trì hoạt động thường xuyên của các lực lượng thực hiện công tác phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quân khí.

2. Cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an, Công an cấp tỉnh có trách nhiệm lập dự trù kinh phí hằng năm phục vụ việc phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ của đơn vị, địa phương mình gửi cơ quan quản lý về kế hoạch, tài chính thuộc Bộ Công an thẩm định, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.

*Cụm từ "cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an" bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 bằng cụm từ “Cục Trang bị và kho vận”*

*Cụm từ "cơ quan quản lý về kế hoạch, tài chính thuộc Bộ Công an" bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 bằng cụm từ “Cục Kế hoạch và tài chính”*

Xem nội dung VB
Điều 71. Kinh phí bảo đảm cho việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

1. Kinh phí bảo đảm cho việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước;

b) Đóng góp tự nguyện, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

c) Các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 16/2018/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sau đây viết gọn là Thông tư số 16/2018/TT-BCA)
...
2. Thay thế cụm từ “cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an” tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 14, điểm c khoản 4 Điều 19, khoản 2 Điều 22 bằng cụm từ “Cục Trang bị và kho vận”; cụm từ “cơ quan quản lý về kế hoạch, tài chính thuộc Bộ Công an” tại khoản 2 Điều 14 bằng cụm từ “Cục Kế hoạch và tài chính”; cụm từ “cơ quan quản lý về hậu cần, kỹ thuật thuộc Công an cấp tỉnh” tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11 bằng cụm từ “Phòng Hậu cần Công an cấp tỉnh”.

Xem nội dung VB
Điều 71. Kinh phí bảo đảm cho việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

1. Kinh phí bảo đảm cho việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước;

b) Đóng góp tự nguyện, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

c) Các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 16/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 16/2018/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 21/2019/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 03/09/2019 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 Thông tư 17/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
...
Điều 3. Đối tượng được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ bao gồm:

a) Đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an;

b) Trại giam, trại tạm giam;

c) Học viện, trường Công an nhân dân; Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân làm công tác đào tạo, huấn luyện;

d) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh);

đ) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

e) Công an xã, phường, thị trấn.
...
3. Đối tượng quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều này được trang bị vật liệu nổ quân dụng.

Xem nội dung VB
Điều 18. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng

1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm:

a) Quân đội nhân dân;

b) Dân quân tự vệ;

c) Cảnh sát biển;

d) Công an nhân dân;

đ) Cơ yếu;

e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

g) Kiểm lâm, Kiểm ngư;

h) An ninh hàng không;

i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 Thông tư 17/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 17/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
...
Điều 3. Đối tượng được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
...
2. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao, bao gồm:

a) Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao Công an nhân dân;

b) Học viện, trường Công an nhân dân;

c) Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân có huấn luyện thi đấu thể thao.

Xem nội dung VB
Điều 24. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao

1. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao bao gồm:

a) Quân đội nhân dân;

b) Dân quân tự vệ;

c) Công an nhân dân;

d) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;

đ) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;

e) Cơ quan, tổ chức khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 17/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 Thông tư 17/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
...
Điều 3. Đối tượng được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ bao gồm:

a) Đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an;

b) Trại giam, trại tạm giam;

c) Học viện, trường Công an nhân dân; Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân làm công tác đào tạo, huấn luyện;

d) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh);

đ) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

e) Công an xã, phường, thị trấn.
...
3. Đối tượng quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều này được trang bị vật liệu nổ quân dụng.

Xem nội dung VB
Điều 55. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ

1. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm:

a) Quân đội nhân dân;

b) Dân quân tự vệ;

c) Cảnh sát biển;

d) Công an nhân dân;

đ) Cơ yếu;

e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

g) Cơ quan thi hành án dân sự;

h) Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;

i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;

k) Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;

l) An ninh hàng không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;

m) Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;

n) Ban Bảo vệ dân phố;

o) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;

p) Cơ sở cai nghiện ma túy;

q) Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 Thông tư 17/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 Thông tư 17/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
...
Điều 3. Đối tượng được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ bao gồm:

a) Đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an;

b) Trại giam, trại tạm giam;

c) Học viện, trường Công an nhân dân; Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân làm công tác đào tạo, huấn luyện;

d) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh);

đ) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

e) Công an xã, phường, thị trấn.
...
3. Đối tượng quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều này được trang bị vật liệu nổ quân dụng.

Xem nội dung VB
Điều 28. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ

1. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ bao gồm:

a) Quân đội nhân dân;

b) Dân quân tự vệ;

c) Cảnh sát biển;

d) Công an nhân dân;

đ) Cơ yếu;

e) Kiểm lâm, Kiểm ngư;

g) An ninh hàng không;

h) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;

i) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;

k) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 Thông tư 17/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 17/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
...
Chương II TRANG BỊ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Mục 1: TRANG BỊ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 3. Đối tượng được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ bao gồm:

a) Đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an;

b) Trại giam, trại tạm giam;

c) Học viện, trường Công an nhân dân; Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân làm công tác đào tạo, huấn luyện;

d) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh);

đ) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

e) Công an xã, phường, thị trấn.

2. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao, bao gồm:

a) Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao Công an nhân dân;

b) Học viện, trường Công an nhân dân;

c) Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân có huấn luyện thi đấu thể thao.

3. Đối tượng quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều này được trang bị vật liệu nổ quân dụng.

Điều 4. Loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị

1. Các đối tượng quy định tại Điều 3 Thông tư này căn cứ tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ công tác đề xuất cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định trang bị cụ thể loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, cụ thể:

a) Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 3 Thông tư này được xem xét trang bị loại vũ khí, công cụ hỗ trợ thuộc các loại sau: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu, súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân, trực thăng vũ trang, bom, mìn, lựu đạn, các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, đạn sử dụng cho các loại súng được trang bị;

b) Đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 3 Thông tư này được xem xét trang bị loại vũ khí, công cụ hỗ trợ thuộc các loại sau: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng bắn đạn cao su, hơi cay, dùi cui điện, bình xịt hơi cay, găng tay bắt dao, áo giáp, dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, khóa số tám, các loại vũ khí thô sơ;

c) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này được trang bị các loại vũ khí thể thao;

d) Đối tượng quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 3 Thông tư này được trang bị vật liệu nổ quân dụng.

2. Công an các đơn vị, địa phương căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này lập dự trù số lượng, loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cần trang bị gửi cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.

Điều 5. Thẩm quyền trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho toàn lực lượng Công an nhân dân; quyết định trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương mới được thành lập.

2. Thủ trưởng cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an quyết định trang bị bổ sung vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh) căn cứ loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đã được trang bị để quyết định trang bị cụ thể loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.

4. Trường hợp Công an cấp tỉnh khi có nhu cầu trang bị bổ sung vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ bằng nguồn kinh phí của địa phương thì Giám đốc Công an cấp tỉnh phải có báo cáo gửi cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.

Điều 6. Điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là việc thu lại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ của Công an các đơn vị, địa phương đã được trang bị để bổ sung cho Công an các đơn vị, địa phương khác.

2. Thẩm quyền điều chuyển

a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ từ Công an đơn vị, địa phương này sang Công an đơn vị, địa phương khác trên phạm vi toàn quốc khi xảy ra tình trạng khẩn cấp hoặc khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp hoặc khi có tình huống đột xuất khác như thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm, lụt, bão hoặc phục vụ yêu cầu công tác, chiến đấu theo đề nghị của cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an;

b) Thủ trưởng cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an quyết định điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a khoản này từ Công an đơn vị, địa phương này sang Công an đơn vị, địa phương khác sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an;

c) Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

3. Sau khi có quyết định điều chuyển của cấp có thẩm quyền, Công an các đơn vị, địa phương phải lập biên bản bàn giao, trong đó ghi rõ chủng loại, số lượng, chất lượng, số hiệu, nước sản xuất, thiết bị, phụ tùng kèm theo của vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được điều chuyển. Biên bản phải có chữ ký của cán bộ trực tiếp giao, nhận và xác nhận của lãnh đạo đơn vị các bên có liên quan.

4. Công an các đơn vị, địa phương sau khi tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quyết định điều chuyển phải có văn bản đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký theo quy định.

Điều 7. Điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là việc chuyển tạm thời vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ của Công an đơn vị, địa phương này sang Công an đơn vị, địa phương khác trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện xong nhiệm vụ sẽ chuyển trả về Công an đơn vị, địa phương trước đó đã điều động.

2. Thẩm quyền điều động

a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ từ Bộ Công an sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài ngành Công an;

b) Thủ trưởng cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an quyết định điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ từ Công an đơn vị, địa phương này sang Công an đơn vị, địa phương khác sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an;

c) Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

3. Sau khi có quyết định điều động của cấp có thẩm quyền, Công an các đơn vị, địa phương phải lập biên bản bàn giao, trong đó ghi rõ loại, số lượng, chất lượng, số hiệu, nước sản xuất, thiết bị, phụ tùng kèm theo của vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được điều động. Biên bản phải có chữ ký của cán bộ trực tiếp giao, nhận và xác nhận của lãnh đạo đơn vị các bên có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 18. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng
...
3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 17/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 17/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
...
Chương II TRANG BỊ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Mục 1: TRANG BỊ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 3. Đối tượng được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ bao gồm:

a) Đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an;

b) Trại giam, trại tạm giam;

c) Học viện, trường Công an nhân dân; Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân làm công tác đào tạo, huấn luyện;

d) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh);

đ) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

e) Công an xã, phường, thị trấn.

2. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao, bao gồm:

a) Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao Công an nhân dân;

b) Học viện, trường Công an nhân dân;

c) Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân có huấn luyện thi đấu thể thao.

3. Đối tượng quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều này được trang bị vật liệu nổ quân dụng.

Điều 4. Loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị

1. Các đối tượng quy định tại Điều 3 Thông tư này căn cứ tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ công tác đề xuất cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định trang bị cụ thể loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, cụ thể:

a) Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 3 Thông tư này được xem xét trang bị loại vũ khí, công cụ hỗ trợ thuộc các loại sau: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu, súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân, trực thăng vũ trang, bom, mìn, lựu đạn, các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, đạn sử dụng cho các loại súng được trang bị;

b) Đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 3 Thông tư này được xem xét trang bị loại vũ khí, công cụ hỗ trợ thuộc các loại sau: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng bắn đạn cao su, hơi cay, dùi cui điện, bình xịt hơi cay, găng tay bắt dao, áo giáp, dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, khóa số tám, các loại vũ khí thô sơ;

c) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này được trang bị các loại vũ khí thể thao;

d) Đối tượng quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 3 Thông tư này được trang bị vật liệu nổ quân dụng.

2. Công an các đơn vị, địa phương căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này lập dự trù số lượng, loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cần trang bị gửi cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.

Điều 5. Thẩm quyền trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho toàn lực lượng Công an nhân dân; quyết định trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương mới được thành lập.

2. Thủ trưởng cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an quyết định trang bị bổ sung vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh) căn cứ loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đã được trang bị để quyết định trang bị cụ thể loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.

4. Trường hợp Công an cấp tỉnh khi có nhu cầu trang bị bổ sung vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ bằng nguồn kinh phí của địa phương thì Giám đốc Công an cấp tỉnh phải có báo cáo gửi cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.

Điều 6. Điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là việc thu lại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ của Công an các đơn vị, địa phương đã được trang bị để bổ sung cho Công an các đơn vị, địa phương khác.

2. Thẩm quyền điều chuyển

a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ từ Công an đơn vị, địa phương này sang Công an đơn vị, địa phương khác trên phạm vi toàn quốc khi xảy ra tình trạng khẩn cấp hoặc khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp hoặc khi có tình huống đột xuất khác như thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm, lụt, bão hoặc phục vụ yêu cầu công tác, chiến đấu theo đề nghị của cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an;

b) Thủ trưởng cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an quyết định điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a khoản này từ Công an đơn vị, địa phương này sang Công an đơn vị, địa phương khác sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an;

c) Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

3. Sau khi có quyết định điều chuyển của cấp có thẩm quyền, Công an các đơn vị, địa phương phải lập biên bản bàn giao, trong đó ghi rõ chủng loại, số lượng, chất lượng, số hiệu, nước sản xuất, thiết bị, phụ tùng kèm theo của vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được điều chuyển. Biên bản phải có chữ ký của cán bộ trực tiếp giao, nhận và xác nhận của lãnh đạo đơn vị các bên có liên quan.

4. Công an các đơn vị, địa phương sau khi tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quyết định điều chuyển phải có văn bản đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký theo quy định.

Điều 7. Điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là việc chuyển tạm thời vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ của Công an đơn vị, địa phương này sang Công an đơn vị, địa phương khác trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện xong nhiệm vụ sẽ chuyển trả về Công an đơn vị, địa phương trước đó đã điều động.

2. Thẩm quyền điều động

a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ từ Bộ Công an sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài ngành Công an;

b) Thủ trưởng cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an quyết định điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ từ Công an đơn vị, địa phương này sang Công an đơn vị, địa phương khác sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an;

c) Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

3. Sau khi có quyết định điều động của cấp có thẩm quyền, Công an các đơn vị, địa phương phải lập biên bản bàn giao, trong đó ghi rõ loại, số lượng, chất lượng, số hiệu, nước sản xuất, thiết bị, phụ tùng kèm theo của vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được điều động. Biên bản phải có chữ ký của cán bộ trực tiếp giao, nhận và xác nhận của lãnh đạo đơn vị các bên có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 24. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao
...
3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 17/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 17/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
...
Chương II TRANG BỊ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Mục 1: TRANG BỊ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 3. Đối tượng được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ bao gồm:

a) Đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an;

b) Trại giam, trại tạm giam;

c) Học viện, trường Công an nhân dân; Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân làm công tác đào tạo, huấn luyện;

d) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh);

đ) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

e) Công an xã, phường, thị trấn.

2. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao, bao gồm:

a) Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao Công an nhân dân;

b) Học viện, trường Công an nhân dân;

c) Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân có huấn luyện thi đấu thể thao.

3. Đối tượng quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều này được trang bị vật liệu nổ quân dụng.

Điều 4. Loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị

1. Các đối tượng quy định tại Điều 3 Thông tư này căn cứ tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ công tác đề xuất cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định trang bị cụ thể loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, cụ thể:

a) Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 3 Thông tư này được xem xét trang bị loại vũ khí, công cụ hỗ trợ thuộc các loại sau: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu, súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân, trực thăng vũ trang, bom, mìn, lựu đạn, các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, đạn sử dụng cho các loại súng được trang bị;

b) Đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 3 Thông tư này được xem xét trang bị loại vũ khí, công cụ hỗ trợ thuộc các loại sau: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng bắn đạn cao su, hơi cay, dùi cui điện, bình xịt hơi cay, găng tay bắt dao, áo giáp, dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, khóa số tám, các loại vũ khí thô sơ;

c) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này được trang bị các loại vũ khí thể thao;

d) Đối tượng quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 3 Thông tư này được trang bị vật liệu nổ quân dụng.

2. Công an các đơn vị, địa phương căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này lập dự trù số lượng, loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cần trang bị gửi cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.

Điều 5. Thẩm quyền trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho toàn lực lượng Công an nhân dân; quyết định trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương mới được thành lập.

2. Thủ trưởng cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an quyết định trang bị bổ sung vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh) căn cứ loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đã được trang bị để quyết định trang bị cụ thể loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.

4. Trường hợp Công an cấp tỉnh khi có nhu cầu trang bị bổ sung vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ bằng nguồn kinh phí của địa phương thì Giám đốc Công an cấp tỉnh phải có báo cáo gửi cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.

Điều 6. Điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là việc thu lại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ của Công an các đơn vị, địa phương đã được trang bị để bổ sung cho Công an các đơn vị, địa phương khác.

2. Thẩm quyền điều chuyển

a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ từ Công an đơn vị, địa phương này sang Công an đơn vị, địa phương khác trên phạm vi toàn quốc khi xảy ra tình trạng khẩn cấp hoặc khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp hoặc khi có tình huống đột xuất khác như thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm, lụt, bão hoặc phục vụ yêu cầu công tác, chiến đấu theo đề nghị của cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an;

b) Thủ trưởng cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an quyết định điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a khoản này từ Công an đơn vị, địa phương này sang Công an đơn vị, địa phương khác sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an;

c) Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

3. Sau khi có quyết định điều chuyển của cấp có thẩm quyền, Công an các đơn vị, địa phương phải lập biên bản bàn giao, trong đó ghi rõ chủng loại, số lượng, chất lượng, số hiệu, nước sản xuất, thiết bị, phụ tùng kèm theo của vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được điều chuyển. Biên bản phải có chữ ký của cán bộ trực tiếp giao, nhận và xác nhận của lãnh đạo đơn vị các bên có liên quan.

4. Công an các đơn vị, địa phương sau khi tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quyết định điều chuyển phải có văn bản đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký theo quy định.

Điều 7. Điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là việc chuyển tạm thời vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ của Công an đơn vị, địa phương này sang Công an đơn vị, địa phương khác trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện xong nhiệm vụ sẽ chuyển trả về Công an đơn vị, địa phương trước đó đã điều động.

2. Thẩm quyền điều động

a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ từ Bộ Công an sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài ngành Công an;

b) Thủ trưởng cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an quyết định điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ từ Công an đơn vị, địa phương này sang Công an đơn vị, địa phương khác sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an;

c) Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

3. Sau khi có quyết định điều động của cấp có thẩm quyền, Công an các đơn vị, địa phương phải lập biên bản bàn giao, trong đó ghi rõ loại, số lượng, chất lượng, số hiệu, nước sản xuất, thiết bị, phụ tùng kèm theo của vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được điều động. Biên bản phải có chữ ký của cán bộ trực tiếp giao, nhận và xác nhận của lãnh đạo đơn vị các bên có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 28. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ
...
3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 17/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 17/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
...
Chương II TRANG BỊ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Mục 1: TRANG BỊ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG, CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 3. Đối tượng được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ bao gồm:

a) Đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an;

b) Trại giam, trại tạm giam;

c) Học viện, trường Công an nhân dân; Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân làm công tác đào tạo, huấn luyện;

d) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh);

đ) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

e) Công an xã, phường, thị trấn.

2. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao, bao gồm:

a) Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao Công an nhân dân;

b) Học viện, trường Công an nhân dân;

c) Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân có huấn luyện thi đấu thể thao.

3. Đối tượng quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều này được trang bị vật liệu nổ quân dụng.

Điều 4. Loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị

1. Các đối tượng quy định tại Điều 3 Thông tư này căn cứ tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ công tác đề xuất cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định trang bị cụ thể loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, cụ thể:

a) Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 3 Thông tư này được xem xét trang bị loại vũ khí, công cụ hỗ trợ thuộc các loại sau: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu, súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân, trực thăng vũ trang, bom, mìn, lựu đạn, các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, đạn sử dụng cho các loại súng được trang bị;

b) Đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 3 Thông tư này được xem xét trang bị loại vũ khí, công cụ hỗ trợ thuộc các loại sau: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng bắn đạn cao su, hơi cay, dùi cui điện, bình xịt hơi cay, găng tay bắt dao, áo giáp, dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, khóa số tám, các loại vũ khí thô sơ;

c) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này được trang bị các loại vũ khí thể thao;

d) Đối tượng quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 3 Thông tư này được trang bị vật liệu nổ quân dụng.

2. Công an các đơn vị, địa phương căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này lập dự trù số lượng, loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cần trang bị gửi cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.

Điều 5. Thẩm quyền trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho toàn lực lượng Công an nhân dân; quyết định trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương mới được thành lập.

2. Thủ trưởng cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an quyết định trang bị bổ sung vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh) căn cứ loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đã được trang bị để quyết định trang bị cụ thể loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.

4. Trường hợp Công an cấp tỉnh khi có nhu cầu trang bị bổ sung vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ bằng nguồn kinh phí của địa phương thì Giám đốc Công an cấp tỉnh phải có báo cáo gửi cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.

Điều 6. Điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là việc thu lại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ của Công an các đơn vị, địa phương đã được trang bị để bổ sung cho Công an các đơn vị, địa phương khác.

2. Thẩm quyền điều chuyển

a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ từ Công an đơn vị, địa phương này sang Công an đơn vị, địa phương khác trên phạm vi toàn quốc khi xảy ra tình trạng khẩn cấp hoặc khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp hoặc khi có tình huống đột xuất khác như thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm, lụt, bão hoặc phục vụ yêu cầu công tác, chiến đấu theo đề nghị của cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an;

b) Thủ trưởng cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an quyết định điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a khoản này từ Công an đơn vị, địa phương này sang Công an đơn vị, địa phương khác sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an;

c) Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định điều chuyển vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

3. Sau khi có quyết định điều chuyển của cấp có thẩm quyền, Công an các đơn vị, địa phương phải lập biên bản bàn giao, trong đó ghi rõ chủng loại, số lượng, chất lượng, số hiệu, nước sản xuất, thiết bị, phụ tùng kèm theo của vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được điều chuyển. Biên bản phải có chữ ký của cán bộ trực tiếp giao, nhận và xác nhận của lãnh đạo đơn vị các bên có liên quan.

4. Công an các đơn vị, địa phương sau khi tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo quyết định điều chuyển phải có văn bản đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký theo quy định.

Điều 7. Điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ

1. Điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là việc chuyển tạm thời vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ của Công an đơn vị, địa phương này sang Công an đơn vị, địa phương khác trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện xong nhiệm vụ sẽ chuyển trả về Công an đơn vị, địa phương trước đó đã điều động.

2. Thẩm quyền điều động

a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ từ Bộ Công an sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài ngành Công an;

b) Thủ trưởng cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an quyết định điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ từ Công an đơn vị, địa phương này sang Công an đơn vị, địa phương khác sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an;

c) Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

3. Sau khi có quyết định điều động của cấp có thẩm quyền, Công an các đơn vị, địa phương phải lập biên bản bàn giao, trong đó ghi rõ loại, số lượng, chất lượng, số hiệu, nước sản xuất, thiết bị, phụ tùng kèm theo của vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được điều động. Biên bản phải có chữ ký của cán bộ trực tiếp giao, nhận và xác nhận của lãnh đạo đơn vị các bên có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 55. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ
...
3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 17/2018/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Quy định về quản lý và danh mục vật liệu nổ công nghiệp, danh mục tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định danh mục vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; thẩm quyền cấp giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định danh mục vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; thẩm quyền cấp giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ*

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp tại Việt Nam.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”.*

Điều 3. Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam

1. Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam (Danh mục vật liệu nổ công nghiệp) bao gồm vật liệu nổ công nghiệp phục vụ thăm dò, khai thác dầu khí và vật liệu nổ công nghiệp quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Tổ chức sản xuất, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp mới chưa có trong Danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (không bao gồm vật liệu nổ công nghiệp phục vụ thăm dò, khai thác dầu khí) gửi văn bản đăng ký đến Bộ Công Thương để công nhận kết quả đăng ký, xem xét và bổ sung vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp. Mẫu văn bản đăng ký quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Việc thử nghiệm, nghiệm thu vật liệu nổ công nghiệp mới thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm và nghiệm thu vật liệu nổ công nghiệp QCVN 01:2012/BCT.

*Nội dung "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm và nghiệm thu vật liệu nổ công nghiệp QCVN 01:2012/BCT" bị thay thế bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/01/2021 bằng “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ số QCVN 01:2019/BCT”.*

4. Vật liệu nổ công nghiệp thực hiện ghi nhãn theo quy định của pháp luật hiện hành. Tổ chức sản xuất, nhập khẩu phải ghi tên vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và được phép ghi thêm tên thương mại của sản phẩm.

5. Tổ chức sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu vật liệu nổ công nghiệp phục vụ thăm dò, khai thác dầu khí thực hiện công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 4. Danh mục tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp

Danh mục tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021

Điều 4. Danh mục tiền chất thuốc nổ

Danh mục tiền chất thuốc nổ gồm: Tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp và các hóa chất nguy hiểm có tên, công thức phân tử, mã CAS, mã HS, ngưỡng hàm lượng % lớn hơn hoặc bằng ngưỡng hàm lượng quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TT-BCT.*

Điều 5. Giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp

1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

3. Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.

4. Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ*

5. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp.

6. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

*Cụm từ " tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

7. Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

8. Giấy phép dịch vụ nổ mìn.

Điều 6. Thẩm quyền cấp giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ*

1. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, thu hồi:

a) Giấy phép, giấy chứng nhận quy định tại khoản 1, 2, 3, 8 Điều 5 của Thông tư này;

b) Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước giữ cổ phần chi phối do Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước hoặc các Bộ, ngành làm đại diện chủ sở hữu vốn, doanh nghiệp hoạt động dầu khí, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có giấy phép hoạt động khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp hoặc tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học trừ tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

2. Cục Hóa chất cấp, cấp đổi, cấp lại, cấp điều chỉnh, thu hồi giấy phép quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 5 của Thông tư này.

3. Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Sở Công Thương) cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các tổ chức sử dụng vật liệu nổ trên địa bàn trừ các tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

4. Mẫu giấy phép, giấy chứng nhận theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương II CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

*Cụm từ "TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 ằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

Điều 7. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu

1. Cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp (Cơ sở dữ liệu) do Bộ Công Thương xây dựng, quản lý.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

2. Việc cập nhật Cơ sở dữ liệu phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời và hiệu quả.

3. Việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu phải đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

4. Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 8. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật Cơ sở dữ liệu

1. Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm phù hợp với kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Công Thương, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật; tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.

2. Thiết kế cấu trúc Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm việc mở rộng và phát triển.

3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho Cơ sở dữ liệu bao gồm:

a) Hệ thống số hóa và tạo dựng nội dung số;

b) Hệ thống máy chủ (dịch vụ, quản trị);

c) Hệ thống sao lưu và lưu trữ dữ liệu;

d) Hệ thống an toàn, an ninh và bảo mật thông tin;

đ) Hệ thống trang thiết bị phục vụ việc truy nhập, khai thác và cập nhật thông tin;

e) Hệ thống cơ sở phần mềm hạ tầng.

Điều 9. Quản lý Cơ sở dữ liệu

1. Cơ quan thực hiện chức năng đầu mối thông tin của Bộ Công Thương có trách nhiệm tổ chức thực hiện cập nhật thông tin của bộ, ngành, địa phương và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.

2. Các tổ chức được giao xây dựng, quản trị, vận hành cơ sở dữ liệu thành phần phải kiểm tra, xác thực nội dung thông tin do các tổ chức đầu mối thông tin khoa học và công nghệ, các tổ chức và cá nhân khác cung cấp trước khi cập nhật vào Cơ sở dữ liệu; thực hiện việc cập nhật thông tin do mình quản lý và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.

