QUY CHẾ
TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, KHOA SƯ PHẠM TRONG CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KHÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30 tháng 7 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Trường thực hành sư phạm phục vụ công tác đào tạo giáo viên
trung học phổ thông của các trường đại học sư phạm hoặc khoa sư phạm trong các
trường đại học khác là trường trung học phổ thông, thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân, loại hình công lập hoặc bán công, được giao thêm nhiệm vụ tổ chức các hoạt
động thực hành sư phạm theo quy định của Quy chế này. (Trong văn bản này, các
trường đại học sư phạm, khoa sư phạm trong các trường đại học khác được gọi
chung là các trường đại học sư phạm)
Tổ chức và hoạt động của trường thực hành sư phạm
tuân theo quy chế này và những quy định chung của Điều lệ Trường trung học do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo quyết định số 23/2000/QĐ-BGD&ĐT
ngày 11/7/2000.
Điều 2. Mỗi trường đại học sư phạm phải có ít nhất một trường thực
hành sư phạm có quy mô phù hợp với yêu cầu thực hành sư phạm.
Điều 3. Trường thực hành sư phạm phải có các điều kiện :
1. Là trường tiên tiến của địa phương
2. Có quy mô và chất lượng đáp ứng yêu cầu thực
hành sư phạm;
3. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên có năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, có cơ cấu phù hợp để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thực
hành sư phạm;
4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính đảm
bảo yêu cầu của nhiệm vụ thực hành sư phạm;
5. Có vị trí thuận tiện cho sinh viên trường đại
học sư phạm thường xuyên đến thực hành sư phạm.
Điều 4. Trường thực hành sư phạm được Nhà nước, các cấp quản lí giáo
dục và trường đại học sư phạm ưu tiên đầu tư các điều kiện về đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên, cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị, tài chính, tài liệu,
sách giáo khoa để bảo đảm chất lượng giáo dục trung học phổ thông và thực hành
sư phạm
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG THỰC
HÀNH SƯ PHẠM
Điều 5. Hoạt động của trường thực hành sư phạm bao gồm hoạt động
giáo dục, hoạt động thực hành sư phạm, hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục.
Điều 6. Hoạt động giáo dục ở trường thực hành sư phạm thực hiện theo
các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn của Sở Giáo dục
và Đào tạo đối với hoạt động giáo dục ở trường trung học phổ thông.
Điều 7. Hoạt động thực hành sư phạm thực hiện theo kế hoạch hằng
năm. Kế hoạch hoạt động thực hành sư phạm hằng năm được xây dựng căn cứ vào kế
hoạch thực hành sư phạm của trường đại học sư phạm, biên chế năm học theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Sở Giáo dục và Đào
tạo.
Với các trường thực hành sư phạm được thành lập
theo Điều 16 của Quy chế này, kế hoạch hoạt động thực hành sư phạm sẽ do Hiệu
trưởng trường đại học sư phạm và Hiệu trưởng trường thực hành sư phạm cùng xây
dựng.
Với các trường thực hành sư phạm được thành lập
theo Điều 17 của Quy chế này, kế hoạch hoạt động thực hành sư phạm sẽ do Hiệu
trưởng trường thực hành sư phạm xây dựng và Hiệu trưởng đại học sư phạm phê duyệt.
Trong trường hợp cần có sự điều chỉnh hoặc bổ
sung kế hoạch hoạt động, Hiệu trưởng trường đại học sư phạm sẽ quyết định trên
cơ sở thống nhất với Hiệu trưởng trường thực hành sư phạm.
Trường thực hành sư phạm và trường đại học
sư phạm có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ để tổ chức, chỉ đạo và quản lý các hoạt
động thực hành sư phạm của sinh viên theo kế hoạch đã định.
Điều 8. Nội dung thực hành sư phạm trong trường thực hành bao gồm:
1. Tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục của
trường trung học phổ thông;
2. Quan sát, tìm hiểu các hoạt động giáo dục ở
các khối lớp trong trường trung học phổ thông;
3. Tìm hiểu và thực hành các khâu chuẩn bị dạy học,
các hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp, các hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên trường trung học phổ thông;
4. Dự một số hoạt động mẫu về dạy học và giáo dục
của giáo viên trường trung học phổ thông;
5. Tập dượt một số hoạt động có chọn lọc về dạy
học và giáo dục;
6. Dự một số giờ thực hành về nghiệp vụ do các
giảng viên trường đại học sư phạm hoặc các giáo viên trường trung học phổ thông
thực hiện tại trường thực hành.
Điều 9. Nội dung nghiên cứu khoa học giáo dục ở trường thực hành sư
phạm bao gồm:
1. Tham gia với trường đại học sư phạm thực hiện
các đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục phục vụ thực hành sư phạm;
2. ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học giáo
dục về trung học phổ thông đã được cấp có thẩm quyền thẩm định, nghiệm thu và
cho phép đưa vào trường phổ thông;
3. Phổ biến, vận dụng và thể nghiệm các sáng kiến,
kinh nghiệm, các thành tựu mới về khoa học giáo dục để nâng cao chất lượng giáo
dục và phục vụ thực hành sư phạm;
4. Đề xuất các ý kiến góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy và giáo dục, cải tiến nội dung và phương pháp đào tạo giáo viên trung
học phổ thông của trường đại học sư phạm.
