Quyết định 46/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu | 46/2019/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/10/2019 |
Ngày có hiệu lực | 20/10/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Lê Duy Thành |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2019/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 07 tháng 10 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 114/TTr-SCT ngày 14 tháng 8 năm 2019; kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tại Văn bản số 161/BC-STP ngày 12 tháng 8 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2019. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 46/2019/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm
2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
1. Quy chế này quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Quy chế này không áp dụng đối với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý và phối hợp
1. Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Đảm bảo tính thống nhất, tập trung, tránh chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2019/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 07 tháng 10 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 114/TTr-SCT ngày 14 tháng 8 năm 2019; kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tại Văn bản số 161/BC-STP ngày 12 tháng 8 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2019. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 46/2019/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm
2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
1. Quy chế này quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Quy chế này không áp dụng đối với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý và phối hợp
1. Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Đảm bảo tính thống nhất, tập trung, tránh chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
3. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật; bảo đảm an toàn và phát huy hiệu quả của hoạt động vật liệu nổ công nghiệp vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
Các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời thực hiện theo các quy định sau đây:
1. Trong quá trình thực hiện nổ mìn, cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải tuân thủ các thông số kỹ thuật của phương án nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn đã được phê duyệt; trường hợp thay đổi các thông số kỹ thuật của phương án hoặc thiết kế nổ mìn, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thông báo với Sở Công Thương và cơ quan quản lý có liên quan để theo dõi, quản lý.
2. Quy định về nổ mìn:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không được tiến hành khởi nổ cùng một lúc hai hoặc nhiều bãi mìn cạnh nhau; mỗi lần khởi nổ bãi mìn cách nhau ít nhất từ 01 - 03 phút. Đối với khu vực từ 02 địa điểm hoạt động nổ mìn gần nhau, các đơn vị phải có biên bản thỏa thuận, thống nhất thời gian tiến hành khởi nổ, cảnh giới và đảm bảo an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải trang bị phương tiện đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt trong quá trình thi công nổ mìn.
b) Trường hợp xảy ra sự cố nguy hiểm, khẩn cấp (có mìn câm sau khi nổ mìn mà thời tiết lại có diễn biến xấu như sấm sét, giông bão; sau khi nổ mìn tạo thành mặt trượt, đá treo có thể gây nguy hiểm cho người và thiết bị), chỉ huy nổ mìn phải quyết định biện pháp xử lý kịp thời và sau khi xử lý xong phải báo cáo bằng văn bản về Sở Công Thương.
3. Trong một số trường hợp đặc biệt (khi diễn ra các lễ, hội, sự kiện và các vấn đề quan trọng của Quốc gia, địa phương), Sở Công Thương có thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân việc không được tiến hành nổ mìn trong một thời gian nhất định. Trong trường hợp xảy ra các vấn đề do hoạt động vật liệu nổ công nghiệp gây mất an ninh trật tự, Công an tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các Cơ quan, tổ chức, cá nhân việc không được tiến hành nổ mìn trong một thời gian nhất định, đồng thời thông báo cho Sở Công Thương để phối hợp quản lý.
4. Ứng dụng rộng rãi phương pháp nổ mìn vi sai phi điện, hạn chế tối đa sử dụng kíp điện số 8 (chỉ sử dụng kíp điện số 8 để nổ tẩy mô chân tầng, nổ mìn bóc tầng phủ phong hóa, nổ xử lý đá quá cỡ) để đảm bảo an toàn.
Ngoài việc thực hiện công tác quản lý, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Điều 16, Điều 17, Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ. Việc bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phải thực hiện theo những quy định sau:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp khi không còn nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc vật liệu nổ công nghiệp tại đơn vị hết hạn sử dụng, phải chuyển giao số lượng vật liệu nổ công nghiệp còn chứa trong kho cho doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; Trong quá trình chuyển giao phải lập biên bản ghi rõ chủng loại, số lượng, chất lượng của vật liệu nổ công nghiệp được chuyển giao và có đầy đủ chữ ký của đại diện các bên tham gia chuyển giao, giám sát và phải lập báo cáo bằng văn bản gửi Sở Công Thương và Công an tỉnh.
2. Trường hợp không chuyển giao được do vật liệu nổ công nghiệp quá hạn hoặc việc chuyển giao không đảm bảo các điều kiện an toàn, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp theo quy định. Quy trình, hồ sơ tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp theo quy định hiện hành.
Ngoài việc thực hiện các quy định về kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Điều 16, Điều 17 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ. Kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phải thực hiện những quy định sau:
1. Người bảo vệ kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải được huấn luyện về nghiệp vụ bảo vệ, kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định.
