ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2550/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
12 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ
TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28/6/2015 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ về hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TU ngày 03/3/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh “Về đổi mới
phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh
giản bộ máy, biên chế; Quyết định số 1928-QĐ/TU ngày 20/3/2015 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Quảng Ninh về việc phê duyệt Đề án “Đổi mới phương thức, nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế” của
Sở Ngoại vụ;
Căn cứ Quyết định số
858/2014/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp
quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ công chức, viên chức cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ
trình số 373/TTr-SNGV ngày 26/4/2016 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 62/TTr-SNV ngày 21/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ
quốc gia (sau đây gọi chung là công tác đối ngoại) của địa phương; các dịch
vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ thực hiện
chức năng tham mưu cho Tỉnh ủy thông qua Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về
chủ trương hội nhập quốc tế, định hướng mở rộng quan hệ và triển khai toàn diện
công tác đối ngoại của địa phương; tổ chức, quản lý công tác đối ngoại Đảng tại
địa phương theo các quy định của Đảng.
3. Sở Ngoại vụ có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị và các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác đối ngoại địa phương.
b) Dự thảo quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác đối
ngoại; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Dự thảo văn bản quy định
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
công tác đối ngoại địa phương.
b) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định
của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về
công tác đối ngoại địa phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
4. Tham mưu cho Tỉnh ủy về
công tác đối ngoại:
a) Định hướng mở rộng
quan hệ đối ngoại, chủ trương và lộ trình hội nhập quốc tế của địa phương; xây
dựng các văn bản chỉ đạo, Nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề án
hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp và đề xuất các
biện pháp liên quan đến công tác đối ngoại của Tỉnh ủy.
b) Quán triệt và thực hiện
các chủ trương, chính sách và quy định liên quan đến công tác đối ngoại của Đảng
và Nhà nước.
c) Theo dõi và đôn đốc việc
thực hiện các chủ trương công tác đối ngoại của Tỉnh ủy, việc triển khai các hoạt
động đối ngoại của Đảng theo các định hướng, chủ trương và chương trình đã được
Tỉnh ủy phê duyệt.
d) Làm cơ quan đầu mối
giúp Tỉnh ủy quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của địa phương; phối hợp hoạt
động đối ngoại của Tỉnh ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ
chức nhân dân tại địa phương.
5. Về công tác hợp tác quốc
tế:
a) Tham mưu về công tác hợp
tác, hội nhập quốc tế của địa phương phù hợp với đường lối chính sách đối ngoại
của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Xây dựng, tổ chức thực
hiện các kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của địa phương, các đề án thiết lập
quan hệ hữu nghị hợp tác của địa phương với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ
Ngoại giao theo quy định.
c) Làm đầu mối quan hệ của
Ủy ban nhân dân tỉnh với các Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước
ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt
Nam.
6. Về công tác kinh tế đối
ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chương trình hoạt
động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Làm đầu mối quan hệ của
Ủy ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa phương; hỗ trợ
triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế của địa phương ở nước ngoài.
7. Về công tác văn hóa đối
ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế
hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ.
b) Làm đầu mối quan hệ của
Ủy ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương và giới
thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của địa phương ở nước ngoài.
8. Về công tác người Việt
Nam ở nước ngoài:
a) Tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa
phương.
b) Tổ chức thông tin,
tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam
ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân
nhân của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại địa
phương.
c) Định kỳ tổng kết, đánh
giá và đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở
nước ngoài và thân nhân của họ tại địa phương, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
9. Về công tác lãnh sự và
bảo hộ công dân:
a) Quản lý hoạt động xuất
nhập cảnh của cán bộ công chức thuộc đối tượng sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ
chiếu công vụ; tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại địa phương theo quy định.
b) Xử lý các vấn đề phát
sinh trong công tác bảo hộ công dân đối với người Việt Nam ở nước ngoài có liên
quan đến địa phương, bảo vệ lợi ích của ngư dân địa phương có liên quan
đến yếu tố nước ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người nước
ngoài tại địa phương.
c) Làm đầu mối tiếp nhận
và trả kết quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại địa
phương khi được Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ xét, cho
phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC, nếu được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao).
10. Về công tác biên giới
lãnh thổ quốc gia:
a) Là cơ quan thường trực
của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác biên giới, lãnh
thổ tại địa phương theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại
giao và Bộ, ngành liên quan.
b) Theo dõi, tổng hợp và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước
quốc tế về biên giới, lãnh thổ quốc gia và các vấn đề nảy sinh trên biên giới đất
liền và trên biển tại địa phương.
c) Tổ chức các lớp tập huấn,
tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu,
bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa phương; kiểm tra, đôn
đốc hướng dẫn các cơ quan đơn vị địa phương về các vấn đề quản lý nhà nước về
biên giới, lãnh thổ.