Chương III
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC
HÀNH SƯ PHẠM
Điều 10. Giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm của trường thực hành
sư phạm phải là những người đạt tiêu chuẩn nhà giáo theo quy định của Luật Giáo
dục, Điều lệ trường trung học và các quy định cụ thể sau đây:
1. Có năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững vàng;
có nhiệt tình với nhiệm vụ đào tạo giáo viên và đủ khả năng hướng dẫn sinh viên
thực hành sư phạm;
2. Nắm vững mục tiêu, kế hoạch, nội dung chương
trình giáo dục của từng khối lớp và toàn cấp học Trung học phổ thông;
3. Có số năm giảng dạy Trung học phổ thông ít nhất
là 5 năm.
Điều 11. Ngoài các nhiệm vụ của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo
dục và Điều lệ trường trung học, giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm còn có
các nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nhiệm vụ của người
giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm theo kế hoạch được phân công của hiệu trưởng
trường thực hành sư phạm:
a. Hướng dẫn tìm hiểu đối tượng giáo dục và môi
trường sư phạm;
b. Hướng dẫn quan sát các giờ dạy và học và các
hoạt động giáo dục;
c. Thực hiện các hoạt động làm mẫu về dạy học và
giáo dục;
d. Hướng dẫn quan sát và thực hành các hoạt động
ngoài giờ lên lớp, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, chủ nhiệm lớp, công tác Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh;
2. Nhận xét, đánh giá kết quả thực hành sư phạm
cho sinh viên thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công;
3. Tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục theo nội
dung quy định tại Điều 9 của Quy chế này;
4. Kiến nghị, đề xuất với các cấp có thẩm quyền
về những vấn đề liên quan đến thực hành sư phạm.
Điều 12. Ngoài các quyền của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục
và Điều lệ trường trung học, giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm còn có các
quyền sau:
1. Được ưu tiên sử dụng tài liệu, các trang thiết
bị và đồ dùng dạy học của trường thực hành sư phạm và trường đại học sư phạm
vào công tác hướng dẫn thực hành sư phạm;
2. Được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo yêu
cầu thực hành sư phạm do trường đại học sư phạm tổ chức. Được ưu tiên tham dự
các hội thảo, các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Sở Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Được ưu tiên xét chọn đi tham quan, học tập bồi
dưỡng nâng cao trình độ ở trong và ngoài nước;
3. Được tham gia nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
phục vụ nâng cao chất lượng giáo dục và thực hành sư phạm của trường đại học sư
phạm và được hưởng các chế độ theo quy định của các đề tài nghiên cứu khoa học;
4. Được trả thù lao theo chế độ hiện hành đối với
số giờ vượt định mức giảng dạy (Giờ đã quy đổi theo quy định tại Điều 13 và Điều
14 của Quy chế này);
5. Được các cấp quản lý giáo dục và trường đại học
sư phạm động viên về vật chất và tinh thần khi có thành tích trong việc
thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn thực hành sư phạm.
Điều 13. Giờ hướng dẫn thực hành sư phạm của giáo viên được quy đổi
như sau:
1. Giờ hướng dẫn rèn luyện, làm mẫu các kỹ năng
nghiệp vụ sư phạm theo quy định trong các chương trình đào tạo giáo viên của Bộ
Giáo dục và Đào tạo (đọc, nói, nghe, viết, công tác chủ nhiệm, điều tra đối tượng
giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, soạn giáo án, làm đồ dùng dạy học...) được
tính theo hệ số 1,5 so với tiết dạy quy chuẩn ở cấp trung học phổ
thông;
2. Giờ dạy mẫu, tổ chức hoạt động mẫu theo quy định
trong các chương trình đào tạo giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo được tính
theo hệ số 2,0 so với tiết dạy quy chuẩn ở cấp trung học phổ thông;
3. Nhận xét đánh giá thực hành sư phạm cho giáo
sinh được tính 0,5 tiết cho một sinh viên trong một học kỳ.
Điều 14. Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng của trường thực hành sư phạm
khi trực tiếp tham gia chỉ đạo thực hành sư phạm cũng được hưởng chế độ như đối
với giáo viên hướng dẫn thực hành sư phạm.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG
THỰC HÀNH SƯ PHẠM
Điều 15. Trường thực hành sư phạm được tổ chức theo một trong hai
cách thức sau:
1. Chọn trường trung học phổ thông có đủ điều kiện
quy định tại Điều 3 của Quy chế này giao nhiệm vụ thực hành sư phạm.
2. Thành lập mới trường trung học phổ thông đặt
dưới sự quản lý của trường đại học sư phạm làm trường thực hành sư phạm.
