Quyết định 2896/QĐ-UBND năm 2014 Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu | 2896/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 05/12/2014 |
Ngày có hiệu lực | 05/12/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Nguyễn Văn Đọc |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2896/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 05 tháng 12 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 230/TTr-SNV ngày 13/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số 2896/QĐ-UBND ngày 05/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh)
Bản quy định này quy định về công tác thi đua, khen thưởng thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Các nội dung không được nêu tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013 và các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
1. Quy định này áp dụng với các tổ chức và cá nhân sau:
a) Các cơ quan Đảng, cơ quan chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các Hội quần chúng, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị); công dân Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài; người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích và công lao đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh.
b) Các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quyết định khen thưởng và các tổ chức, cá nhân làm công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Quảng Ninh.
2. Quy định này không áp dụng đối với việc xét khen thưởng thành tích xây dựng tổ chức Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, Hội hoặc thành tích trong các cuộc thi, các cuộc vận động hoặc các phong trào thi đua do cơ quan Trung ương của các tổ chức này đề xướng, chủ trì, tổ chức.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua: Thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua, thành tích trong các phong trào thi đua. Mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2896/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 05 tháng 12 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 230/TTr-SNV ngày 13/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số 2896/QĐ-UBND ngày 05/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh)
Bản quy định này quy định về công tác thi đua, khen thưởng thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Các nội dung không được nêu tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013 và các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
1. Quy định này áp dụng với các tổ chức và cá nhân sau:
a) Các cơ quan Đảng, cơ quan chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các Hội quần chúng, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị); công dân Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài; người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích và công lao đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh.
b) Các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quyết định khen thưởng và các tổ chức, cá nhân làm công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Quảng Ninh.
2. Quy định này không áp dụng đối với việc xét khen thưởng thành tích xây dựng tổ chức Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, Hội hoặc thành tích trong các cuộc thi, các cuộc vận động hoặc các phong trào thi đua do cơ quan Trung ương của các tổ chức này đề xướng, chủ trì, tổ chức.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua: Thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua, thành tích trong các phong trào thi đua. Mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
- Việc khen thưởng được thực hiện trên nguyên tắc công khai, chính xác, công bằng, kịp thời.
- Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được.
- Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng.
- Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
- Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng.
Đối với khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.
- Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo.
- Thời gian để đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước.
- Căn cứ thành tích đạt được, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành xem xét và đề nghị khen thưởng cho phù hợp, thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng cá nhân là người trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu (công nhân, nông dân, chiến sĩ) và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác.
- Đối với cá nhân: Trong một năm chỉ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng một lần hoặc đề nghị xét công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” (trừ khen thưởng đột xuất).
- Trường hợp đang xem xét xử lý kỷ luật, hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo nhưng chưa được xác minh làm rõ thì chưa xét khen thưởng.
- Không thực hiện việc khen thưởng cấp tỉnh cho các tập thể, cá nhân khi phục vụ Hội nghị, Hội thảo, Diễn đàn, Lễ hội...
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh chỉ thực hiện việc khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị khác khi tiến hành sơ kết, tổng kết thi đua theo chuyên đề.
- Đối với khen đột xuất: Không xét khen thưởng đột xuất cho những tập thể, cá nhân thực hiện công việc được đảm nhận theo nhiệm vụ công tác hoặc theo chương trình, kế hoạch đã định trước.
Điều 4. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Hình thức tổ chức phong trào thi đua
Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân để tổ chức phát động thi đua nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, tháng, quý, năm của cơ quan, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong 1 tập thể, tập thể trong cùng 1 cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.
Thi đua thường xuyên được tổ chức theo cụm, khối để ký kết giao ước thi đua; thực hiện đăng ký giao ước thi đua giữa các đơn vị. Kết thúc phong trào thi đua hoặc kết thúc năm sẽ tiến hành chấm điểm, bình xét và đề nghị, công nhận các danh hiệu thi đua.
b) Thi đua chuyên đề (hoặc theo đợt) là hình thức thi đua để thực hiện tốt nhiệm vụ công tác trọng tâm, được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo chuyên đề (đột xuất) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.