Điều 10. Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu

1. Các tổ chức quy định tại Điều 20, 21 của Thông tư này được quyền khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu theo phân cấp.

2. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền tiếp cận và sử dụng miễn phí trên Cơ sở dữ liệu những thông tin sau:

a) Văn bản quy phạm pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

b) Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do các tổ chức sản xuất, nhập khẩu thuộc Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam, Danh mục tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

c) Số liệu thống kê tổng hợp về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

d) Thông tin liên quan đến tai nạn, sự cố về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

3. Các tổ chức tham gia thu thập, xử lý, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu được truy cập và khai thác Cơ sở dữ liệu theo phân quyền; được quyền trích xuất dữ liệu do mình trực tiếp đóng góp để tổ chức thành bộ dữ liệu riêng phục vụ yêu cầu của bộ, ngành và địa phương.

Điều 11. Duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu

Cơ quan quản lý và các cơ quan, tổ chức tham gia xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu có trách nhiệm bố trí nhân lực, cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí thường xuyên cho việc duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu.

Điều 12. Vận hành, bảo trì, giám sát, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, phần mềm của Cơ sở dữ liệu

Hoạt động vận hành, bảo trì, giám sát, nâng cấp Cơ sở dữ liệu bao gồm các nội dung:

1. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và môi trường tại trung tâm dữ liệu điện tử.

2. Thực hiện các biện pháp sao lưu để bảo đảm khả năng khôi phục hệ thống khi xảy ra sự cố. Dữ liệu sao lưu phải được bảo vệ an toàn, định kỳ kiểm tra và phục hồi thử hệ thống từ dữ liệu sao lưu để sẵn sàng sử dụng khi cần thiết.

3. Thực hiện các biện pháp bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa để bảo đảm Cơ sở dữ liệu hoạt động liên tục 24 giờ trong ngày.

4. Thực hiện hoạt động giám sát để cảnh báo các hành vi gây mất an toàn Cơ sở dữ liệu.

5. Thực hiện định kỳ rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm của Cơ sở dữ liệu cho phù hợp với nhu cầu thực tế.

Điều 13. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu

1. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước hoặc huy động từ các nguồn kinh phí khác.

2. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu bao gồm:

a) Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu;

b) Bảo đảm vận hành hệ thống mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo phục vụ Cơ sở dữ liệu;

c) Thu thập, xử lý, cập nhật, tích hợp thông tin vào Cơ sở dữ liệu;

d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật thông tin.

Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT, KINH DOANH, VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN, SỬ DỤNG VÀ TIÊU HỦY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

*Cụm từ "TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

Điều 14. Trách nhiệm chung

1. Tuân thủ quy định tại giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp hoặc phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

2. Thành lập bộ phận an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn vệ sinh lao động. Bộ phận này do lãnh đạo trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về mất an toàn, tai nạn, sự cố, cháy, nổ.

3. Ban hành và niêm yết nội quy, quy định, quy trình bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ và bảo vệ môi trường; có biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn các quy định liên quan đến công tác an toàn, phòng cháy và chữa cháy.

4. Bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ:

a) Tổ chức nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại vật liệu nổ công nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy trong thời hạn 10 năm kể từ ngày thực hiện sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy;

b) Tổ chức nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy trong thời hạn 05 năm kể từ ngày thực hiện sản xuất mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

5. Tổ chức có Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép dịch vụ nổ mìn do Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp cấp phải thông báo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ít nhất 10 ngày trước khi sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 15. Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn

1. Tổ chức nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn theo nội dung quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm hoặc khi có thay đổi liên quan đến các điều kiện an toàn, tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải rà soát, cập nhật để đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn.

Điều 16. Phương án, hộ chiếu nổ mìn

1. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải lập Phương án nổ mìn theo nội dung quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và được lãnh đạo của tổ chức phê duyệt.

2. Căn cứ nội dung của Phương án nổ mìn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải lập Hộ chiếu nổ mìn theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này cho mỗi lần nổ mìn.

Điều 17. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp

1. Tổ chức nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp phải xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp theo nội dung quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp phải thể hiện đầy đủ các phương án xử lý tình huống khẩn cấp theo kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn quy định tại Điều 14 của Thông tư này.

3. Định kỳ hàng năm tổ chức nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện luyện tập, diễn tập xử lý các tình huống khẩn cấp. Kết quả luyện tập, diễn tập được đánh giá và ghi chép để hoàn thiện kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.

4. Định kỳ hàng năm hoặc khi có thay đổi liên quan đến công tác ứng cứu khẩn cấp, tổ chức nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện rà soát, cập nhật, phê duyệt Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp để phù hợp với thực tiễn.

Điều 18. Báo cáo định kỳ

1. Báo cáo định kỳ trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp

a) Tổ chức sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp báo cáo Bộ Công Thương về tình hình sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 15 tháng 01 đối với báo cáo năm theo quy định tại Mẫu 1, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp báo cáo Sở Công Thương về tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 05 tháng 01 đối với báo cáo năm theo quy định tại Mẫu 2, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Tổ chức sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện báo cáo theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này và cơ quan được Bộ Quốc phòng giao quản lý vật liệu nổ công nghiệp.

2. Báo cáo định kỳ trong hoạt động tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp

a) Tổ chức sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp báo cáo Bộ Công Thương tình hình sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 15 tháng 01 đối với báo cáo năm theo quy định tại Mẫu 1, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Tổ chức sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp báo cáo Sở Công Thương về tình hình sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 05 tháng 01 đối với báo cáo năm theo quy định tại Mẫu 2, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Tổ chức sản xuất, kinh doanh, sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện báo cáo theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này và cơ quan được Bộ Quốc phòng giao quản lý vật liệu nổ công nghiệp.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”

*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 12 Thông tư 42/2019/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 05/02/2020

3. Chế độ báo cáo định kỳ trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và trong hoạt động tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp được quy định tại Thông tư này được thực hiện thông qua phương thức trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính.*

Điều 19. Báo cáo đột xuất

1. Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp báo cáo đột xuất với cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp sau:

a) Báo cáo Công an cấp huyện và Sở Công Thương nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trong vòng 24 giờ kể từ khi phát hiện: Xảy ra xâm nhập trái phép khu vực tồn trữ vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, mất cắp, thất thoát hoặc xảy ra tai nạn, sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

b) Báo cáo Sở Công Thương nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong vòng 48 giờ khi chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;

c) Thực hiện báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện báo cáo theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này và cơ quan được Bộ Quốc phòng giao quản lý vật liệu nổ công nghiệp.

3. Nội dung báo cáo đột xuất theo quy định tại Mẫu 4, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

Chương IV TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan thuộc Bộ Công Thương

1. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

b) Chủ trì, tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định pháp luật;

c) Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

d) Cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh hoặc thu hồi giấy chứng nhận, giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này;

đ) Tổng hợp báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp của Sở Công Thương và tổ chức sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, sản xuất tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; định kỳ tổng kết công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công; đề xuất các giải pháp bảo đảm an toàn;

e) Quản lý chất lượng công trình xây dựng liên quan đến sản xuất, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng;

g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung Danh mục vật liệu nổ công nghiệp, Danh mục tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

2. Cục Hóa chất

a) Hướng dẫn việc thực hiện các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định pháp luật;

b) Cấp, cấp lại, cấp đổi, cấp điều chỉnh hoặc thu hồi giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này;

c) Chủ trì, tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp và kinh doanh tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định pháp luật;

d) Định kỳ tổng kết công tác quản lý và báo cáo về công tác xuất khẩu, nhập khẩu và đầu tư, phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định;

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

3. Vụ Khoa học và Công nghệ

a) Chủ trì xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, chế thử và thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

b) Tiếp nhận đăng ký vật liệu nổ công nghiệp mới để công nhận kết quả đăng ký, xem xét và bổ sung vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021

Tiếp nhận đăng ký vật liệu nổ công nghiệp mới; thành lập Hội đồng khoa học cấp Nhà nước kiểm tra các chỉ tiêu đặc tính kỹ thuật trong phòng thí nghiệm và giám sát việc thử nổ công nghiệp để công nhận kết quả đăng ký, xem xét và đề nghị bổ sung vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp*

c) Tiếp nhận, thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt đề án nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp do các tổ chức khoa học và công nghệ hoặc tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thực hiện;

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục vật liệu nổ công nghiệp.

4. Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu;

b) Bảo trì, giám sát, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, phần mềm của Cơ sở dữ liệu.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

Điều 21. Trách nhiệm của Sở Công Thương

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của địa phương thực hiện:

a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn theo quy định pháp luật;

b) Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn theo quy định pháp luật.

2. Cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư này.

3. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý.

4. Báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

a) Tình hình quản lý và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 15 tháng 01 đối với báo cáo năm theo quy định tại Mẫu 3, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 12 Thông tư 42/2019/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 05/02/2020

a) Tình hình quản lý và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo định kỳ 6 tháng, trước ngày 15 tháng 01 đối với báo cáo định kỳ hằng năm theo quy định tại Mẫu 3 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện theo phương thức gửi trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính.*

b) Khi trên địa bàn quản lý xảy ra xâm nhập trái phép khu vực tồn trữ vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, mất cắp, thất thoát hoặc xảy ra tai nạn, sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trong vòng 24 giờ theo quy định tại Mẫu 5, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Quản lý chất lượng công trình xây dựng liên quan đến bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

Điều 22. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

2. Bãi bỏ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Thông tư số 26/2012/TT-BCT ngày 21 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Thông tư số 45/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam; Thông tư số 61/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện và quy định cụ thể một số điều của Nghị định số 76/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

3. Trong quá trình thực hiện, các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới thì được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.

4. Vật liệu nổ công nghiệp thuộc Danh mục được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BCT sản xuất trước ngày Thông tư này có hiệu lực được phép sử dụng tên vật liệu nổ công nghiệp quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BCT theo thời hạn sử dụng của vật liệu nổ công nghiệp.

5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP ĐƯỢC PHÉP SẢN XUẤT, KINH DOANH, SỬ DỤNG TẠI VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II MẪU GIẤY ĐĂNG KÝ BỔ SUNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP MỚI VÀO DANH MỤC VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP ĐƯỢC PHÉP SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG TẠI VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
...
PHỤ LỤC IV MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ, GIẤY PHÉP, GIẤY CHỨNG NHẬN HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
...
PHỤ LỤC V NỘI DUNG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ RỦI RO VỀ AN TOÀN
...
PHỤ LỤC VI NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN NỔ MÌN
...
PHỤ LỤC VII MẪU HỘ CHIẾU NỔ MÌN
...
PHỤ LỤC VIII NỘI DUNG KẾ HOẠCH ỨNG CỨU KHẨN CẤP
...
PHỤ LỤC IX MẪU BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
...
PHỤ LỤC X MẪU THÔNG BÁO SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Xem nội dung VB
Điều 73. Trách nhiệm quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
...
4. Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành danh mục vật liệu nổ công nghiệp, danh mục tiền chất thuốc nổ.
Quy định về quản lý và danh mục vật liệu nổ công nghiệp, danh mục tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 5 Thông tư 13/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 5. Giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
...
5. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp
...
PHỤ LỤC IV MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ, GIẤY PHÉP, GIẤY CHỨNG NHẬN HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
...
Mẫu 4. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 46. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ
...
4. Việc xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ thực hiện theo quy định sau đây:
...
b) Chỉ được xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ khi có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công Thương cấp;
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 5 Thông tư 13/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 13/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
...
Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT, KINH DOANH, VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN, SỬ DỤNG VÀ TIÊU HỦY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

*Cụm từ "TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

Điều 14. Trách nhiệm chung

1. Tuân thủ quy định tại giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp hoặc phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

2. Thành lập bộ phận an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn vệ sinh lao động. Bộ phận này do lãnh đạo trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về mất an toàn, tai nạn, sự cố, cháy, nổ.

3. Ban hành và niêm yết nội quy, quy định, quy trình bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ và bảo vệ môi trường; có biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn các quy định liên quan đến công tác an toàn, phòng cháy và chữa cháy.

4. Bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ:

a) Tổ chức nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại vật liệu nổ công nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy trong thời hạn 10 năm kể từ ngày thực hiện sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy;

b) Tổ chức nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy trong thời hạn 05 năm kể từ ngày thực hiện sản xuất mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

5. Tổ chức có Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép dịch vụ nổ mìn do Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp cấp phải thông báo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ít nhất 10 ngày trước khi sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 15. Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn

1. Tổ chức nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn theo nội dung quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng năm hoặc khi có thay đổi liên quan đến các điều kiện an toàn, tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải rà soát, cập nhật để đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn.

Điều 16. Phương án, hộ chiếu nổ mìn

1. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải lập Phương án nổ mìn theo nội dung quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và được lãnh đạo của tổ chức phê duyệt.

2. Căn cứ nội dung của Phương án nổ mìn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải lập Hộ chiếu nổ mìn theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này cho mỗi lần nổ mìn.

Điều 17. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp

1. Tổ chức nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp phải xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp theo nội dung quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp phải thể hiện đầy đủ các phương án xử lý tình huống khẩn cấp theo kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn quy định tại Điều 14 của Thông tư này.

3. Định kỳ hàng năm tổ chức nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện luyện tập, diễn tập xử lý các tình huống khẩn cấp. Kết quả luyện tập, diễn tập được đánh giá và ghi chép để hoàn thiện kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.

