BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
71/2011/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/2010/NĐ-CP NGÀY 15/4/2010 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Căn cứ Luật Ngân
sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng
Quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng như sau:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Thông
tư này hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
thuộc:
1.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ
tịch nước, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán
Nhà nước và các đơn vị dự toán, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
2.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(dưới đây gọi chung là Ủy ban nhân dân các cấp); Văn phòng Hội đồng nhân dân
các cấp; Văn phòng Ủy ban nhân dân; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân các cấp.
3.
Tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp các cấp và các đơn vị
dự toán trực thuộc.
4.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; hợp
tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác
xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.
1.
Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm
chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.
Các
tập thể, cá nhân thuộc Bộ, Ban, ngành, đoàn thể trung ương, địa phương được Thủ
tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì Bộ, Ban, ngành, đoàn
thể, địa phương đó có trách nhiệm trích trong Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ
quan, đơn vị mình để chi thưởng và hạch toán chi thành mục riêng.
2.
Quỹ thi đua, khen thưởng phải được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch.
Điều 3. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng
1.
Quỹ thi đua, khen thưởng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị dự toán trực thuộc:
a)
Nguồn hình thành:
-
Nguồn ngân sách nhà nước;
-
Nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài cho mục đích thi
đua, khen thưởng;
-
Nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
b)
Mức trích:
-
Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền
giao; căn cứ vào tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức,
viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm của số lao động hợp đồng
trả lương theo thang bảng lương do Nhà nước quy định (không bao gồm quỹ tiền
lương, tiền công của đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động);
căn cứ vào nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài cho mục
đích thi đua, khen thưởng; nguồn thu hợp pháp khác; kết quả thực hiện Quỹ thi
đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi khen thưởng năm hiện hành;
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước thực hiện trích lập Quỹ thi đua,
khen thưởng từ ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 20% tổng Quỹ tiền lương
chức vụ, ngạch, bậc hoặc cấp hàm của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên
chế và tiền công được duyệt cả năm nêu trên.
-
Căn cứ vào tổng mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng; căn cứ nhu cầu chi thi
đua, khen thưởng của cơ quan mình và các đơn vị dự toán trực thuộc; Thủ trưởng
cơ quan cấp trên quyết định mức Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình và các
đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.
2.
Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã:
a)
Nguồn hình thành:
-
Nguồn ngân sách nhà nước;
-
Nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài cho mục đích thi
đua, khen thưởng;
-
Nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
b)
Mức trích:
Căn
cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được giao và mức trích lập Quỹ thi đua,
khen thưởng quy định tại khoản 2 Điều 67 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng; trên cơ sở nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước,
nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng; nguồn thu hợp pháp khác; kết quả
thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi khen thưởng
năm hiện hành; Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định tỷ lệ trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách
hàng năm. Mức trích tối đa từ nguồn ngân sách nhà nước bằng 1,0% chi ngân sách
thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức
trích tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc
các tỉnh miền núi, trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa.
-
Căn cứ tình hình thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến năm kế hoạch; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp quyết định mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng của các
đơn vị dự toán trực thuộc.
-
Trong quyết định giao dự toán của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp cho các đơn
vị dự toán trực thuộc phải ghi chú rõ mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng.
3.
Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc các cấp và tổ chức chính trị - xã hội:
a)
Nguồn hình thành:
-
Nguồn ngân sách nhà nước;
-
Nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài cho mục đích thi
đua, khen thưởng:
-
Nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
b)
Mức trích:
Hàng
năm, căn cứ tính chất hoạt động đặc thù; căn cứ dự toán chi ngân sách đã được cấp
có thẩm quyền giao; trên cơ sở nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước,
nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng; nguồn thu hợp pháp khác; căn cứ kết
quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức trích Quỹ
thi đua, khen thưởng năm hiện hành; các tổ chức chính trị, Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội dự kiến số trích Quỹ
thi đua, khen thưởng và tổng hợp cùng với bản dự kiến phân bổ dự toán gửi cơ
quan tài chính thẩm định để thống nhất mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong
năm.
Căn
cứ vào mức kinh phí bố trí lập Quỹ thi đua, khen thưởng, các tổ chức chính trị
và tổ chức chính trị - xã hội phân bổ Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình quản
lý và cho các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.
4.
Các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp (gọi chung là các hội) tự quyết định mức trích quỹ thi đua khen thưởng
căn cứ khả năng tài chính của tổ chức mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ
chức trong nước, nước ngoài, từ các nguồn thu hợp pháp khác.
Riêng
đối với các hội đặc thù theo Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 1/11/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù; mức trích tối đa để
chi khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước không quá 20% tổng Quỹ tiền lương
chức vụ, ngạch, bậc của số biên chế được giao.