- Việc phát động các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề của các cơ quan, đơn vị phải có đăng ký nội dung và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các phong trào thi đua phải thực hiện chế độ báo cáo và đề nghị khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Khi tiến hành sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua theo chuyên đề, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền.
Khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua từ 03 năm trở lên, lựa chọn những tập thể, cá nhân xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng trên cơ sở xin chủ trương và được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận về việc khen thưởng.
- Các phong trào thi đua theo chuyên đề do tỉnh phát động có thời gian từ 03 năm trở lên, khi thực hiện sơ kết, tổng kết lựa chọn, đề xuất những tập thể, cá nhân tiêu biểu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng. Đồng thời đề xuất nhũng tập thể, cá nhân xuất sắc tiêu biểu để Thủ tướng Chính phủ khen thưởng sau khi báo cáo và được sự hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
- Chỉ đề nghị khen thưởng các tập thể cơ sở và người lao động trực tiếp. Không trình khen thưởng cho lãnh đạo và Ban Chỉ đạo phong trào thi đua (nếu có).
2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
- Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua; phong trào thi đua có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân. Coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của từng đợt thi đua; tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua.
- Thường xuyên theo dõi quá trình tổ chức thi đua, xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế, đồng thời tiến hành sơ kết, tổng kết phong trào thi đua để công khai lựa chọn, bình xét khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi đua. Lấy việc phát hiện điển hình tiên tiến làm trọng tâm tổ chức các phong trào thi đua.
1. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh về nội dung, tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Báo Quảng Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Trung tâm Thông tin thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tuyên truyền, tôn vinh các điển hình tiên tiến và tạo điều kiện cho các điển hình tiên tiến được giao lưu, trao đổi, phổ biến kinh nghiệm trong cơ quan, đơn vị và trên phạm vi toàn tỉnh để nhân rộng điển hình tiên tiến.
Các danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền theo quy định được áp dụng tại quy định này gồm:
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân: “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể: “Cờ thi đua”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Tập thể Lao động tiên tiến”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” “Gia đình văn hóa”.
Điều 7. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”
1.1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”: Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
- Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh công nhận.
- Có tỷ lệ phiếu bầu từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp cơ sở (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
1.2. Những trường hợp được xét, vận dụng thay thế giải pháp, sáng kiến trong việc xét duyệt, công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”:
- Có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc là thành viên tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương đã được nghiệm thu, đánh giá đạt yêu cầu trở lên.
- Được tặng “Bằng lao động sáng tạo” của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tương đương.
- Đạt giải nhất, nhì, ba trong các cuộc thi chuyên môn của tỉnh hoặc khu vực; đạt giải nhất trong các cuộc thi kỹ thuật của tỉnh hoặc khu vực; đạt giải trong các cuộc thi toàn quốc do các bộ, ngành trung ương tổ chức.
- Là tác giả, hoặc đồng tác giả các giải thưởng của Nhà nước.
1.3. Tỷ lệ cá nhân được xét công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” hàng năm không vượt quá 15% tổng số cá nhân 03 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” (đối với các cơ quan, đơn vị có biên chế dưới 25, được đề nghị 01 cá nhân).
2. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
2.1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”: Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Là cá nhân tiêu biểu được lựa chọn trong số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
- Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận.
- Có tỷ lệ phiếu bầu từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp cơ sở (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
2.2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận.
2.3. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, giải pháp và các thành viên khác (nếu cần thiết).
2.4. Những trường hợp được xét, vận dụng thay thế sáng kiến, giải pháp trong việc xét duyệt, công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”:
- Là thành viên tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở hoặc cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương đã được nghiệm thu, đánh giá đạt yêu cầu trở lên.
- Được tặng “Bằng lao động sáng tạo” của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tương đương.
