ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1316/2016/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 08 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày
23/10/2015 cua Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố tại Tờ trình số 06/VP-HCTC ngày
16/5/2016; của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 14/BCTĐ-STP
ngày 09/5/2016 và của Sở Nội vụ tại Công văn số 1257/SNV-TCBC&TCPCP ngày 17/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký, thay thế Quyết định số 2262/2013/QĐ-UBND ngày 13/11/2013 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở:
Nội vụ, Tư pháp; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận, huyện trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- VPCP, BNV;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư
pháp);
- TTTU, TT HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH tại Hải Phòng;
- CT, các PCT UBND
TP;
- VP TU, VP
Đoàn ĐBQH&HĐND TP;
- Báo HP, Đài PT&TH Hải
Phòng, Công báo thành phố;
- Như Điều 3;
- CVP, PCVP UBND TP;
- Các CV UBND TP;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1316/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí,
chức năng
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có chức năng trực tiếp thẩm tra về quy trình, nội dung công việc do các Sở,
ngành, địa phương, đơn vị trình Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành
phố về: Chương trình, kế
hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; đầu mối Cổng Thông tin
điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; quản lý công báo và phục vụ
các hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố; giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố (bao gồm cả các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn
thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ Văn phòng.
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân thành phố;
b) Văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện (sau đây gọi chung là cấp huyện);
d) Văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố;
b) Các văn bản khác theo sự phân công
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Tham mưu, xây
dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân
thành phố:
a) Tổng hợp đề nghị của các Sở, cơ
quan ngang Sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi chung là Sở),
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những
vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan
liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch
công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết
quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh
chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân
dân thành phố:
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung phục vụ các cuộc
họp của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo
cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả
thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Tổ chức công tác tiếp công dân theo
quy định của pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc hợp;
b) Theo dõi đôn đốc, chỉ đạo, kiểm
tra công tác đối với các Sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng
nhân dân thành phố; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng
biện pháp cần thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì
kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
6. Tiếp nhận,
xử lý, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình
(văn bản đến):
a) Đối với đề
án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật
trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: Ban
hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban
nhân dân thành phố; gửi lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố;
thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm
ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy
định và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố;
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự
án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi trước khi trình.
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát
biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Đối với văn bản khác: Kiến nghị với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều kiện cần thiết để
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý theo quy định của
pháp luật và nội dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát
hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố để đảm bảo
sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc,
phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự thủ tục và nghiệp
vụ hành chính văn phòng trong quá
trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
8. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý,
cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành
chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố;
c) Xuất bản, phát hành Công báo thành
phố;
d) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt
động mạng tin học của Ủy ban nhân dân thành phố.
9. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm
việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính
văn phòng:
Chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố tổng kết, hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính
văn phòng đối với Văn phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường,
thị trấn.
11. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy
hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến
hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Tiếp nhận, xử
lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; ban
hành và quản lý văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
e) Thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định;
h) Tham mưu thực hiện công tác dân tộc
và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
có Chánh Văn phòng và không quá 04 Phó Chánh Văn phòng (trước khi bổ nhiệm đủ
04 Phó Chánh Văn phòng, Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản xin ý kiến của cấp
có thẩm quyền).
b) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố:
a) Các đơn vị hành chính:
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Kiểm tra, giám sát và Thi đua
khen thưởng;
- Phòng Tài chính - Ngân sách;
- Phòng Xây dựng, Giao thông và Công
thương;
- Phòng Nông nghiệp, Tài nguyên và
Môi trường;
- Phòng Văn xã - Nội chính;
- Phòng Hành chính - Tổ chức (bao gồm
cả xuất bản công báo thành phố);
- Phòng Quản trị - Tài vụ;
- Ban Tiếp công dân thành phố;
Các Phòng, ban
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố gồm Trưởng phòng, ban và không quá 03
Phó Trưởng phòng, ban.
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc:
- Nhà khách thành phố;
- Trung tâm Hội nghị thành phố;
- Trung tâm Thông tin - Tin học;
Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ tin học
và xuất bản công báo được giữ nguyên cho đến khi có hướng
dẫn cụ thể về Cổng thông tin điện tử.
Điều 4. Biên chế công chức và số
lượng người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố được Ủy ban nhân dân thành phố giao trong tổng biên chế hành chính, sự
nghiệp của thành phố, trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc được giao của Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, CHẾ ĐỘ
TRÁCH NHIỆM VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố và các đơn vị trực thuộc làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Chánh Văn
phòng là người đứng đầu Văn phòng Ủy ban nhân dân thanh phố,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; là chủ tài khoản cơ quan Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn
phòng thực hiện nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi, phụ trách từng
lĩnh vực công việc cụ thể; chịu trách nhiệm trước Chánh
Văn phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được phân công.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó
Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Trưởng các Phòng, ban, đơn vị thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực về toàn bộ hoạt động
của Phòng, ban, đơn vị mình.
5. Công chức,
viên chức chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và phân
công công việc của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và lãnh đạo Phòng, ban, đơn vị; thực hiện chế
độ báo cáo theo quy chế làm việc của cơ quan.
Điều 6. Chế độ
trách nhiệm
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm đối với những vấn đề tham
mưu, đề xuất thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Chuyên viên, lãnh đạo Phòng, đơn vị
và lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm về ý kiến tham
mưu, đề xuất của mình.
Điều 7. Mối
quan hệ công tác
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
chịu sự chỉ đạo, quản lý về biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố;
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
có trách nhiệm định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố và Văn phòng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố phối hợp với Văn phòng Thành ủy, Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội Hải Phòng và Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố,
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố căn
cứ các quy định của pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được giao để tổ chức thực
hiện Quy định này; ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của các Phòng, ban, đơn vị trực thuộc; xây dựng quy chế làm việc;
sắp xếp bố trí, điều động, bổ nhiệm, kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức đảm
bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Sở Nội vụ báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.