4. Định kỳ hàng năm hoặc khi có thay đổi liên quan đến công tác ứng cứu khẩn cấp, tổ chức nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện rà soát, cập nhật, phê duyệt Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp để phù hợp với thực tiễn.

Điều 18. Báo cáo định kỳ

1. Báo cáo định kỳ trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp

a) Tổ chức sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp báo cáo Bộ Công Thương về tình hình sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 15 tháng 01 đối với báo cáo năm theo quy định tại Mẫu 1, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp báo cáo Sở Công Thương về tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 05 tháng 01 đối với báo cáo năm theo quy định tại Mẫu 2, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Tổ chức sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện báo cáo theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này và cơ quan được Bộ Quốc phòng giao quản lý vật liệu nổ công nghiệp.

2. Báo cáo định kỳ trong hoạt động tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp

a) Tổ chức sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp báo cáo Bộ Công Thương tình hình sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 15 tháng 01 đối với báo cáo năm theo quy định tại Mẫu 1, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Tổ chức sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp báo cáo Sở Công Thương về tình hình sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 05 tháng 01 đối với báo cáo năm theo quy định tại Mẫu 2, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Tổ chức sản xuất, kinh doanh, sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện báo cáo theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này và cơ quan được Bộ Quốc phòng giao quản lý vật liệu nổ công nghiệp.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”

*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 12 Thông tư 42/2019/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 05/02/2020

3. Chế độ báo cáo định kỳ trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và trong hoạt động tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp được quy định tại Thông tư này được thực hiện thông qua phương thức trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính.*

Điều 19. Báo cáo đột xuất

1. Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp báo cáo đột xuất với cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp sau:

a) Báo cáo Công an cấp huyện và Sở Công Thương nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trong vòng 24 giờ kể từ khi phát hiện: Xảy ra xâm nhập trái phép khu vực tồn trữ vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, mất cắp, thất thoát hoặc xảy ra tai nạn, sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

b) Báo cáo Sở Công Thương nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong vòng 48 giờ khi chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;

c) Thực hiện báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện báo cáo theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này và cơ quan được Bộ Quốc phòng giao quản lý vật liệu nổ công nghiệp.

3. Nội dung báo cáo đột xuất theo quy định tại Mẫu 4, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*
...
PHỤ LỤC V NỘI DUNG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ RỦI RO VỀ AN TOÀN
...
PHỤ LỤC VI NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN NỔ MÌN
...
PHỤ LỤC VII MẪU HỘ CHIẾU NỔ MÌN
...
PHỤ LỤC X MẪU THÔNG BÁO SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP


Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

1. Tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động nghiên cứu, chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm sau đây:

a) Có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền;

b) Thành lập bộ phận quản lý và kiểm tra an toàn, đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, xây dựng phương án nổ mìn, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, ban hành nội quy, quy định, quy trình bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;

c) Bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn 10 năm;

d) Báo cáo định kỳ, báo cáo trong trường hợp đột xuất.

2. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp chỉ được mua bán sản phẩm đúng khối lượng, số lượng, chủng loại theo giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.

3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 13/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 13/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
...
Chương II CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

*Cụm từ "TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 ằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

Điều 7. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu

1. Cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp (Cơ sở dữ liệu) do Bộ Công Thương xây dựng, quản lý.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

2. Việc cập nhật Cơ sở dữ liệu phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời và hiệu quả.

3. Việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu phải đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

4. Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 8. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật Cơ sở dữ liệu

1. Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm phù hợp với kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Công Thương, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật; tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.

2. Thiết kế cấu trúc Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm việc mở rộng và phát triển.

3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho Cơ sở dữ liệu bao gồm:

a) Hệ thống số hóa và tạo dựng nội dung số;

b) Hệ thống máy chủ (dịch vụ, quản trị);

c) Hệ thống sao lưu và lưu trữ dữ liệu;

d) Hệ thống an toàn, an ninh và bảo mật thông tin;

đ) Hệ thống trang thiết bị phục vụ việc truy nhập, khai thác và cập nhật thông tin;

e) Hệ thống cơ sở phần mềm hạ tầng.

Điều 9. Quản lý Cơ sở dữ liệu

1. Cơ quan thực hiện chức năng đầu mối thông tin của Bộ Công Thương có trách nhiệm tổ chức thực hiện cập nhật thông tin của bộ, ngành, địa phương và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.

2. Các tổ chức được giao xây dựng, quản trị, vận hành cơ sở dữ liệu thành phần phải kiểm tra, xác thực nội dung thông tin do các tổ chức đầu mối thông tin khoa học và công nghệ, các tổ chức và cá nhân khác cung cấp trước khi cập nhật vào Cơ sở dữ liệu; thực hiện việc cập nhật thông tin do mình quản lý và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.

Điều 10. Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu

1. Các tổ chức quy định tại Điều 20, 21 của Thông tư này được quyền khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu theo phân cấp.

2. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền tiếp cận và sử dụng miễn phí trên Cơ sở dữ liệu những thông tin sau:

a) Văn bản quy phạm pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

b) Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do các tổ chức sản xuất, nhập khẩu thuộc Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam, Danh mục tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

c) Số liệu thống kê tổng hợp về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

d) Thông tin liên quan đến tai nạn, sự cố về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

3. Các tổ chức tham gia thu thập, xử lý, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu được truy cập và khai thác Cơ sở dữ liệu theo phân quyền; được quyền trích xuất dữ liệu do mình trực tiếp đóng góp để tổ chức thành bộ dữ liệu riêng phục vụ yêu cầu của bộ, ngành và địa phương.

Điều 11. Duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu

Cơ quan quản lý và các cơ quan, tổ chức tham gia xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu có trách nhiệm bố trí nhân lực, cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí thường xuyên cho việc duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu.

Điều 12. Vận hành, bảo trì, giám sát, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, phần mềm của Cơ sở dữ liệu

Hoạt động vận hành, bảo trì, giám sát, nâng cấp Cơ sở dữ liệu bao gồm các nội dung:

1. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và môi trường tại trung tâm dữ liệu điện tử.

2. Thực hiện các biện pháp sao lưu để bảo đảm khả năng khôi phục hệ thống khi xảy ra sự cố. Dữ liệu sao lưu phải được bảo vệ an toàn, định kỳ kiểm tra và phục hồi thử hệ thống từ dữ liệu sao lưu để sẵn sàng sử dụng khi cần thiết.

3. Thực hiện các biện pháp bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa để bảo đảm Cơ sở dữ liệu hoạt động liên tục 24 giờ trong ngày.

4. Thực hiện hoạt động giám sát để cảnh báo các hành vi gây mất an toàn Cơ sở dữ liệu.

5. Thực hiện định kỳ rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm của Cơ sở dữ liệu cho phù hợp với nhu cầu thực tế.

Điều 13. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu

1. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước hoặc huy động từ các nguồn kinh phí khác.

2. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu bao gồm:

a) Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu;

b) Bảo đảm vận hành hệ thống mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo phục vụ Cơ sở dữ liệu;

c) Thu thập, xử lý, cập nhật, tích hợp thông tin vào Cơ sở dữ liệu;

d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật thông tin.

Xem nội dung VB
Điều 74. Cập nhật, khai thác, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
...
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 13/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 13/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
...
Chương II CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

*Cụm từ "TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 ằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

Điều 7. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu

1. Cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp (Cơ sở dữ liệu) do Bộ Công Thương xây dựng, quản lý.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

2. Việc cập nhật Cơ sở dữ liệu phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời và hiệu quả.

3. Việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu phải đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

4. Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 8. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật Cơ sở dữ liệu

1. Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm phù hợp với kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Công Thương, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật; tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.

2. Thiết kế cấu trúc Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm việc mở rộng và phát triển.

3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho Cơ sở dữ liệu bao gồm:

a) Hệ thống số hóa và tạo dựng nội dung số;

b) Hệ thống máy chủ (dịch vụ, quản trị);

c) Hệ thống sao lưu và lưu trữ dữ liệu;

d) Hệ thống an toàn, an ninh và bảo mật thông tin;

đ) Hệ thống trang thiết bị phục vụ việc truy nhập, khai thác và cập nhật thông tin;

e) Hệ thống cơ sở phần mềm hạ tầng.

Điều 9. Quản lý Cơ sở dữ liệu

1. Cơ quan thực hiện chức năng đầu mối thông tin của Bộ Công Thương có trách nhiệm tổ chức thực hiện cập nhật thông tin của bộ, ngành, địa phương và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.

2. Các tổ chức được giao xây dựng, quản trị, vận hành cơ sở dữ liệu thành phần phải kiểm tra, xác thực nội dung thông tin do các tổ chức đầu mối thông tin khoa học và công nghệ, các tổ chức và cá nhân khác cung cấp trước khi cập nhật vào Cơ sở dữ liệu; thực hiện việc cập nhật thông tin do mình quản lý và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.

Điều 10. Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu

1. Các tổ chức quy định tại Điều 20, 21 của Thông tư này được quyền khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu theo phân cấp.

2. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền tiếp cận và sử dụng miễn phí trên Cơ sở dữ liệu những thông tin sau:

a) Văn bản quy phạm pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

b) Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do các tổ chức sản xuất, nhập khẩu thuộc Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam, Danh mục tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

c) Số liệu thống kê tổng hợp về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

d) Thông tin liên quan đến tai nạn, sự cố về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

3. Các tổ chức tham gia thu thập, xử lý, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu được truy cập và khai thác Cơ sở dữ liệu theo phân quyền; được quyền trích xuất dữ liệu do mình trực tiếp đóng góp để tổ chức thành bộ dữ liệu riêng phục vụ yêu cầu của bộ, ngành và địa phương.

Điều 11. Duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu

Cơ quan quản lý và các cơ quan, tổ chức tham gia xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu có trách nhiệm bố trí nhân lực, cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí thường xuyên cho việc duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu.

Điều 12. Vận hành, bảo trì, giám sát, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, phần mềm của Cơ sở dữ liệu

Hoạt động vận hành, bảo trì, giám sát, nâng cấp Cơ sở dữ liệu bao gồm các nội dung:

1. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và môi trường tại trung tâm dữ liệu điện tử.

2. Thực hiện các biện pháp sao lưu để bảo đảm khả năng khôi phục hệ thống khi xảy ra sự cố. Dữ liệu sao lưu phải được bảo vệ an toàn, định kỳ kiểm tra và phục hồi thử hệ thống từ dữ liệu sao lưu để sẵn sàng sử dụng khi cần thiết.

3. Thực hiện các biện pháp bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa để bảo đảm Cơ sở dữ liệu hoạt động liên tục 24 giờ trong ngày.

4. Thực hiện hoạt động giám sát để cảnh báo các hành vi gây mất an toàn Cơ sở dữ liệu.

5. Thực hiện định kỳ rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm của Cơ sở dữ liệu cho phù hợp với nhu cầu thực tế.

Điều 13. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu

1. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước hoặc huy động từ các nguồn kinh phí khác.

2. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu bao gồm:

a) Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu;

b) Bảo đảm vận hành hệ thống mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo phục vụ Cơ sở dữ liệu;

c) Thu thập, xử lý, cập nhật, tích hợp thông tin vào Cơ sở dữ liệu;

d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật thông tin.

Xem nội dung VB
Điều 74. Cập nhật, khai thác, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
...
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 13/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 13/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
...
Chương II CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

*Cụm từ "TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 ằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

Điều 7. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu

1. Cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp (Cơ sở dữ liệu) do Bộ Công Thương xây dựng, quản lý.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

2. Việc cập nhật Cơ sở dữ liệu phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời và hiệu quả.

3. Việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu phải đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

4. Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 8. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật Cơ sở dữ liệu

1. Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm phù hợp với kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Công Thương, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật; tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.

2. Thiết kế cấu trúc Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm việc mở rộng và phát triển.

3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho Cơ sở dữ liệu bao gồm:

a) Hệ thống số hóa và tạo dựng nội dung số;

b) Hệ thống máy chủ (dịch vụ, quản trị);

c) Hệ thống sao lưu và lưu trữ dữ liệu;

d) Hệ thống an toàn, an ninh và bảo mật thông tin;

đ) Hệ thống trang thiết bị phục vụ việc truy nhập, khai thác và cập nhật thông tin;

e) Hệ thống cơ sở phần mềm hạ tầng.

Điều 9. Quản lý Cơ sở dữ liệu

1. Cơ quan thực hiện chức năng đầu mối thông tin của Bộ Công Thương có trách nhiệm tổ chức thực hiện cập nhật thông tin của bộ, ngành, địa phương và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.

2. Các tổ chức được giao xây dựng, quản trị, vận hành cơ sở dữ liệu thành phần phải kiểm tra, xác thực nội dung thông tin do các tổ chức đầu mối thông tin khoa học và công nghệ, các tổ chức và cá nhân khác cung cấp trước khi cập nhật vào Cơ sở dữ liệu; thực hiện việc cập nhật thông tin do mình quản lý và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.

Điều 10. Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu

1. Các tổ chức quy định tại Điều 20, 21 của Thông tư này được quyền khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu theo phân cấp.

2. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền tiếp cận và sử dụng miễn phí trên Cơ sở dữ liệu những thông tin sau:

a) Văn bản quy phạm pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

b) Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do các tổ chức sản xuất, nhập khẩu thuộc Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam, Danh mục tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

c) Số liệu thống kê tổng hợp về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

d) Thông tin liên quan đến tai nạn, sự cố về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

3. Các tổ chức tham gia thu thập, xử lý, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu được truy cập và khai thác Cơ sở dữ liệu theo phân quyền; được quyền trích xuất dữ liệu do mình trực tiếp đóng góp để tổ chức thành bộ dữ liệu riêng phục vụ yêu cầu của bộ, ngành và địa phương.