- Đạt giải nhất, nhì, ba trong các cuộc thi chuyên môn của ngành, địa phương hoặc của tỉnh, khu vực; đạt giải nhất trong các cuộc thi kỹ thuật của ngành, địa phương hoặc của tỉnh, khu vực; đạt giải trong các cuộc thi của tỉnh hoặc các bộ, ngành trung ương tổ chức.
- Là tác giả, hoặc đồng tác giả các giải thưởng của Nhà nước.
2.5. Tỷ lệ cá nhân được xét công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” hàng năm không vượt quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của các cơ quan, đơn vị.
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
3.1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
- Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
3.2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động (không thuộc đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân) đạt các tiêu chuẩn sau:
- Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.”
3.3. Cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3.4. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3.5. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3.6. Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
Trường hợp được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái).
3.7. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp: Mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
4. “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
4.1. “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”: Được xét tặng hàng năm cho những tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;
- Hoàn thành toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
- Có nhân tố mới, điển hình tiên tiến, có các biện pháp cải tiến trong lao động, sản xuất, công tác và hoạt động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
- Thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành, địa phương, xây dựng đơn vị đoàn kết, vững mạnh.
4.2. “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” được xét tặng cho các tập thể sau:
- Tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong công tác và phong trào thi đua của các cơ quan, địa phương, đơn vị thuộc tỉnh.
- Các tập thể tiêu biểu xuất sắc trong Cụm, Khối thi đua của tỉnh.
- Các tập thể tiêu biểu nhất trong các phong trào thi đua theo chuyên đề do Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phát động.
Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc để được xét tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh và suy tôn theo quy định.
4.3. Số lượng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” hàng năm:
a) Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh: Bình xét, suy tôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua cho 01 tập thể là đơn vị tiêu biểu xuất sắc thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể quản lý.
Các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh không thực hiện xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” cho các tập thể thuộc đối tượng quản lý.
- Các ngành: Quân sự, Công an; các sở: Giao thông - Vận tải, Lao động, Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được 02 Cờ, phân bố cụ thể như sau:
+ Công an tỉnh: 01 Cờ cho các phòng, ban của tỉnh và 01 Cờ cho đơn vị trực thuộc ở cấp huyện.
+ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: 01 Cờ cho đơn vị trực thuộc ở cấp huyện, Trung đoàn, Nhà trường; 01 Cờ cho Khối các đơn vị tự vệ.
+ Sở Giao thông - Vận tải; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 Cờ cho các phòng chuyên môn thuộc Sở; 01 Cờ cho khối các đơn vị trực thuộc.
- Ngành Giáo dục và Đào tạo được 09 Cờ, phân bổ cụ thể như sau:
+ Các bậc học Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở: 06 Cờ, mỗi bậc học 02 Cờ cho 02 khu vực: Các huyện, thị xã, thành phố và các huyện, miền núi, hải đảo. Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cấp huyện); Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh sẽ thống nhất ý kiến với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo lựa chọn các tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất để đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ. Các đơn vị còn lại nếu đủ tiêu chuẩn sẽ xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
+ Khối các trường Trung học phổ thông và Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên: 02 Cờ.
+ Khối các phòng chuyên môn thuộc Sở: 01 Cờ.
- Ngành Y tế được 03 Cờ, phân bổ cụ thể như sau:
+ Khối Bệnh viện và Trung tâm y tế có giường bệnh: 01 Cờ.
+ Các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc Sở: 01 Cờ.
+ Các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc hệ thống dự phòng: 01 Cờ.
b) Đối với cấp huyện: Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ cho 03 đơn vị được suy tôn xuất sắc nhất trong số các đơn vị được suy tôn trong Cụm thi đua thuộc cấp huyện.
c) Đối với các Cụm, Khối thi đua của tỉnh: Xét chọn trong số những đơn vị đủ điều kiện để suy tôn 01 Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, 01 Cờ thi đua của Chính phủ.
5. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
5.1. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”: Được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”;
- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
- Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc hình thức “Chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời gian tối đa 06 tháng” trở lên (nếu là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật lao động);
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
5.2. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”: Được xét tặng cho các đối tượng sau:
- Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã... (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty) và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
- Đối với cấp tỉnh gồm: Phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương.