Điều 16. Chọn trường trung học phổ thông làm trường thực hành sư phạm
1. Việc chọn trường trung học phổ thông làm trường
thực hành sư phạm do Hiệu trưởng trường đại học sư phạm thoả thuận với Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở đảm bảo các điều kiện quy định tại Quy chế
này và đồng trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Sau khi được Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định
giao nhiệm vụ thực hành sư phạm cho trường trung học phổ thông được lựa chọn.
2. Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo có quyền đình
chỉ nhiệm vụ thực hành sư phạm và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
khi trường được chọn không đảm bảo đủ điều kiện để thực hiện công tác thực hành
sư phạm được quy định tại Quy chế này
Điều 17. Thành lập mới trường thực hành sư phạm
1. Việc thành lập mới trường thực hành sư phạm đặt
dưới sự quản lý trực tiếp của trường đại học sư phạm do Hiệu trưởng trường đại
học sư phạm chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng đề án
thành lập trường, trình UBND cấp tỉnh nơi trường đóng và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch
UBND cấp tỉnh ra quyết định thành lập trường.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền
quyết định việc giải thể trường thực hành sư phạm và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Điều 18. Quản lý trường thực hành sư phạm được thành lập theo khoản
1 Điều 17 quy định như sau:
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
và Hiệu trưởng trường đại học sư phạm.
- Trường thực hành sư phạm chịu sự quản lý trực
tiếp của trường đại học sư phạm đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn bậc học
của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Trường thực hành sư phạm có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng.
- Biên chế của trường thực hành sư phạm thuộc
biên chế trường đại học sư phạm.
- Các trường thực hành sư phạm căn cứ vào Điều lệ
trường Trung học và các quy định của quy chế này để xây dựng nội quy của trường
mình.
Điều 19. Các trường thực hành sư phạm loại hình bán công phải có số
giáo viên cơ hữu ít nhất chiếm 50% tổng số giáo viên.
Điều 20. Hiệu trưởng trường thực hành sư phạm là người chịu trách
nhiệm quản lý các hoạt động của trường thực hành sư phạm.
Ngoài những nhiệm vụ đã quy định trong Điều lệ
trường Trung học và các quy định hiện hành khác, Hiệu trưởng còn có các nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thực hành sư phạm;
- Đảm bảo đầy đủ các điều kiện (đội ngũ giáo
viên, nhân viên, cơ sở vật chất trường lớp, thiết bị, tài chính) để thực hiện tốt
nhiệm vụ thực hành sư phạm.
Chương V
CƠ SỞ VẬT CHẤT, TÀI
CHÍNH CỦA TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM
Điều 21. Ngoài các điều kiện đảm bảo các quy định về cơ sở vật chất
đối với trường trung học phổ thông, trường thực hành sư phạm phải đảm bảo các
điều kiện sau đây:
1. Có phòng học đủ diện tích để cho sinh viên thực
hành;
2. Có phòng nghiệp vụ được trang bị các phương
tiện, trang thiết bị đầy đủ để bảo đảm chất lượng các hoạt động thực hành sư phạm
và tổ chức các hoạt động ngoại khoá, rút kinh nghiệm, giới thiệu phổ biến các mẫu
sản phẩm dạy và học về thực hành sư phạm;
3. Có thư viện theo tiêu chuẩn quy định, đủ sách
giáo khoa, sách hướng dẫn giảng dạy, sách tham khảo cho giáo viên làm nhiệm vụ
thực hành sư phạm;
4. Phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng trường,
vườn trường đáp ứng yêu cầu phục vụ cho thí nghiệm, thực hành các môn học và
các hoạt động giáo dục;
5. Sân chơi, bãi tập đúng quy cách để tổ chức
các hoạt động ngoại khoá, thể dục thể thao.
Điều 22. Các chi phí thường xuyên phục vụ trực tiếp cho hoạt động thực
hành sư phạm thuộc nguồn kinh phí dự toán và được phân bổ hằng năm của trường đại
học sư phạm. Các trường thực hành sư phạm được tổ chức theo khoản 1 điều 16 của
quy chế này được sự ưu tiên của các cấp quản lý giáo dục về đầu tư xây dựng
và sự hỗ trợ của trường đại học sư phạm để nâng cao chất lượng giáo dục phổ
thông và chất lượng thực hành sư phạm.
- Kinh phí xây dựng cơ bản (Xây dựng mới, tăng
cường cơ sở vật chất trường lớp, sân chơi, bãi tập) và kinh phí thường xuyên
(mua sắm thiết bị, thí nghiệm, đồ dùng dạy học, tài liệu, sách giáo khoa, chi
trả thù lao dạy vượt giờ quy định) cho trường thực hành sư phạm (không phân biệt
loại hình trường: công lập, bán công) được thực hiện theo quy định tài chính hiện
hành.
Điều 23. Việc quản lý tài chính, tài sản trong trường thực hành sư
phạm thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.