Điều 11. Duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu

Cơ quan quản lý và các cơ quan, tổ chức tham gia xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu có trách nhiệm bố trí nhân lực, cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí thường xuyên cho việc duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu.

Điều 12. Vận hành, bảo trì, giám sát, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, phần mềm của Cơ sở dữ liệu

Hoạt động vận hành, bảo trì, giám sát, nâng cấp Cơ sở dữ liệu bao gồm các nội dung:

1. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và môi trường tại trung tâm dữ liệu điện tử.

2. Thực hiện các biện pháp sao lưu để bảo đảm khả năng khôi phục hệ thống khi xảy ra sự cố. Dữ liệu sao lưu phải được bảo vệ an toàn, định kỳ kiểm tra và phục hồi thử hệ thống từ dữ liệu sao lưu để sẵn sàng sử dụng khi cần thiết.

3. Thực hiện các biện pháp bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa để bảo đảm Cơ sở dữ liệu hoạt động liên tục 24 giờ trong ngày.

4. Thực hiện hoạt động giám sát để cảnh báo các hành vi gây mất an toàn Cơ sở dữ liệu.

5. Thực hiện định kỳ rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm của Cơ sở dữ liệu cho phù hợp với nhu cầu thực tế.

Điều 13. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu

1. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước hoặc huy động từ các nguồn kinh phí khác.

2. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu bao gồm:

a) Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu;

b) Bảo đảm vận hành hệ thống mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo phục vụ Cơ sở dữ liệu;

c) Thu thập, xử lý, cập nhật, tích hợp thông tin vào Cơ sở dữ liệu;

d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật thông tin.

Xem nội dung VB
Điều 74. Cập nhật, khai thác, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
...
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 13/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 13/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
...
Chương II CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

*Cụm từ "TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 ằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

Điều 7. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu

1. Cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp (Cơ sở dữ liệu) do Bộ Công Thương xây dựng, quản lý.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

2. Việc cập nhật Cơ sở dữ liệu phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời và hiệu quả.

3. Việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu phải đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

4. Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 8. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật Cơ sở dữ liệu

1. Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm phù hợp với kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Công Thương, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật; tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.

2. Thiết kế cấu trúc Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm việc mở rộng và phát triển.

3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho Cơ sở dữ liệu bao gồm:

a) Hệ thống số hóa và tạo dựng nội dung số;

b) Hệ thống máy chủ (dịch vụ, quản trị);

c) Hệ thống sao lưu và lưu trữ dữ liệu;

d) Hệ thống an toàn, an ninh và bảo mật thông tin;

đ) Hệ thống trang thiết bị phục vụ việc truy nhập, khai thác và cập nhật thông tin;

e) Hệ thống cơ sở phần mềm hạ tầng.

Điều 9. Quản lý Cơ sở dữ liệu

1. Cơ quan thực hiện chức năng đầu mối thông tin của Bộ Công Thương có trách nhiệm tổ chức thực hiện cập nhật thông tin của bộ, ngành, địa phương và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.

2. Các tổ chức được giao xây dựng, quản trị, vận hành cơ sở dữ liệu thành phần phải kiểm tra, xác thực nội dung thông tin do các tổ chức đầu mối thông tin khoa học và công nghệ, các tổ chức và cá nhân khác cung cấp trước khi cập nhật vào Cơ sở dữ liệu; thực hiện việc cập nhật thông tin do mình quản lý và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.

Điều 10. Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu

1. Các tổ chức quy định tại Điều 20, 21 của Thông tư này được quyền khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu theo phân cấp.

2. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền tiếp cận và sử dụng miễn phí trên Cơ sở dữ liệu những thông tin sau:

a) Văn bản quy phạm pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

b) Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do các tổ chức sản xuất, nhập khẩu thuộc Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam, Danh mục tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

c) Số liệu thống kê tổng hợp về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

d) Thông tin liên quan đến tai nạn, sự cố về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

3. Các tổ chức tham gia thu thập, xử lý, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu được truy cập và khai thác Cơ sở dữ liệu theo phân quyền; được quyền trích xuất dữ liệu do mình trực tiếp đóng góp để tổ chức thành bộ dữ liệu riêng phục vụ yêu cầu của bộ, ngành và địa phương.

Điều 11. Duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu

Cơ quan quản lý và các cơ quan, tổ chức tham gia xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu có trách nhiệm bố trí nhân lực, cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí thường xuyên cho việc duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu.

Điều 12. Vận hành, bảo trì, giám sát, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, phần mềm của Cơ sở dữ liệu

Hoạt động vận hành, bảo trì, giám sát, nâng cấp Cơ sở dữ liệu bao gồm các nội dung:

1. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và môi trường tại trung tâm dữ liệu điện tử.

2. Thực hiện các biện pháp sao lưu để bảo đảm khả năng khôi phục hệ thống khi xảy ra sự cố. Dữ liệu sao lưu phải được bảo vệ an toàn, định kỳ kiểm tra và phục hồi thử hệ thống từ dữ liệu sao lưu để sẵn sàng sử dụng khi cần thiết.

3. Thực hiện các biện pháp bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa để bảo đảm Cơ sở dữ liệu hoạt động liên tục 24 giờ trong ngày.

4. Thực hiện hoạt động giám sát để cảnh báo các hành vi gây mất an toàn Cơ sở dữ liệu.

5. Thực hiện định kỳ rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm của Cơ sở dữ liệu cho phù hợp với nhu cầu thực tế.

Điều 13. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu

1. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước hoặc huy động từ các nguồn kinh phí khác.

2. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu bao gồm:

a) Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu;

b) Bảo đảm vận hành hệ thống mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo phục vụ Cơ sở dữ liệu;

c) Thu thập, xử lý, cập nhật, tích hợp thông tin vào Cơ sở dữ liệu;

d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật thông tin.

Xem nội dung VB
Điều 74. Cập nhật, khai thác, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
...
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 13/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 13/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
...
Chương II CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

*Cụm từ "TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 ằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

Điều 7. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu

1. Cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp (Cơ sở dữ liệu) do Bộ Công Thương xây dựng, quản lý.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

2. Việc cập nhật Cơ sở dữ liệu phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời và hiệu quả.

3. Việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu phải đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

4. Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 8. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật Cơ sở dữ liệu

1. Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm phù hợp với kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Công Thương, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật; tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.

2. Thiết kế cấu trúc Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm việc mở rộng và phát triển.

3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho Cơ sở dữ liệu bao gồm:

a) Hệ thống số hóa và tạo dựng nội dung số;

b) Hệ thống máy chủ (dịch vụ, quản trị);

c) Hệ thống sao lưu và lưu trữ dữ liệu;

d) Hệ thống an toàn, an ninh và bảo mật thông tin;

đ) Hệ thống trang thiết bị phục vụ việc truy nhập, khai thác và cập nhật thông tin;

e) Hệ thống cơ sở phần mềm hạ tầng.

Điều 9. Quản lý Cơ sở dữ liệu

1. Cơ quan thực hiện chức năng đầu mối thông tin của Bộ Công Thương có trách nhiệm tổ chức thực hiện cập nhật thông tin của bộ, ngành, địa phương và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.

2. Các tổ chức được giao xây dựng, quản trị, vận hành cơ sở dữ liệu thành phần phải kiểm tra, xác thực nội dung thông tin do các tổ chức đầu mối thông tin khoa học và công nghệ, các tổ chức và cá nhân khác cung cấp trước khi cập nhật vào Cơ sở dữ liệu; thực hiện việc cập nhật thông tin do mình quản lý và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.

Điều 10. Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu

1. Các tổ chức quy định tại Điều 20, 21 của Thông tư này được quyền khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu theo phân cấp.

2. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền tiếp cận và sử dụng miễn phí trên Cơ sở dữ liệu những thông tin sau:

a) Văn bản quy phạm pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

b) Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do các tổ chức sản xuất, nhập khẩu thuộc Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam, Danh mục tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

c) Số liệu thống kê tổng hợp về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

d) Thông tin liên quan đến tai nạn, sự cố về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

3. Các tổ chức tham gia thu thập, xử lý, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu được truy cập và khai thác Cơ sở dữ liệu theo phân quyền; được quyền trích xuất dữ liệu do mình trực tiếp đóng góp để tổ chức thành bộ dữ liệu riêng phục vụ yêu cầu của bộ, ngành và địa phương.

Điều 11. Duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu

Cơ quan quản lý và các cơ quan, tổ chức tham gia xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu có trách nhiệm bố trí nhân lực, cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí thường xuyên cho việc duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu.

Điều 12. Vận hành, bảo trì, giám sát, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, phần mềm của Cơ sở dữ liệu

Hoạt động vận hành, bảo trì, giám sát, nâng cấp Cơ sở dữ liệu bao gồm các nội dung:

1. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và môi trường tại trung tâm dữ liệu điện tử.

2. Thực hiện các biện pháp sao lưu để bảo đảm khả năng khôi phục hệ thống khi xảy ra sự cố. Dữ liệu sao lưu phải được bảo vệ an toàn, định kỳ kiểm tra và phục hồi thử hệ thống từ dữ liệu sao lưu để sẵn sàng sử dụng khi cần thiết.

3. Thực hiện các biện pháp bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa để bảo đảm Cơ sở dữ liệu hoạt động liên tục 24 giờ trong ngày.

4. Thực hiện hoạt động giám sát để cảnh báo các hành vi gây mất an toàn Cơ sở dữ liệu.

5. Thực hiện định kỳ rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm của Cơ sở dữ liệu cho phù hợp với nhu cầu thực tế.

Điều 13. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu

1. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước hoặc huy động từ các nguồn kinh phí khác.

2. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu bao gồm:

a) Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu;

b) Bảo đảm vận hành hệ thống mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo phục vụ Cơ sở dữ liệu;

c) Thu thập, xử lý, cập nhật, tích hợp thông tin vào Cơ sở dữ liệu;

d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật thông tin.

Xem nội dung VB
Điều 74. Cập nhật, khai thác, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
...
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 13/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 13/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
...
Chương II CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

*Cụm từ "TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 ằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

Điều 7. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu

1. Cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp (Cơ sở dữ liệu) do Bộ Công Thương xây dựng, quản lý.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

2. Việc cập nhật Cơ sở dữ liệu phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời và hiệu quả.

3. Việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu phải đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

4. Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 8. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật Cơ sở dữ liệu

1. Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm phù hợp với kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Công Thương, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật; tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.

2. Thiết kế cấu trúc Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm việc mở rộng và phát triển.

3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho Cơ sở dữ liệu bao gồm:

a) Hệ thống số hóa và tạo dựng nội dung số;

b) Hệ thống máy chủ (dịch vụ, quản trị);

c) Hệ thống sao lưu và lưu trữ dữ liệu;

d) Hệ thống an toàn, an ninh và bảo mật thông tin;

đ) Hệ thống trang thiết bị phục vụ việc truy nhập, khai thác và cập nhật thông tin;

e) Hệ thống cơ sở phần mềm hạ tầng.

Điều 9. Quản lý Cơ sở dữ liệu

1. Cơ quan thực hiện chức năng đầu mối thông tin của Bộ Công Thương có trách nhiệm tổ chức thực hiện cập nhật thông tin của bộ, ngành, địa phương và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.

2. Các tổ chức được giao xây dựng, quản trị, vận hành cơ sở dữ liệu thành phần phải kiểm tra, xác thực nội dung thông tin do các tổ chức đầu mối thông tin khoa học và công nghệ, các tổ chức và cá nhân khác cung cấp trước khi cập nhật vào Cơ sở dữ liệu; thực hiện việc cập nhật thông tin do mình quản lý và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.

Điều 10. Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu

1. Các tổ chức quy định tại Điều 20, 21 của Thông tư này được quyền khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu theo phân cấp.

2. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền tiếp cận và sử dụng miễn phí trên Cơ sở dữ liệu những thông tin sau:

a) Văn bản quy phạm pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

b) Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do các tổ chức sản xuất, nhập khẩu thuộc Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam, Danh mục tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

c) Số liệu thống kê tổng hợp về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

d) Thông tin liên quan đến tai nạn, sự cố về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

3. Các tổ chức tham gia thu thập, xử lý, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu được truy cập và khai thác Cơ sở dữ liệu theo phân quyền; được quyền trích xuất dữ liệu do mình trực tiếp đóng góp để tổ chức thành bộ dữ liệu riêng phục vụ yêu cầu của bộ, ngành và địa phương.

Điều 11. Duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu

Cơ quan quản lý và các cơ quan, tổ chức tham gia xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu có trách nhiệm bố trí nhân lực, cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí thường xuyên cho việc duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu.

Điều 12. Vận hành, bảo trì, giám sát, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, phần mềm của Cơ sở dữ liệu

Hoạt động vận hành, bảo trì, giám sát, nâng cấp Cơ sở dữ liệu bao gồm các nội dung:

1. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và môi trường tại trung tâm dữ liệu điện tử.

2. Thực hiện các biện pháp sao lưu để bảo đảm khả năng khôi phục hệ thống khi xảy ra sự cố. Dữ liệu sao lưu phải được bảo vệ an toàn, định kỳ kiểm tra và phục hồi thử hệ thống từ dữ liệu sao lưu để sẵn sàng sử dụng khi cần thiết.