- Đối với cấp huyện gồm: Phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Đối với đơn vị sự nghiệp gồm: Trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng và tương đương.
5.3. Tỷ lệ xét, đề nghị công nhận danh hiện “Tập thể lao động xuất sắc” không quá 30% tổng số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến ” của cơ quan, đơn vị.
6. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”: Được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cấp phòng của các đơn vị trực thuộc cấp sở và tương đương trở lên.
7. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.
7.1. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”: Được xét tặng hàng năm cho các hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:
- Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương, đơn vị nơi cư trú;
- Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tích cực giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
- Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bình xét, tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” và lựa chọn những gia đình tiêu biểu trong số các gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” để thưởng tiền theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
7.2. Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”: Được xét tặng hàng năm cho các thôn, làng, bản, tổ dân phố đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đời sống kinh tế của nhân dân ổn định và từng bước phát triển;
- Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;
- Môi trường cảnh quan xanh, sạch, đẹp;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống.
Điều 8. Các loại hình khen thưởng
1. Khen thưởng theo công trạng là hình thức khen thưởng được tiến hành hàng năm cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm hoặc nhiều năm.
2. Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
5. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích trong xây dựng, phát triển nền kinh tế, văn hóa - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng, ngoại giao và các lĩnh vực khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 9. Điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng
1. Tiêu chuẩn khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, Thông tư số 07/2014/TT-BNV và đảm bảo áp dụng phù hợp với từng mức hạng, từng loại thành tích tương xứng với kết quả đạt được trong phong trào thi đua, tương xứng với mức độ công lao đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp chung của đất nước, của bộ, ngành hoặc của từng địa phương; thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng khen thưởng cao; không nhất thiết phải theo tuần tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới khen thưởng mức cao; không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để nâng mức khen lần sau.
2. Căn cứ vào dịp kỷ niệm ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh, ngày thành lập, ngày truyền thống (năm chẵn, năm tròn) của cơ quan, tổ chức, đơn vị để đề nghị các hình thức khen thưởng phù hợp với thành tích đã đạt được.
Điều 10. Việc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo phong trào thi đua; theo đợt, chuyên đề; khen nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống; khen nhân dịp Đại hội được thực hiện như sau:
1. Khen thưởng các phong trào thi đua do tỉnh phát động hàng năm được thực hiện theo Quy định thi đua của tỉnh đối với từng phong trào.
2. Khen thưởng sơ kết, tổng kết theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề do Chủ tịch Nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động thì các Ban Chỉ đạo hoặc Cơ quan Thường trực giúp việc Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nội dung, kế hoạch hoạt động, xây dựng các tiêu chí bình xét thi đua và phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định hồ sơ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Khen thưởng nhân kỷ niệm Ngày thành lập hoặc Ngày truyền thống vào những năm tròn, năm chẵn theo quy định của Nhà nước; khen thưởng nhân Đại hội nhiệm kỳ…, các địa phương, đơn vị phải báo cáo và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức lễ kỷ niệm và khen thưởng cho các tập thể, cá nhân nhân dịp Kỷ niệm hoặc Đại hội.
Tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng như sau:
- Đối với cá nhân: Lựa chọn những cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong những cá nhân có thời gian công tác tại đơn vị đủ thời gian được xét tặng Kỷ niệm chương của ngành, đơn vị theo quy định; trong quá trình công tác không vi phạm kỷ luật lao động, không bị xử lý từ hình thức cảnh cáo trở lên; 05 năm liền kề trước thời điểm đề nghị khen thưởng phải liên tục đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, trong đó đã có năm được công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở hoặc được Thủ trưởng đơn vị tặng Giấy khen.
- Đối với tập thể: Là những tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; 05 năm liền kề trước thời điểm đề nghị khen thưởng phải liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến hoặc được tặng các hình thức khen thưởng khác.