5.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập:
a)
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên: Quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng
cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục
đích thi đua, khen thưởng (nếu có).
b)
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường
xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi
phí hoạt động thường xuyên: Quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập từ nguồn dự
toán chi ngân sách nhà nước do cơ quan chủ quản cấp trên giao; từ phần chênh lệch
thu lớn hơn chi và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích
thi đua, khen thưởng (nếu có).
6.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;
hợp tác xã nông, lậm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp
tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác:
a)
Đối với các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã
vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực
khác, việc trích Quỹ thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định của Luật
Hợp tác xã và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, cụ thể:
-
Quỹ thi đua, khen thưởng do Điều lệ Hợp tác xã và Đại hội xã viên quy định phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng hợp tác xã; tỷ lệ cụ thể trích lập các quỹ do
Đại hội xã viên quyết định.
-
Nguồn trích lập: theo quy định tại khoản 7 Điều 67 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP.
-
Mục đích, phương thức quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của hợp tác
xã do Điều lệ hợp tác xã quy định.
b)
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu:
Việc trích Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Thông tư số
138/2010/TT-BTC ngày 17/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi
nhuận đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu.
c)
Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản này): Quỹ
thi đua, khen thưởng được trích lập từ nguồn lợi nhuận sau thuế và từ quỹ
lương. Mức trích lập do Hội đồng thành viên/ Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng
quản trị/ Ban Giám đốc của doanh nghiệp quyết định phù hợp với quy định của Luật
doanh nghiệp và Điều lệ của doanh nghiệp.
Điều 4. Nội dung chi và mức chi thi đua, khen thưởng.
1. Nội dung chi
thi đua, khen thưởng:
a) Chi cho in ấn
giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huân chương, huy
chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng huân, huy
chương, kỷ niệm chương, huy hiệu.
Đối với kinh phí
để in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huân
chương, huy chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng
huân, huy chương, kỷ niệm chương, huy hiệu thuộc các hình thức khen thưởng do
Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước quyết định khen thưởng được chi từ dự toán
ngân sách của Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương).
b) Chi tiền thưởng
hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;
c) Chi cho công
tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua: Mức trích không quá 20% trong tổng
lập Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho các nhiệm vụ sau:
- Chi tổ chức
các cuộc họp của Hội đồng thi đua, khen thưởng;
- Chi xây dựng,
tổ chức và triển khai các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua
khen thưởng; chi tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình
tiên tiến.
- Chi phát động
các phong trào thi đua, khen thưởng theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm
trong ngành, lĩnh vực, trong phạm vi cơ quan, tổ chức, Bộ, ngành, địa phương;
các hoạt động thi đua, khen thưởng cụm, khối; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát
việc thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng.
- Một số khoản
chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo, phong trào thi đua.
2. Mức chi:
a) Mức chi tiền
thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75,
76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và được làm tròn
số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
b) Chi cho in ấn
giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huân chương, huy
chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng huân, huy
chương, kỷ niệm chương, huy hiệu theo hợp đồng với đơn vị sản xuất.
c) Chi cho cán bộ
đi công tác để thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thi đua,
khen thưởng; chi tổ chức các hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết,
tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển
hình tiên tiến, tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng, các cuộc họp của hội đồng
thi đua thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của
Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị
đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều
5. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí chi thi đua, khen thưởng.
1. Việc lập dự
toán, cấp phát, quản lý và quyết toán kinh phí chi thi đua khen thưởng thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
2. Khi rút dự
toán ngân sách để trích Quỹ thi đua, khen thưởng theo mức trích quy định tại Điều
3 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị hạch toán vào tiểu mục 7764 (chi lập quỹ
khen thưởng theo chế độ quy định), mục 7750 (chi khác).
3. Việc trích từ
dự toán ngân sách để lập Quỹ thi đua, khen thưởng năm nào được quyết toán vào
niên độ ngân sách năm đó.
4. Cuối năm Quỹ
thi đua, khen thưởng còn dư không sử dụng hết được chuyển năm sau để tiếp tục sử
dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.
5. Hàng năm, các
cơ quan, đơn vị phải thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng và tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của cơ quan, đơn vị
theo quy định hiện hành.
Điều
6. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này
có hiệu lực từ ngày 8 tháng 7 năm 2011 và thay thế Thông tư số 73/2006/TT-BTC
ngày 15/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ
thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua Khen
thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Ngoài Quỹ thi
đua, khen thưởng được trích theo hướng dẫn tại Thông tư này; các chế độ khen
thưởng khác thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung cho phù
hợp.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VP Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TC, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ HCSN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|