3. Thực hiện các biện pháp bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa để bảo đảm Cơ sở dữ liệu hoạt động liên tục 24 giờ trong ngày.

4. Thực hiện hoạt động giám sát để cảnh báo các hành vi gây mất an toàn Cơ sở dữ liệu.

5. Thực hiện định kỳ rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm của Cơ sở dữ liệu cho phù hợp với nhu cầu thực tế.

Điều 13. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu

1. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước hoặc huy động từ các nguồn kinh phí khác.

2. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu bao gồm:

a) Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu;

b) Bảo đảm vận hành hệ thống mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo phục vụ Cơ sở dữ liệu;

c) Thu thập, xử lý, cập nhật, tích hợp thông tin vào Cơ sở dữ liệu;

d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật thông tin.

Xem nội dung VB
Điều 74. Cập nhật, khai thác, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
...
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 13/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 13/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
...
Chương II CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

*Cụm từ "TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 ằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

Điều 7. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu

1. Cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp (Cơ sở dữ liệu) do Bộ Công Thương xây dựng, quản lý.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

2. Việc cập nhật Cơ sở dữ liệu phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời và hiệu quả.

3. Việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu phải đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

4. Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 8. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật Cơ sở dữ liệu

1. Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm phù hợp với kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Công Thương, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật; tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.

2. Thiết kế cấu trúc Cơ sở dữ liệu phải bảo đảm việc mở rộng và phát triển.

3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho Cơ sở dữ liệu bao gồm:

a) Hệ thống số hóa và tạo dựng nội dung số;

b) Hệ thống máy chủ (dịch vụ, quản trị);

c) Hệ thống sao lưu và lưu trữ dữ liệu;

d) Hệ thống an toàn, an ninh và bảo mật thông tin;

đ) Hệ thống trang thiết bị phục vụ việc truy nhập, khai thác và cập nhật thông tin;

e) Hệ thống cơ sở phần mềm hạ tầng.

Điều 9. Quản lý Cơ sở dữ liệu

1. Cơ quan thực hiện chức năng đầu mối thông tin của Bộ Công Thương có trách nhiệm tổ chức thực hiện cập nhật thông tin của bộ, ngành, địa phương và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.

2. Các tổ chức được giao xây dựng, quản trị, vận hành cơ sở dữ liệu thành phần phải kiểm tra, xác thực nội dung thông tin do các tổ chức đầu mối thông tin khoa học và công nghệ, các tổ chức và cá nhân khác cung cấp trước khi cập nhật vào Cơ sở dữ liệu; thực hiện việc cập nhật thông tin do mình quản lý và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.

Điều 10. Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu

1. Các tổ chức quy định tại Điều 20, 21 của Thông tư này được quyền khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu theo phân cấp.

2. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền tiếp cận và sử dụng miễn phí trên Cơ sở dữ liệu những thông tin sau:

a) Văn bản quy phạm pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

b) Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do các tổ chức sản xuất, nhập khẩu thuộc Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam, Danh mục tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

c) Số liệu thống kê tổng hợp về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

d) Thông tin liên quan đến tai nạn, sự cố về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

*Cụm từ "tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp" bị thay thế bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 31/2020/TT-BCT có hiệu lực kể từ ngày 15/01/2021 bằng cụm từ “tiền chất thuốc nổ”*

3. Các tổ chức tham gia thu thập, xử lý, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu được truy cập và khai thác Cơ sở dữ liệu theo phân quyền; được quyền trích xuất dữ liệu do mình trực tiếp đóng góp để tổ chức thành bộ dữ liệu riêng phục vụ yêu cầu của bộ, ngành và địa phương.

Điều 11. Duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu

Cơ quan quản lý và các cơ quan, tổ chức tham gia xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu có trách nhiệm bố trí nhân lực, cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí thường xuyên cho việc duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu.

Điều 12. Vận hành, bảo trì, giám sát, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, phần mềm của Cơ sở dữ liệu

Hoạt động vận hành, bảo trì, giám sát, nâng cấp Cơ sở dữ liệu bao gồm các nội dung:

1. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và môi trường tại trung tâm dữ liệu điện tử.

2. Thực hiện các biện pháp sao lưu để bảo đảm khả năng khôi phục hệ thống khi xảy ra sự cố. Dữ liệu sao lưu phải được bảo vệ an toàn, định kỳ kiểm tra và phục hồi thử hệ thống từ dữ liệu sao lưu để sẵn sàng sử dụng khi cần thiết.

3. Thực hiện các biện pháp bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa để bảo đảm Cơ sở dữ liệu hoạt động liên tục 24 giờ trong ngày.

4. Thực hiện hoạt động giám sát để cảnh báo các hành vi gây mất an toàn Cơ sở dữ liệu.

5. Thực hiện định kỳ rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm của Cơ sở dữ liệu cho phù hợp với nhu cầu thực tế.

Điều 13. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu

1. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước hoặc huy động từ các nguồn kinh phí khác.

2. Kinh phí xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu bao gồm:

a) Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu;

b) Bảo đảm vận hành hệ thống mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo phục vụ Cơ sở dữ liệu;

c) Thu thập, xử lý, cập nhật, tích hợp thông tin vào Cơ sở dữ liệu;

d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật thông tin.

Xem nội dung VB
Điều 74. Cập nhật, khai thác, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
...
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 13/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 25 tháng 11 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
...
Điều 11. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, đầy đủ quy định về kiểm tra định kỳ các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị;

b) Không kê khai, đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm quyền;

c) Vi phạm chế độ bảo quản các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ;

d) Sử dụng hoặc cho trẻ em sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm;

đ) Lưu hành các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo không còn giá trị sử dụng.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng vũ khí, công cụ hỗ trợ được giao;

b) Chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;

c) Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;

d) Che giấu, giúp người khác hoặc không tố giác hành vi chế tạo, sản xuất, mang, mua, bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;

đ) Mất giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;

e) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật;

g) Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người không đủ điều kiện sử dụng theo quy định của pháp luật;

h) Phân công người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ;

i) Không bố trí kho, nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật;

k) Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ và pháo;

l) Không xuất trình, giao nộp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật;

m) Mang vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký;

n) Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

o) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

b) Vận chuyển hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Không thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ tại Việt Nam;

d) Tàng trữ, vận chuyển trái phép các loại phế liệu, phế phẩm vũ khí, công cụ hỗ trợ;

đ) Vận chuyển, tàng trữ trái phép đồ chơi nguy hiểm bị cấm;

e) Bán tiền chất thuốc nổ cho tổ chức, doanh nghiệp khi tổ chức, doanh nghiệp đó chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ hoặc chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

g) Làm mất vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị;

h) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

i) Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;

k) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;

b) Chiếm đoạt vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;

c) Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép các loại vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc các chi tiết, cụm chi tiết để sản xuất, chế tạo vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự;

d) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng, chiếm đoạt súng săn hoặc chi tiết, cụm chi tiết súng săn;

đ) Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

e) Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo;

g) Làm mất vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;

h) Cưa, cắt, đục hoặc thực hiện các thao tác khác để tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi và các loại vũ khí khác trái phép;

i) Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo dưới mọi hình thức.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;

b) Chiếm đoạt vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;

c) Mang trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc mang vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.

6. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ được xử lý, xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng, Giấy xác nhận đăng ký vũ khí, công cụ hỗ trợ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và các điểm b và k khoản 3 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, e và k khoản 3; các điểm a, c, d, e và i khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;

c) Buộc nộp lại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo đối với hành vi quy định tại điểm o khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 72. Nội dung quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
...
11. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệpđược hướng dẫn bởi Nghị định 71/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2019
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt
...
Điều 3. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
Chương II VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT VÀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Mục 1. VI PHẠM YÊU CẦU VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN, ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT

Điều 5. Vi phạm quy định về yêu cầu đối với nhà xưởng, kho chứa, thiết bị trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 6. Vi phạm quy định về vật chứa, bao bì chứa đựng hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 7. Vi phạm quy định về bảo quản hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 8. Vi phạm quy định về vận chuyển hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 9. Vi phạm quy định về nhân lực chuyên môn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 10. Vi phạm quy định về địa điểm kinh doanh hóa chất
...
Điều 11. Vi phạm quy định về huấn luyện an toàn hóa chất
...
Điều 12. Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát tiền chất công nghiệp
...
Điều 13. Vi phạm quy định về hoạt động san chiết, đóng gói hóa chất
...
Mục 2. VI PHẠM VỀ SỬ DỤNG HÓA CHẤT, SỬ DỤNG HÓA CHẤT NGUY HIỂM ĐỂ SẢN XUẤT SẢN PHẨM, HÀNG HÓA KHÁC

Điều 14. Vi phạm quy định an toàn đối với hóa chất nguy hiểm
...
Điều 15. Vi phạm quy định về lưu trữ thông tin, nhân lực, huấn luyện an toàn hóa chất trong sử dụng hóa chất, sử dụng hóa chất nguy hiểm
...
Mục 3. VI PHẠM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH THEO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP; GIẤY PHÉP SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT HẠN CHẾ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP; GIẤY PHÉP XUẤT NHẬP KHẨU TIỀN CHẤT CÔNG NGHIỆP

Điều 16. Vi phạm quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp
...
Điều 17. Vi phạm quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
...
Điều 18. Vi phạm quy định về kiểm soát hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hoạt động của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp
...
Mục 4. VI PHẠM HÀM LƯỢNG CHO PHÉP CỦA HÓA CHẤT ĐỘC HẠI TRONG SẢN PHẨM ĐIỆN, ĐIỆN TỬ; VI PHẠM VỀ PHIẾU KIỂM SOÁT MUA, BÁN HÓA CHẤT ĐỘC

Điều 20. Vi phạm quy định về hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại đối với sản phẩm điện, điện tử trong sản xuất, nhập khẩu
...
Điều 21. Vi phạm quy định về Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc
...
Mục 5. VI PHẠM VỀ PHÂN LOẠI HÓA CHẤT, PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT, KHAI BÁO HÓA CHẤT NHẬP KHẨU

Điều 22. Vi phạm quy định về phân loại hóa chất
...
Điều 23. Vi phạm quy định về Phiếu an toàn hóa chất
...
Điều 24. Vi phạm quy định về khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
...
Mục 6. VI PHẠM BIỆN PHÁP, KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT

Điều 25. Vi phạm quy định về thực hiện yêu cầu của kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
...
Điều 26. Vi phạm quy định về khối lượng tồn trữ hóa chất nguy hiểm
...
Điều 27. Vi phạm quy định về xây dựng biện pháp, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
...
Mục 7. VI PHẠM VỀ NỘI DUNG, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT

Điều 28. Vi phạm quy định về nội dung báo cáo
...
Điều 29. Vi phạm quy định về chế độ báo cáo Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định hoặc chế độ báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động hóa chất khi có sự cố xảy ra, khi chấm dứt hoạt động hóa chất hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
...
Mục 8. VI PHẠM SẢN XUẤT, XUẤT NHẬP KHẨU, KHAI BÁO, THANH SÁT HÓA CHẤT BẢNG

Điều 30. Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Điều 31. Vi phạm quy định về hoạt động sản xuất theo Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Điều 32. Vi phạm quy định về hoạt động của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2 và hóa chất Bảng 3
...
Điều 33. Vi phạm quy định về khai báo sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Điều 34. Vi phạm quy định về khai báo xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3
...
Điều 35. Vi phạm quy định về lưu giữ thông tin, danh sách khách hàng đối với hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Điều 36. Vi phạm quy định về thanh sát cơ sở hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Mục 9. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HÓA CHẤT, CHẾ PHẨM DIỆT CÔN TRÙNG, DIỆT KHUẨN

Điều 37. Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 38. Vi phạm quy định về sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 39. Vi phạm quy định về điều kiện mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 40. Vi phạm quy định về điều kiện đối với cơ sở cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm
...
Điều 41. Vi phạm quy định về mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 42. Vi phạm quy định về nhập khẩu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 43. Vi phạm quy định về sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 44. Vi phạm quy định về vận chuyển hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 45. Vi phạm quy định về quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 46. Vi phạm quy định về khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 47. Vi phạm quy định về kiểm nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 48. Vi phạm quy định về đăng ký lưu hành chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Mục 10. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 49. Vi phạm về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 50. Vi phạm quy định về nhân lực liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 51. Vi phạm quy định về quản lý giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 52. Vi phạm quy định về nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 53. Vi phạm quy định về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 54. Vi phạm quy định về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 55. Vi phạm quy định về kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 56. Vi phạm quy định về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn
...
Chương III THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 57. Vi phạm quy định về kiểm tra, thử và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp
...
Điều 58. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 59. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
...
Điều 60. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
...
Điều 61. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
...
Điều 62. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
...
Điều 63. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
...
Điều 64. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển Việt Nam
...
Điều 65. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thanh tra, Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam
...
Điều 66. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 67. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 68. Hiệu lực thi hành
...
Điều 69. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 72. Nội dung quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
...
11. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 71/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 25 tháng 11 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 71/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:
...
2. Bổ sung điểm m vào sau điểm l khoản 3 Điều 3 như sau:
...
3. Bổ sung Điều 4a và Điều 4b vào sau Điều 4 như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 5 như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 14 như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 15 như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 16 như sau:
...
8. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 17 như sau:
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
...
10. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 19 như sau:
...
11. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 23 như sau:
...
12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 24 như sau:
...
13. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 26 như sau:
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
...
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
...
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 30 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 31 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 32 như sau:
...
19. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 51 như sau:
...
20. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 58 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 59 như sau:
...
22. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 60 như sau:
...
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
...
24. Bổ sung Điều 61a vào sau Điều 61 như sau:
...
25. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 62 như sau:
...
26. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 63 như sau:
...
27. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 64 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 65 như sau:

Xem nội dung VB
Điều 72. Nội dung quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
...
11. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệpđược hướng dẫn bởi Nghị định 71/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2019
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 71/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp được hướng dẫn bởi Nghị định 71/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2019
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt
...
Điều 3. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
Chương II VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT VÀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Mục 1. VI PHẠM YÊU CẦU VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN, ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT

Điều 5. Vi phạm quy định về yêu cầu đối với nhà xưởng, kho chứa, thiết bị trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 6. Vi phạm quy định về vật chứa, bao bì chứa đựng hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 7. Vi phạm quy định về bảo quản hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 8. Vi phạm quy định về vận chuyển hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 9. Vi phạm quy định về nhân lực chuyên môn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 10. Vi phạm quy định về địa điểm kinh doanh hóa chất
...
Điều 11. Vi phạm quy định về huấn luyện an toàn hóa chất
...
Điều 12. Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát tiền chất công nghiệp
...
Điều 13. Vi phạm quy định về hoạt động san chiết, đóng gói hóa chất
...
Mục 2. VI PHẠM VỀ SỬ DỤNG HÓA CHẤT, SỬ DỤNG HÓA CHẤT NGUY HIỂM ĐỂ SẢN XUẤT SẢN PHẨM, HÀNG HÓA KHÁC

Điều 14. Vi phạm quy định an toàn đối với hóa chất nguy hiểm
...
Điều 15. Vi phạm quy định về lưu trữ thông tin, nhân lực, huấn luyện an toàn hóa chất trong sử dụng hóa chất, sử dụng hóa chất nguy hiểm
...
Mục 3. VI PHẠM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH THEO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP; GIẤY PHÉP SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT HẠN CHẾ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP; GIẤY PHÉP XUẤT NHẬP KHẨU TIỀN CHẤT CÔNG NGHIỆP

Điều 16. Vi phạm quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp
...
Điều 17. Vi phạm quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
...
Điều 18. Vi phạm quy định về kiểm soát hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hoạt động của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp
...
Mục 4. VI PHẠM HÀM LƯỢNG CHO PHÉP CỦA HÓA CHẤT ĐỘC HẠI TRONG SẢN PHẨM ĐIỆN, ĐIỆN TỬ; VI PHẠM VỀ PHIẾU KIỂM SOÁT MUA, BÁN HÓA CHẤT ĐỘC

Điều 20. Vi phạm quy định về hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại đối với sản phẩm điện, điện tử trong sản xuất, nhập khẩu
...
Điều 21. Vi phạm quy định về Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc
...
Mục 5. VI PHẠM VỀ PHÂN LOẠI HÓA CHẤT, PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT, KHAI BÁO HÓA CHẤT NHẬP KHẨU

Điều 22. Vi phạm quy định về phân loại hóa chất
...
Điều 23. Vi phạm quy định về Phiếu an toàn hóa chất
...
Điều 24. Vi phạm quy định về khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
...
Mục 6. VI PHẠM BIỆN PHÁP, KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT

Điều 25. Vi phạm quy định về thực hiện yêu cầu của kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
...
Điều 26. Vi phạm quy định về khối lượng tồn trữ hóa chất nguy hiểm
...
Điều 27. Vi phạm quy định về xây dựng biện pháp, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
...
Mục 7. VI PHẠM VỀ NỘI DUNG, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT

Điều 28. Vi phạm quy định về nội dung báo cáo
...
Điều 29. Vi phạm quy định về chế độ báo cáo Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định hoặc chế độ báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động hóa chất khi có sự cố xảy ra, khi chấm dứt hoạt động hóa chất hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
...
Mục 8. VI PHẠM SẢN XUẤT, XUẤT NHẬP KHẨU, KHAI BÁO, THANH SÁT HÓA CHẤT BẢNG

Điều 30. Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Điều 31. Vi phạm quy định về hoạt động sản xuất theo Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Điều 32. Vi phạm quy định về hoạt động của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2 và hóa chất Bảng 3
...
Điều 33. Vi phạm quy định về khai báo sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Điều 34. Vi phạm quy định về khai báo xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3
...
Điều 35. Vi phạm quy định về lưu giữ thông tin, danh sách khách hàng đối với hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Điều 36. Vi phạm quy định về thanh sát cơ sở hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Mục 9. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HÓA CHẤT, CHẾ PHẨM DIỆT CÔN TRÙNG, DIỆT KHUẨN

Điều 37. Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 38. Vi phạm quy định về sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 39. Vi phạm quy định về điều kiện mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 40. Vi phạm quy định về điều kiện đối với cơ sở cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm
...
Điều 41. Vi phạm quy định về mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 42. Vi phạm quy định về nhập khẩu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 43. Vi phạm quy định về sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 44. Vi phạm quy định về vận chuyển hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 45. Vi phạm quy định về quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 46. Vi phạm quy định về khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 47. Vi phạm quy định về kiểm nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 48. Vi phạm quy định về đăng ký lưu hành chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Mục 10. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 49. Vi phạm về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 50. Vi phạm quy định về nhân lực liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 51. Vi phạm quy định về quản lý giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 52. Vi phạm quy định về nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 53. Vi phạm quy định về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 54. Vi phạm quy định về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 55. Vi phạm quy định về kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 56. Vi phạm quy định về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn
...
Chương III THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 57. Vi phạm quy định về kiểm tra, thử và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp
...
Điều 58. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 59. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
...
Điều 60. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
...
Điều 61. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
...
Điều 62. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
...
Điều 63. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
...
Điều 64. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển Việt Nam
...
Điều 65. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thanh tra, Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam
...
Điều 66. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 67. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 68. Hiệu lực thi hành
...
Điều 69. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định 71/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 25 tháng 11 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 71/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:
...
2. Bổ sung điểm m vào sau điểm l khoản 3 Điều 3 như sau:
...
3. Bổ sung Điều 4a và Điều 4b vào sau Điều 4 như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 5 như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 14 như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 15 như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 16 như sau:
...
8. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 17 như sau:
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
...
10. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 19 như sau:
...
11. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 23 như sau:
...
12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 24 như sau:
...
13. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 26 như sau:
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
...
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
...
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 30 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 31 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 32 như sau:
...
19. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 51 như sau:
...
20. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 58 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 59 như sau:
...
22. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 60 như sau:
...
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
...
24. Bổ sung Điều 61a vào sau Điều 61 như sau:
...
25. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 62 như sau:
...
26. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 63 như sau:
...
27. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 64 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 65 như sau:

Xem nội dung VB
LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp được hướng dẫn bởi Nghị định 71/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2019
Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định 71/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp được hướng dẫn bởi Nghị định 71/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2019
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt
...
Điều 3. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
Chương II VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT VÀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Mục 1. VI PHẠM YÊU CẦU VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN, ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT

Điều 5. Vi phạm quy định về yêu cầu đối với nhà xưởng, kho chứa, thiết bị trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 6. Vi phạm quy định về vật chứa, bao bì chứa đựng hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 7. Vi phạm quy định về bảo quản hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 8. Vi phạm quy định về vận chuyển hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 9. Vi phạm quy định về nhân lực chuyên môn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 10. Vi phạm quy định về địa điểm kinh doanh hóa chất
...
Điều 11. Vi phạm quy định về huấn luyện an toàn hóa chất
...
Điều 12. Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát tiền chất công nghiệp
...
Điều 13. Vi phạm quy định về hoạt động san chiết, đóng gói hóa chất
...
Mục 2. VI PHẠM VỀ SỬ DỤNG HÓA CHẤT, SỬ DỤNG HÓA CHẤT NGUY HIỂM ĐỂ SẢN XUẤT SẢN PHẨM, HÀNG HÓA KHÁC

Điều 14. Vi phạm quy định an toàn đối với hóa chất nguy hiểm
...
Điều 15. Vi phạm quy định về lưu trữ thông tin, nhân lực, huấn luyện an toàn hóa chất trong sử dụng hóa chất, sử dụng hóa chất nguy hiểm
...
Mục 3. VI PHẠM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH THEO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP; GIẤY PHÉP SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT HẠN CHẾ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP; GIẤY PHÉP XUẤT NHẬP KHẨU TIỀN CHẤT CÔNG NGHIỆP

Điều 16. Vi phạm quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp
...
Điều 17. Vi phạm quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
...
Điều 18. Vi phạm quy định về kiểm soát hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hoạt động của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp
...
Mục 4. VI PHẠM HÀM LƯỢNG CHO PHÉP CỦA HÓA CHẤT ĐỘC HẠI TRONG SẢN PHẨM ĐIỆN, ĐIỆN TỬ; VI PHẠM VỀ PHIẾU KIỂM SOÁT MUA, BÁN HÓA CHẤT ĐỘC

Điều 20. Vi phạm quy định về hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại đối với sản phẩm điện, điện tử trong sản xuất, nhập khẩu
...
Điều 21. Vi phạm quy định về Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc
...
Mục 5. VI PHẠM VỀ PHÂN LOẠI HÓA CHẤT, PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT, KHAI BÁO HÓA CHẤT NHẬP KHẨU

Điều 22. Vi phạm quy định về phân loại hóa chất
...
Điều 23. Vi phạm quy định về Phiếu an toàn hóa chất
...
Điều 24. Vi phạm quy định về khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
...
Mục 6. VI PHẠM BIỆN PHÁP, KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT

Điều 25. Vi phạm quy định về thực hiện yêu cầu của kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
...
Điều 26. Vi phạm quy định về khối lượng tồn trữ hóa chất nguy hiểm
...
Điều 27. Vi phạm quy định về xây dựng biện pháp, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
...
Mục 7. VI PHẠM VỀ NỘI DUNG, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT

Điều 28. Vi phạm quy định về nội dung báo cáo
...
Điều 29. Vi phạm quy định về chế độ báo cáo Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định hoặc chế độ báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động hóa chất khi có sự cố xảy ra, khi chấm dứt hoạt động hóa chất hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
...
Mục 8. VI PHẠM SẢN XUẤT, XUẤT NHẬP KHẨU, KHAI BÁO, THANH SÁT HÓA CHẤT BẢNG

Điều 30. Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Điều 31. Vi phạm quy định về hoạt động sản xuất theo Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Điều 32. Vi phạm quy định về hoạt động của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2 và hóa chất Bảng 3
...
Điều 33. Vi phạm quy định về khai báo sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Điều 34. Vi phạm quy định về khai báo xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3
...
Điều 35. Vi phạm quy định về lưu giữ thông tin, danh sách khách hàng đối với hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Điều 36. Vi phạm quy định về thanh sát cơ sở hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Mục 9. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HÓA CHẤT, CHẾ PHẨM DIỆT CÔN TRÙNG, DIỆT KHUẨN

Điều 37. Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 38. Vi phạm quy định về sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 39. Vi phạm quy định về điều kiện mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 40. Vi phạm quy định về điều kiện đối với cơ sở cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm
...
Điều 41. Vi phạm quy định về mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 42. Vi phạm quy định về nhập khẩu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 43. Vi phạm quy định về sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 44. Vi phạm quy định về vận chuyển hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 45. Vi phạm quy định về quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 46. Vi phạm quy định về khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 47. Vi phạm quy định về kiểm nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 48. Vi phạm quy định về đăng ký lưu hành chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Mục 10. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 49. Vi phạm về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 50. Vi phạm quy định về nhân lực liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 51. Vi phạm quy định về quản lý giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 52. Vi phạm quy định về nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 53. Vi phạm quy định về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 54. Vi phạm quy định về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 55. Vi phạm quy định về kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 56. Vi phạm quy định về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn
...
Chương III THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 57. Vi phạm quy định về kiểm tra, thử và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp
...
Điều 58. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 59. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
...
Điều 60. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
...
Điều 61. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
...
Điều 62. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
...
Điều 63. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
...
Điều 64. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển Việt Nam
...
Điều 65. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thanh tra, Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam
...
Điều 66. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 67. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 68. Hiệu lực thi hành
...
Điều 69. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định 71/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 25 tháng 11 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 71/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:
...
2. Bổ sung điểm m vào sau điểm l khoản 3 Điều 3 như sau:
...
3. Bổ sung Điều 4a và Điều 4b vào sau Điều 4 như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 5 như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 14 như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 15 như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 16 như sau:
...
8. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 17 như sau:
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
...
10. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 19 như sau:
...
11. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 23 như sau:
...
12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 24 như sau:
...
13. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 26 như sau:
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
...
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
...
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 30 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 31 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 32 như sau:
...
19. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 51 như sau:
...
20. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 58 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 59 như sau:
...
22. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 60 như sau:
...
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
...
24. Bổ sung Điều 61a vào sau Điều 61 như sau:
...
25. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 62 như sau:
...
26. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 63 như sau:
...
27. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 64 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 65 như sau:

Xem nội dung VB
LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp được hướng dẫn bởi Nghị định 71/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2019
Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định 71/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp được hướng dẫn bởi Nghị định 71/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2019
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt
...
Điều 3. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
Chương II VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT VÀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Mục 1. VI PHẠM YÊU CẦU VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN, ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT

Điều 5. Vi phạm quy định về yêu cầu đối với nhà xưởng, kho chứa, thiết bị trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 6. Vi phạm quy định về vật chứa, bao bì chứa đựng hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 7. Vi phạm quy định về bảo quản hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 8. Vi phạm quy định về vận chuyển hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 9. Vi phạm quy định về nhân lực chuyên môn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 10. Vi phạm quy định về địa điểm kinh doanh hóa chất
...
Điều 11. Vi phạm quy định về huấn luyện an toàn hóa chất
...
Điều 12. Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát tiền chất công nghiệp
...
Điều 13. Vi phạm quy định về hoạt động san chiết, đóng gói hóa chất
...
Mục 2. VI PHẠM VỀ SỬ DỤNG HÓA CHẤT, SỬ DỤNG HÓA CHẤT NGUY HIỂM ĐỂ SẢN XUẤT SẢN PHẨM, HÀNG HÓA KHÁC

Điều 14. Vi phạm quy định an toàn đối với hóa chất nguy hiểm
...
Điều 15. Vi phạm quy định về lưu trữ thông tin, nhân lực, huấn luyện an toàn hóa chất trong sử dụng hóa chất, sử dụng hóa chất nguy hiểm
...
Mục 3. VI PHẠM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH THEO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP; GIẤY PHÉP SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT HẠN CHẾ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP; GIẤY PHÉP XUẤT NHẬP KHẨU TIỀN CHẤT CÔNG NGHIỆP

Điều 16. Vi phạm quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp
...
Điều 17. Vi phạm quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
...
Điều 18. Vi phạm quy định về kiểm soát hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hoạt động của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp
...
Mục 4. VI PHẠM HÀM LƯỢNG CHO PHÉP CỦA HÓA CHẤT ĐỘC HẠI TRONG SẢN PHẨM ĐIỆN, ĐIỆN TỬ; VI PHẠM VỀ PHIẾU KIỂM SOÁT MUA, BÁN HÓA CHẤT ĐỘC

Điều 20. Vi phạm quy định về hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại đối với sản phẩm điện, điện tử trong sản xuất, nhập khẩu
...
Điều 21. Vi phạm quy định về Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc
...
Mục 5. VI PHẠM VỀ PHÂN LOẠI HÓA CHẤT, PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT, KHAI BÁO HÓA CHẤT NHẬP KHẨU

Điều 22. Vi phạm quy định về phân loại hóa chất
...
Điều 23. Vi phạm quy định về Phiếu an toàn hóa chất
...
Điều 24. Vi phạm quy định về khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
...
Mục 6. VI PHẠM BIỆN PHÁP, KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT

Điều 25. Vi phạm quy định về thực hiện yêu cầu của kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
...
Điều 26. Vi phạm quy định về khối lượng tồn trữ hóa chất nguy hiểm
...
Điều 27. Vi phạm quy định về xây dựng biện pháp, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
...
Mục 7. VI PHẠM VỀ NỘI DUNG, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT

Điều 28. Vi phạm quy định về nội dung báo cáo
...
Điều 29. Vi phạm quy định về chế độ báo cáo Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định hoặc chế độ báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động hóa chất khi có sự cố xảy ra, khi chấm dứt hoạt động hóa chất hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
...
Mục 8. VI PHẠM SẢN XUẤT, XUẤT NHẬP KHẨU, KHAI BÁO, THANH SÁT HÓA CHẤT BẢNG

Điều 30. Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Điều 31. Vi phạm quy định về hoạt động sản xuất theo Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Điều 32. Vi phạm quy định về hoạt động của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2 và hóa chất Bảng 3
...
Điều 33. Vi phạm quy định về khai báo sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Điều 34. Vi phạm quy định về khai báo xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3
...
Điều 35. Vi phạm quy định về lưu giữ thông tin, danh sách khách hàng đối với hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Điều 36. Vi phạm quy định về thanh sát cơ sở hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Mục 9. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HÓA CHẤT, CHẾ PHẨM DIỆT CÔN TRÙNG, DIỆT KHUẨN

Điều 37. Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 38. Vi phạm quy định về sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 39. Vi phạm quy định về điều kiện mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 40. Vi phạm quy định về điều kiện đối với cơ sở cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm
...
Điều 41. Vi phạm quy định về mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 42. Vi phạm quy định về nhập khẩu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 43. Vi phạm quy định về sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 44. Vi phạm quy định về vận chuyển hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 45. Vi phạm quy định về quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 46. Vi phạm quy định về khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 47. Vi phạm quy định về kiểm nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 48. Vi phạm quy định về đăng ký lưu hành chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Mục 10. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 49. Vi phạm về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 50. Vi phạm quy định về nhân lực liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 51. Vi phạm quy định về quản lý giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 52. Vi phạm quy định về nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 53. Vi phạm quy định về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 54. Vi phạm quy định về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 55. Vi phạm quy định về kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 56. Vi phạm quy định về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn
...
Chương III THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 57. Vi phạm quy định về kiểm tra, thử và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp
...
Điều 58. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 59. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
...
Điều 60. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
...
Điều 61. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
...
Điều 62. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
...
Điều 63. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
...
Điều 64. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển Việt Nam
...
Điều 65. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thanh tra, Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam
...
Điều 66. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 67. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 68. Hiệu lực thi hành
...
Điều 69. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định 71/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 25 tháng 11 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 71/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:
...
2. Bổ sung điểm m vào sau điểm l khoản 3 Điều 3 như sau:
...
3. Bổ sung Điều 4a và Điều 4b vào sau Điều 4 như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 5 như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 14 như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 15 như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 16 như sau:
...
8. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 17 như sau:
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
...
10. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 19 như sau:
...
11. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 23 như sau:
...
12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 24 như sau:
...
13. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 26 như sau:
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
...
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
...
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 30 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 31 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 32 như sau:
...
19. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 51 như sau:
...
20. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 58 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 59 như sau:
...
22. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 60 như sau:
...
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
...
24. Bổ sung Điều 61a vào sau Điều 61 như sau:
...
25. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 62 như sau:
...
26. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 63 như sau:
...
27. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 64 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 65 như sau:

Xem nội dung VB
LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp được hướng dẫn bởi Nghị định 71/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2019
Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định 71/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp được hướng dẫn bởi Nghị định 71/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2019
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt
...
Điều 3. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
Chương II VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT VÀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Mục 1. VI PHẠM YÊU CẦU VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN, ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT

Điều 5. Vi phạm quy định về yêu cầu đối với nhà xưởng, kho chứa, thiết bị trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 6. Vi phạm quy định về vật chứa, bao bì chứa đựng hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 7. Vi phạm quy định về bảo quản hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 8. Vi phạm quy định về vận chuyển hóa chất trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 9. Vi phạm quy định về nhân lực chuyên môn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
...
Điều 10. Vi phạm quy định về địa điểm kinh doanh hóa chất
...
Điều 11. Vi phạm quy định về huấn luyện an toàn hóa chất
...
Điều 12. Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát tiền chất công nghiệp
...
Điều 13. Vi phạm quy định về hoạt động san chiết, đóng gói hóa chất
...
Mục 2. VI PHẠM VỀ SỬ DỤNG HÓA CHẤT, SỬ DỤNG HÓA CHẤT NGUY HIỂM ĐỂ SẢN XUẤT SẢN PHẨM, HÀNG HÓA KHÁC

Điều 14. Vi phạm quy định an toàn đối với hóa chất nguy hiểm
...
Điều 15. Vi phạm quy định về lưu trữ thông tin, nhân lực, huấn luyện an toàn hóa chất trong sử dụng hóa chất, sử dụng hóa chất nguy hiểm
...
Mục 3. VI PHẠM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH THEO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP; GIẤY PHÉP SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT HẠN CHẾ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP; GIẤY PHÉP XUẤT NHẬP KHẨU TIỀN CHẤT CÔNG NGHIỆP

Điều 16. Vi phạm quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp
...
Điều 17. Vi phạm quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
...
Điều 18. Vi phạm quy định về kiểm soát hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hoạt động của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp
...
Mục 4. VI PHẠM HÀM LƯỢNG CHO PHÉP CỦA HÓA CHẤT ĐỘC HẠI TRONG SẢN PHẨM ĐIỆN, ĐIỆN TỬ; VI PHẠM VỀ PHIẾU KIỂM SOÁT MUA, BÁN HÓA CHẤT ĐỘC

Điều 20. Vi phạm quy định về hàm lượng cho phép của hóa chất độc hại đối với sản phẩm điện, điện tử trong sản xuất, nhập khẩu
...
Điều 21. Vi phạm quy định về Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc
...
Mục 5. VI PHẠM VỀ PHÂN LOẠI HÓA CHẤT, PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT, KHAI BÁO HÓA CHẤT NHẬP KHẨU

Điều 22. Vi phạm quy định về phân loại hóa chất
...
Điều 23. Vi phạm quy định về Phiếu an toàn hóa chất
...
Điều 24. Vi phạm quy định về khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
...
Mục 6. VI PHẠM BIỆN PHÁP, KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT

Điều 25. Vi phạm quy định về thực hiện yêu cầu của kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
...
Điều 26. Vi phạm quy định về khối lượng tồn trữ hóa chất nguy hiểm
...
Điều 27. Vi phạm quy định về xây dựng biện pháp, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
...
Mục 7. VI PHẠM VỀ NỘI DUNG, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT

Điều 28. Vi phạm quy định về nội dung báo cáo
...
Điều 29. Vi phạm quy định về chế độ báo cáo Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định hoặc chế độ báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động hóa chất khi có sự cố xảy ra, khi chấm dứt hoạt động hóa chất hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
...
Mục 8. VI PHẠM SẢN XUẤT, XUẤT NHẬP KHẨU, KHAI BÁO, THANH SÁT HÓA CHẤT BẢNG

Điều 30. Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Điều 31. Vi phạm quy định về hoạt động sản xuất theo Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Điều 32. Vi phạm quy định về hoạt động của Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2 và hóa chất Bảng 3
...
Điều 33. Vi phạm quy định về khai báo sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng, tàng trữ hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Điều 34. Vi phạm quy định về khai báo xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3
...
Điều 35. Vi phạm quy định về lưu giữ thông tin, danh sách khách hàng đối với hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Điều 36. Vi phạm quy định về thanh sát cơ sở hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF
...
Mục 9. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HÓA CHẤT, CHẾ PHẨM DIỆT CÔN TRÙNG, DIỆT KHUẨN

Điều 37. Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 38. Vi phạm quy định về sản xuất hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 39. Vi phạm quy định về điều kiện mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 40. Vi phạm quy định về điều kiện đối với cơ sở cung cấp dịch vụ diệt côn trùng, diệt khuẩn bằng chế phẩm
...
Điều 41. Vi phạm quy định về mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 42. Vi phạm quy định về nhập khẩu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 43. Vi phạm quy định về sử dụng hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 44. Vi phạm quy định về vận chuyển hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 45. Vi phạm quy định về quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 46. Vi phạm quy định về khảo nghiệm hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 47. Vi phạm quy định về kiểm nghiệm chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Điều 48. Vi phạm quy định về đăng ký lưu hành chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn
...
Mục 10. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 49. Vi phạm về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 50. Vi phạm quy định về nhân lực liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 51. Vi phạm quy định về quản lý giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 52. Vi phạm quy định về nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 53. Vi phạm quy định về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 54. Vi phạm quy định về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 55. Vi phạm quy định về kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
...
Điều 56. Vi phạm quy định về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn
...
Chương III THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 57. Vi phạm quy định về kiểm tra, thử và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp
...
Điều 58. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 59. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
...
Điều 60. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
...
Điều 61. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
...
Điều 62. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
...
Điều 63. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
...
Điều 64. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển Việt Nam
...
Điều 65. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thanh tra, Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam
...
Điều 66. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 67. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 68. Hiệu lực thi hành
...
Điều 69. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định 71/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 25 tháng 11 năm 2019;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 71/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:
...
2. Bổ sung điểm m vào sau điểm l khoản 3 Điều 3 như sau:
...
3. Bổ sung Điều 4a và Điều 4b vào sau Điều 4 như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 5 như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 14 như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 15 như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 16 như sau:
...
8. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 17 như sau:
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
...
10. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 19 như sau:
...
11. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 23 như sau:
...
12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 24 như sau:
...
13. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 26 như sau:
...
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
...
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
...
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 30 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 31 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 32 như sau:
...
19. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 51 như sau:
...
20. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 58 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 59 như sau:
...
22. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 60 như sau:
...
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
...
24. Bổ sung Điều 61a vào sau Điều 61 như sau:
...
25. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 62 như sau:
...
26. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 63 như sau:
...
27. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 64 như sau:
...
28. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 65 như sau:

Xem nội dung VB
LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp được hướng dẫn bởi Nghị định 71/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2019
Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định 71/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/01/2022
Quy định tại Điều này hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025 theo Điểm a Khoản 3 Điều 73 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024
Quy định tại Điều này hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025 theo Điểm a Khoản 3 Điều 73 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024

Xem nội dung VB
Quy định tại Điều này hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025 theo Điểm a Khoản 3 Điều 73 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024
Quy định tại Điều này hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025 theo Điểm a Khoản 3 Điều 73 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024
Quy định tại Điều này hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025 theo Điểm a Khoản 3 Điều 73 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024

Xem nội dung VB
Quy định tại Điều này hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025 theo Điểm a Khoản 3 Điều 73 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024
Quy định tại Khoản này hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025 theo Điểm a Khoản 3 Điều 73 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024
Quy định tại Khoản này hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025 theo Điểm a Khoản 3 Điều 73 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024

Xem nội dung VB
Quy định tại Khoản này hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025 theo Điểm a Khoản 3 Điều 73 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024