Điều 11. Việc khen thưởng đối với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội không thuộc các Cụm, Khối thi đua của tỉnh chỉ thực hiện khen thưởng nhân kỷ niệm ngày thành lập hoặc ngày truyền thống vào những năm tròn, năm chẵn theo quy định của Nhà nước; khen thưởng nhân Đại hội nhiệm kỳ.
Điều 12. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho cá nhân, tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1.1. Đối với cá nhân
- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do tỉnh, Trung ương phát động hàng năm;
- Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;
- 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở (tính cả năm đề nghị khen thưởng).
1.2. Đối với tập thể
- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do tỉnh, Trung ương phát động hàng năm;
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
- 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã.
b) Công nhân có sáng kiến trong lao động, sản xuất mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
c) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ các hộ nông dân khác xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm ổn định cho 05 lao động trở lên.
3. Tỷ lệ xét đề nghị tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh không quá 30% so với tỷ lệ được tặng Giấy khen.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị 300 triệu đồng trở lên (đối với khu vực đồng bằng) và 150 triệu đồng trở lên (đối với khu vực miền núi, hải đảo).
5. Các tập thể, cá nhân đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, Chủ tịch nước tặng Huân chương thì sau 02 năm kể từ ngày có quyết định khen thưởng nếu đạt tiêu chuẩn theo quy định thì tiếp tục được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng (trừ các hình thức khen thưởng chuyên đề, đột xuất).
Giấy khen là hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua;
- Lập được thành tích đột xuất;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
- Lập được thành tích đột xuất;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế quy định mức đóng góp của gia đình để khen thưởng cho phù hợp.
4. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định tặng thưởng Giấy khen.
Điều 14. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng Bằng khen, “Cờ thi đua”, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và Giấy khen.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu “Thôn, làng, bản, tổ dân phố văn hóa”.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng Giấy khen, danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
Đối với cán bộ, công chức, công nhân, nông dân, người lao động thuộc quản lý của cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và Giấy khen.
6. Đối với các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn.
Điều 15. Quy trình xét khen thưởng
Khi kết thúc năm công tác; đợt vận động hay phong trào thi đua; kết thúc nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất hoặc nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập vào những năm tròn, năm chẵn hay nhân kết thúc nhiệm kỳ Đại hội ... các địa phương, đơn vị tự xem xét, đánh giá thành tích của các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý để khen thưởng và đề nghị cấp trên xét khen thưởng.
Điều 16. Thẩm quyền đề nghị khen thưởng
1. Về tuyến trình khen
- Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
- Cấp nào chủ trì phát động thi đua, khi tổng kết có trách nhiệm lựa chọn các điển hình tiên tiến để khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp thành tích đặc biệt xuất sắc thì trình cấp trên khen thưởng và phải có văn bản xin ý kiến thống nhất của các cơ quan chủ quản của đối tượng được đề nghị khen thưởng.
2. Thẩm quyền đề nghị khen thưởng
a) Việc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng cho các phòng, ban chuyên môn và tương đương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị.
b) Việc đề nghị khen thưởng đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách các cấp:
- Đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, tập thể thuộc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
- Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, tập thể thuộc Hội đồng nhân dân cấp huyện do Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhàn dân cấp huyện khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
c) Việc đề nghị khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân làm công tác đảng, đoàn thể:
- Tập thể, cá nhân chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc tỉnh có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ quan đảng (các ban đảng, cơ quan thuộc Tỉnh ủy), đoàn thể trực tiếp quản lý xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng.
- Tập thể, cá nhân chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện có đủ tiêu chuẩn khen thưởng quy định thì cơ quan đảng (các ban đảng, cơ quan thuộc Huyện ủy), đoàn thể trực tiếp quản lý xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
d) Đối với tổ chức Công đoàn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp trên khen thưởng cho: Liên đoàn lao động các huyện, thị xã, thành phố, công đoàn ngành cấp tỉnh; công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất; công đoàn cơ sở và cán bộ làm công đoàn chuyên trách hưởng lương từ ngân sách công đoàn các đơn vị trên.