2. Các kho vật liệu nổ công nghiệp đặc thù: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để nổ mìn tại những nơi xa xôi, hẻo lánh, xe cung ứng vật liệu nổ công nghiệp không thể vào đến tận bãi mìn hoặc địa điểm thi công công trình,... có nhu cầu bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại dự án để đảm bảo tiến độ thi công và hiệu quả kinh tế thì phải được Sở Công Thương kiểm tra, đồng ý bằng văn bản cho phép tiến hành lắp đặt kho lưu động để bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trong thời gian ngắn (có thời hạn) và phải thực hiện đầy đủ quy trình thiết kế, thi công, nghiệm thu theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 7. Quy định về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn khi chưa tiến hành nổ mìn
1. Khi nạp mìn xong mà chưa đến thời gian tiến hành nổ mìn trong ngày thì không được phép đấu nối dây dẫn khởi nổ với bãi mìn; dây đấu mạng phải được quấn cách điện đối với phương pháp nổ mìn điện và phải bố trí người canh gác bãi mìn.
2. Những đơn vị nổ mìn theo hộ chiếu phải có thỏa thuận với đơn vị kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp khi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đến địa điểm sử dụng phải đợi đơn vị sử dụng thi công xong việc nạp mìn vào bãi nổ mới được ra về. Tránh trường hợp đơn vị sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thi công nạp mìn vào bãi nổ xong nhưng vật liệu nổ công nghiệp vẫn còn thừa, không có phương án bảo quản an toàn.
Điều 8. Phối hợp trong công tác kiểm tra định kỳ
Định kỳ hàng năm, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có liên quan thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng, bảo quản, vận chuyển và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp, công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, an ninh trật tự, an toàn lao động đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1. Khi trên địa bàn quản lý xảy ra xâm nhập trái phép khu vực tồn trữ vật liệu nổ công nghiệp, mất cắp, thất thoát hoặc xảy ra sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong vòng 24 giờ theo quy định, khi nhận được thông báo Sở Công Thương có trách nhiệm nắm tình hình, đánh giá nguyên nhân, đề xuất biện pháp khắc phục, xử lý sự cố báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
2. Khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh các vấn đề liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp gây mất an ninh trật tự, mất an toàn phòng chống cháy nổ, Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan kiểm tra, xử lý, xác minh làm rõ, báo cáo UBND tỉnh và đồng thời gửi cho Sở Công Thương để quản lý.
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp mua, bán, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trái phép; thông báo kết quả kiểm tra xử lý cho các cơ quan chức năng liên quan biết để phối hợp quản lý.
2. Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp bị tịch thu do mua, bán, bảo quản, vận chuyển và sử dụng trái phép do Cơ quan điều tra thu giữ thì xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với những vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền điều tra của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động; thành viên mời thêm đại diện Sở Công Thương, Công an tỉnh. Trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý của các sở, ban, ngành, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Ngoài việc thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ và Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương, Sở Công Thương còn có trách nhiệm:
1. Chủ trì kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn và trong các trường hợp cần thiết khác.
2. Chỉ định các địa điểm, khu vực bắt buộc phải sử dụng dịch vụ nổ mìn nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội.
3. Thu hồi hoặc kiến nghị Bộ Công Thương thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc buộc tạm dừng sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, khai thác khoáng sản.
4. Tiếp nhận thông báo sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại điểm đ, khoản 2 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra thực tế khu vực dự kiến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của cơ quan, tổ chức, cá nhân về các vấn đề an ninh trật tự, an toàn nổ mìn và các vấn đề liên quan khác; giám sát và hậu kiểm hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động vật liệu nổ công nghiệp sau khi nhận được thông báo theo quy định.
5. Quản lý chất lượng công trình xây dựng liên quan đến bảo quản vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện giải quyết các trường hợp khiếu nại, tố cáo và các vấn đề liên quan đến an toàn hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 13. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Quản lý về an ninh trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
2. Quản lý việc phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn theo Luật Phòng cháy và chữa cháy, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy. Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự; Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy; Văn bản nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy; Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm quyền cấp phép trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia ý kiến về an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với các địa điểm nổ mìn, địa điểm bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp, địa điểm xây dựng các công trình vật liệu nổ công nghiệp; Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy đối với các dự án xây dựng kho vật liệu nổ công nghiệp trước khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng và kiểm tra, nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy trước khi đưa vào hoạt động, sử dụng.
5. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ theo quy định; Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên bảo vệ kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
6. Chủ trì kiểm tra về việc đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Kiểm tra các điều kiện đảm bảo an ninh trật tự tại địa điểm sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trước khi cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp hoặc ký xác nhận Giấy đăng ký tiếp nhận vật liệu nổ công nghiệp.
7. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Chủ trì, phối hợp cùng Sở Công Thương đưa ra biện pháp xử lý đối với vật liệu nổ công nghiệp trái phép được thu hồi trên địa bàn tỉnh.
9. Tổ chức điều tra, xử lý vi phạm các tổ chức, cá nhân gây mất an ninh trật tự và an toàn phòng chống cháy nổ trong quá trình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Sở Công Thương trong việc thẩm định điều kiện cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích khai thác khoáng sản khi được đề nghị.
2. Tham gia đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn để kiểm chứng việc thực hiện trách nhiệm pháp luật liên quan đến tài nguyên và bảo vệ môi trường trong việc nổ mìn của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi được đề nghị.
3. Tham gia kiểm tra, giám sát các hoạt động khác có liên quan đến tài nguyên và bảo vệ môi trường của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp do Sở Công Thương chủ trì.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Phối hợp với Sở Công Thương trong việc thẩm định điều kiện cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, thi công các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh khi được đề nghị.
2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, thi công các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh khi được đề nghị.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với Sở Công Thương trong việc thẩm định điều kiện cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích thi công các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh khi được đề nghị.
2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích thi công các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh khi được đề nghị.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, kiểm tra vả xử lý vi phạm về thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo quy định hiện hành.
2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh khi được đề nghị.
Điều 18. Trách nhiệm Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Phối hợp với Công an tỉnh và Sở Công Thương tham gia tiến hành tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp trái phép thu hồi trên địa bàn tỉnh và của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đề nghị tiêu hủy khi có đề nghị.
2. Hướng dẫn cho các tổ chức, doanh nghiệp Quốc phòng, các tổ chức có vốn nhà nước do các đơn vị của Bộ Quốc phòng đại diện làm chủ sở hữu làm các thủ tục đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
3. Phối hợp với Sở Công Thương thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật trong quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm quyền của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh quản lý (nếu có).
4. Phối hợp với Công an tỉnh trong việc ban hành hướng dẫn về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, đảm bảo an ninh, an toàn phòng cháy và chữa cháy.
5. Phối hợp các cơ quan chức năng và các đơn vị Quân đội đóng quân trên địa bàn tham gia cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra các sự cố liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 19. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện các nội dung công tác quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn quản lý.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc quản lý hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng và UBND cấp xã theo dõi, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.
4. Xử lý vi phạm về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm quyền được phân cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
5. Báo cáo kịp thời các sự cố liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn quản lý cho Sở Công Thương và các cơ quan chức năng liên quan để phối hợp xử lý.
6. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn do Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh chủ trì.
Điều 20. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền.
2. Tham gia các cuộc thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn do Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh chủ trì.
3. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.
4. Cùng với cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thống nhất về thời gian nổ mìn, các quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn tại địa phương; có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho nhân dân địa phương biết và thực hiện.
Thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định sau:
1. Việc bắt đầu nổ mìn lần đầu sau khi có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp chỉ được thực hiện khi cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đã thông báo cho UBND cấp huyện, Công an cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị liên quan nơi tiến hành nổ mìn biết bằng văn bản trước ít nhất 03 (ba) ngày.
2. Khi nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật hoặc khu vực đang xảy ra khiếu nại, tố cáo, Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thông báo bằng văn bản về Sở Công Thương trước ít nhất 72 giờ để tổ chức giám sát ảnh hưởng nổ mìn.
3. Báo cáo đột xuất: trong vòng 48 giờ khi chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra xâm nhập trái phép khu vực kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, mất cắp, thất thoát hoặc xảy ra tai nạn, sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp báo cáo bằng văn bản gửi về Sở Công Thương để quản lý, đồng thời gửi các cơ quan quản lý có liên quan.
4. Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thanh, kiểm tra.
Điều 22. Trách nhiệm của Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ nổ mìn
Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 43, Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và các quy định sau:
1. Khi thực hiện hoạt động dịch vụ nổ mìn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ nổ mìn phải thông báo bằng văn bản với Sở Công Thương trước ít nhất 10 ngày để Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan kiểm tra vị trí dự kiến hoạt động dịch vụ nổ mìn trước khi thực hiện.
2. Phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương và các cơ quan chức năng liên quan khi được yêu cầu.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các nội dung quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên quan về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây khó khăn, phiền hà cho cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; bao che cho tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỹ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện Quy chế này và các quy định hiện hành của pháp luật liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.