11. Về công tác lễ tân đối
ngoại:
a) Thực hiện quản lý nhà
nước về lễ tân đối ngoại tại địa phương.
b) Đề xuất, xây dựng và
ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại ở địa phương; tổ chức
kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại ở các cơ
quan, đơn vị, địa phương.
c) Chủ trì về lễ tân và hậu
cần cho các đoàn của lãnh đạo tỉnh đi thăm làm việc ở nước ngoài; tổ chức thực
hiện công tác lễ tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc
với lãnh đạo tỉnh hoặc quá cảnh tại địa phương.
12. Về công tác thông tin
đối ngoại:
a) Làm đầu mối quan hệ với
Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai
chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin của
địa phương cho Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng
để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa
phương ở nước ngoài.
c) Thống nhất quản lý
phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình
hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp
thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác tổ chức
và quản lý đoàn ra, đoàn vào:
a) Thực hiện quản lý nhà
nước đối với các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan,
đơn vị, địa phương (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại địa
phương (đoàn vào).
b) Tổ chức các đoàn đi
công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại giao,
Ban Đối ngoại Trung ương và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ,
hướng dẫn, quản lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo
dõi, thống kê tổng hợp các đoàn ra thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
c) Xây dựng và tổ chức thực
hiện các kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với
lãnh đạo tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành địa phương về
việc lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc
quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Về công tác tổ chức
và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Thực hiện tổ chức và
quản lý các hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương thuộc thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đầu mối tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng dẫn, kiểm tra, các
cơ quan đơn vị địa phương thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị,
hội thảo quốc tế.
15. Về công tác ký kết và
thực hiện thỏa thuận quốc tế:
a) Thực hiện quản lý nhà
nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại địa phương.
b) Theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền về những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại
địa phương.
16. Về công tác phi chính
phủ nước ngoài:
a) Làm cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn,
sửa đổi bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai
các dự án tài trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của
tổ chức và nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa
phương; báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác phi chính phủ nước ngoài theo
quy định.
b) Quản lý các hoạt động
quan hệ và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của địa phương; xây dựng
chương trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
c) Phối hợp với các cơ
quan liên quan quản lý các chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi
chính phủ nước ngoài đảm bảo yêu cầu về chính trị đối ngoại; đôn đốc công tác
quản lý và báo cáo tài chính đối với các khoản viện trợ phi chính phủ nước
ngoài.
d) Là cơ quan thường trực
Ban công tác phi chính phủ nước ngoài của địa phương.
17. Về công tác thanh tra
ngoại giao:
a) Thực hiện công tác
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành tại địa phương theo quy định.
b) Tiến hành thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Hướng dẫn, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn, kiểm tra
các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí theo quy định; kiến nghị đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định
trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
18. Về công tác bồi dưỡng
kiến thức nghiệp vụ đối ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng và tổ
chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ đối
ngoại cho cán bộ, công chức địa phương.
b) Đầu mối phối hợp với Bộ
Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong triển khai các chương trình bồi dưỡng
về đối ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức địa phương.
19. Thực hiện báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
20. Thực hiện cải cách
hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy
ban nhân dân tỉnh, tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu về hoạt động đối ngoại địa phương toàn quốc.
21. Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ
chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính,
tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Ngoại vụ có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao; báo cáo trước Hội đồng nhân
dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành
và theo các quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cho
từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách
khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Phòng Lãnh sự - Hợp tác quốc tế;
c) Phòng Quản lý biên giới;
d) Phòng Lễ tân - Biên phiên dịch.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở: Trung tâm dịch vụ đối ngoại Quảng Ninh.
Trung tâm dịch vụ đối ngoại
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
4. Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm ban hành văn
bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; mối quan hệ,
phối hợp giải quyết công việc của các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Ngoại vụ.
5. Biên chế:
a) Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Sở Ngoại vụ được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, tổng
số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức,
cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành, thay thế Quyết định số 2458/QĐ-UBND ngày 14/8/2009 của UBND tỉnh về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ
tỉnh Quảng Ninh và các quy định khác có liên quan trái với Quyết định này.
Điều 5.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Thông tin và Truyền thông, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thủ trưởng
các ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
căn cứ quyết định thi hành./
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|