đ) Đối với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cấp nào quyết định cổ phần hóa, quyết định thành lập hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức đó thì cấp đó trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
e) Đối với các Doanh nghiệp tư nhân, Hợp tác xã, cơ sở sản xuất cá thể..., không phải là thành viên của các Tổng công ty ... khi đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng, do Ủy ban nhân dân huyện đề nghị.
f) Đối với tập thể, cá nhân thuộc Ban Quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất do Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế của tỉnh quyết định khen thưởng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và Giấy khen của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế. Trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh” và trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng theo quy định.
- Đối với các cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có thành tích tham gia các phong trào thi đua do tỉnh tổ chức và phát động thì các ngành đó báo cáo đề xuất, Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
g) Việc Hiệp y khen thưởng thực hiện theo quy định tại các khoản 13, 14, 15 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Điều 17. Hồ sơ đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013. Cụ thể:
1.1. Hồ sơ xét tặng các danh hiệu thi đua
a) Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”:
- Tờ trình đề nghị của địa phương, đơn vị;
- Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và xác nhận của cấp trình đề nghị;
- 01 bản sao (không cần công chứng) Quyết định công nhận đề tài nghiên cứu, sáng kiến cải tiến của Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh (hoặc Bộ, ngành Trung ương) hoặc văn bản nghiệm thu đề tài khoa học cấp tỉnh, Bằng lao động sáng tạo; Quyết định công nhận đạt giải cuộc thi về chuyên môn hoặc giải thưởng Nhà nước.
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín suy tôn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng địa phương, đơn vị.
b) Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”:
- Tờ trình đề nghị của địa phương, đơn vị;
- Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và xác nhận của cấp trình đề nghị;
- Báo cáo tóm tắt về nội dung đề tài, sáng kiến, kinh nghiệm hoặc giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xác nhận;
- 01 bản sao (không cần công chứng) Quyết định công nhận đề tài nghiên cứu, sáng kiến cải tiến của Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh (hoặc Bộ, ngành Trung ương) hoặc văn bản nghiệm thu đề tài khoa học cấp tỉnh, Bằng lao động sáng tạo; Quyết định công nhận đạt giải cuộc thi về chuyên môn hoặc giải thưởng Nhà nước.
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín suy tôn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng địa phương, đơn vị.
c) Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”:
- Tờ trình đề nghị của địa phương, đơn vị;
- Báo cáo thành tích của tập thể, có xác nhận của Thủ trưởng trực tiếp quản lý;
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín suy tôn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng địa phương, đơn vị.
d) Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua:
- Tờ trình đề nghị của đơn vị, địa phương hoặc đơn vị Cụm trưởng, Khối trưởng các Cụm, Khối thi đua của tỉnh.
- Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị, có xác nhận của Thủ trưởng cấp trên trực tiếp quản lý (đối với báo cáo đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ phải có xác nhận của cấp trình Chính phủ);
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín suy tôn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị, địa phương hoặc Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh.
đ) Kết quả bỏ phiếu kín suy tôn các danh hiệu thi đua phải đạt 90% số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng.
Hồ sơ được đóng thành quyển.
g) Thủ tục, hồ sơ xét tặng các danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” do các đơn vị, địa phương quy định cụ thể, phù hợp với quy định tại Điều 84 Luật Thi đua, Khen thưởng.
1.2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
- Biên bản họp xét duyệt của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen.
- Báo cáo thành tích của các đối tượng đề nghị khen thưởng (có xác nhận thành tích của cấp trình khen).
- Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho đơn vị và thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan Thuế và Bảo hiểm xã hội về những nội dung sau:
+ Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
+ Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;
+ Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
1.3. Đối với các trường hợp đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến hiệp y khen thưởng, hồ sơ phải có:
- Văn bản đề nghị hiệp y khen thưởng của bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.
