Quyết định 139/QĐ-BGTVT năm 2015 phê duyệt Đề án Đổi mới cơ chế hoạt động và thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo của Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 139/QĐ-BGTVT
Ngày ban hành 14/01/2015
Ngày có hiệu lực 14/01/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Đinh La Thăng
Lĩnh vực Giáo dục

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 139/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG VÀ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017;

Căn cứ Nghị quyết số 31-NQ/BCSĐ ngày 20/10/2014 của Ban Cán sự đảng Bộ Giao thông vận tải về đổi mới cơ chế hoạt động và thực hiện xã hội hóa các trường, học viện thuộc Bộ Giao thông vận tải;

Xét đề nghị của Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải tại Công văn số 4843/TTr-ĐHCNGTVT ngày 02/12/2014 về việc phê duyệt Đề án Đổi mới cơ chế hoạt động và thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo của Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Đổi mới cơ chế hoạt động và thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo của Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải với những nội dung cơ bản như sau:

I. QUAN ĐIỂM

- Thực hiện đổi mới cơ chế hoạt động và thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo của Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là Trường) phải phù hợp quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước theo Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Thông báo Kết luận số 37-TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”; Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017. Trong đó, phải coi đổi mới phương thức quản trị nhà trường, phát huy tối đa tính tự chủ tự chịu trách nhiệm là yếu tố quyết định, là khâu đột phá để thực hiện thành công chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng đào tạo.

- Đổi mới cơ chế hoạt động và đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo của Trường nhằm tăng tính chủ động, tăng hiệu quả khai thác các nguồn lực hiện có; huy động các nguồn lực xã hội tham gia có hiệu quả vào quá trình đào tạo.

- Đổi mới cơ chế quản lý, tăng quyền tự chủ, tăng trách nhiệm để nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo hiệu quả hoạt động; gắn công tác đào tạo của Trường với nhu cầu, mục tiêu phát triển của Ngành, của đất nước trong khuôn khổ quy định của pháp luật.

- Thực hiện tự chủ trong hoạt động là tiền đề để đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục của Trường.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đổi mới cơ chế hoạt động, thực hiện xã hội hóa nhằm phát triển Trường trở thành một cơ sở đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học chất lượng cao, có uy tín trong và ngoài nước, có đủ năng lực cạnh tranh, hợp tác bình đẳng và hội nhập quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Xây dựng nhà trường thành đơn vị tự chủ, tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ nguồn thu hoạt động dịch vụ giáo dục, đào tạo; nguồn thu phí, lệ phí và nguồn thu khác trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo theo lộ trình phấn đấu:

- Đến năm 2016: Tiếp tục duy trì tự chủ 60% kinh phí chi tiêu thường xuyên;

- Đến năm 2017: Tự chủ 70% định mức chi tiêu thường xuyên; 10% kinh phí chi đầu tư phát triển;

- Đến năm 2018: Tự chủ 80% định mức chi tiêu thường xuyên; 20% kinh phí chi đầu tư phát triển;

- Đến năm 2019: Tự chủ 90% định mức chi tiêu thường xuyên; 30% kinh phí chi đầu tư phát triển;

- Đến năm 2020: Tự chủ 100% định mức chi tiêu thường xuyên; 30% kinh phí chi đầu tư phát triển.

b) Đẩy mạnh hợp tác, liên kết đầu tư phát triển với các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp có uy tín, có thương hiệu trong và ngoài nước để đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Phấn đấu năm 2015 có từ 4 đến 5 đối tác là các trường đại học có uy tín nước ngoài để hợp tác, liên kết đào tạo; ký thỏa thuận hợp tác đào tạo với các tổng công ty lớn trong Ngành.

c) Kết hợp đào tạo với thực tập, sản xuất, hoạt động dịch vụ để bổ sung cơ sở vật chất phục vụ đào tạo. Phấn đấu giai đoạn 2015-2020, bình quân mỗi năm đạt 3 tỷ doanh thu về hoạt động kết hợp đào tạo với thực tập, sản xuất, hoạt động dịch vụ.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

[...]