- Nếu là doanh nghiệp và người đứng đầu doanh nghiệp phải có văn bản xác nhận của cơ quan Thuế và cơ quan Bảo hiểm xã hội.
1.4. Đối với trường hợp khen đơn giản.
Những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
- Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
- Tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động, học tập;
- Thành tích, công trạng rõ ràng.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm có:
- Tờ trình đề nghị của đơn vị trình;
- Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
2. Thời gian nộp hồ sơ
a) Đối với các cơ quan, đơn vị: Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng tổng kết phong trào thi đua theo năm phải được giải quyết dứt điểm trong tháng 01 của năm kế tiếp. Riêng đối với ngành Giáo dục và Đào tạo khen thưởng theo năm học; các cơ quan thuộc Bộ Tài chính, Ngân hàng thời hạn đến trước ngày 31/7 năm kế tiếp.
b) Đối với các Cụm, Khối thi đua: Thực hiện xong trong tháng 02 năm kế tiếp.
c) Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất như học sinh, vận động viên đạt giải trong các kỳ thi, các gương dũng cảm, quên mình cứu người, cứu tài sản, bắt cướp..., cơ quan chuyên môn làm công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền xét động viên, khen thưởng kịp thời.
d) Các cơ quan, bộ phận làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp có trách nhiệm kiểm tra về quy trình, thủ tục, hồ sơ và đối chiếu với tiêu chuẩn khen thưởng do Luật thi đua, Khen thưởng và Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với các đối tượng trình khen thưởng.
Điều 18. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, cơ quan, đơn vị; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của cấp mình để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại hoặc xác nhận khen thưởng khi các đối tượng có yêu cầu.
Hết thời hạn quy định, hồ sơ phải được bàn giao cho bộ phận lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Nguồn, mức trích lập quỹ thi đua, khen thưởng các cấp, cách tính tiền thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 67, 68 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính và Quyết định số 2875/QĐ-UBND ngày 06/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quy định về quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh Quảng Ninh.
2. Về tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
- Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất.
- Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
- Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
Điều 20. Hồ sơ, thủ tục, hủy bỏ quyết định khen thưởng
1. Cá nhân gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị hủy bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật, tiền thương đã nhận.
2. Căn cứ vào kết luận của cơ quan có thẩm quyền xác định việc cá nhân kê khai gian dối thành tích để được khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng ban hành quyết định hủy bỏ.
3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định gồm có:
a) Tờ trình của cơ quan trực tiếp trình khen thưởng đối với từng loại hình khen thưởng cho cá nhân.
b) Báo cáo tóm tắt lý do trình cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định khen thưởng.
4. Sau khi có quyết định hủy bỏ hình thức khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật khen thưởng giao nộp về cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp; số tiền thưởng thu nộp vào ngân sách nhà nước hoặc quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định.
Điều 21. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
Thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP và Điều 18 Thông tư số 07/2014/TT-BNV.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thường cơ sở
Thủ trưởng các cơ quan, địa phương, đơn vị thuộc tỉnh kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp mình để tham mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, địa phương, đơn vị mình.
a) Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan, địa phương, đơn vị.
- Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh đạo cơ quan, bộ phận làm công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, địa phương, đơn vị.
- Các thành viên của Hội đồng là đại diện tổ chức đảng, đoàn thể, một số lĩnh vực chuyên môn cần thiết của cơ quan, địa phương, đơn vị.
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đưa yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn.
- Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, địa phương, đơn vị kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng.
- Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, địa phương, đơn vị phong tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền và trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
c) Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố; Văn phòng (hoặc Phòng Tổ chức, Cán bộ) của các sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, địa phương, đơn vị.
1. Thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở để xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp cấp cơ sở. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trướng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quyết định thành lập.
Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Thành lập Hội đồng sáng kiến của tỉnh để xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp công tác cấp tỉnh khi xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” và đề nghị Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
Việc thành lập Hội đồng và xây dựng quy định xét duyệt do cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết định.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ quy định này để xây dựng quy định thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của địa phương, đơn vị mình cho phù hợp.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Tỉnh) để nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.