BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2850/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH THEO NGHỊ QUYẾT SỐ
102/NQ-CP NGÀY 31/12/2014 THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 33-NQ/TW NGÀY 09/6/2014
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị
quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Chánh
Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Chương trình hành động
của Chính phủ ban hành theo Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31/12/2014 thực hiện
Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 88/QĐ-BVHTTDL ngày 14/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Vụ trưởng
Vụ Pháp chế, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa và
Thể thao, Giám đốc Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Thứ trưởng;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, VP (THTT), PC, HMT250.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH THEO
NGHỊ QUYẾT SỐ 102/NQ-CP NGÀY 31/12/2014 THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 33-NQ/TW NGÀY
09/6/2014 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ CHÍN BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, CON NGƯỜI VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG ĐẤT NƯỚC
(Ban hành theo Quyết định số 2850/QĐ-BVHTTDL ngày 24 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch)
Thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014
của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch
hành động với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
Triển khai thực hiện Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW với các nhiệm vụ trọng tâm, phân công cụ thể cho các đơn vị thực hiện trong thời
hạn nhất định.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG
1. Tuyên truyền, quán triệt, phổ
biến
- Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan thông tin, báo chí thuộc Bộ triển khai thực hiện
việc tuyên truyền, quán triệt, phổ biến nội dung Nghị quyết số 33-NQ/TW, Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW và Kế hoạch hành động này nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành;
- Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tăng cường công tác tuyên truyền về nội dung Nghị quyết số 33-NQ/TW,
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, Kế hoạch
hành động này bằng các hình thức thiết thực, sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương, đơn vị.
2. Các nhiệm vụ cụ thể
a) Tập trung xây dựng con người Việt
Nam phát triển toàn diện
- Tổng cục Thể dục thể thao tiếp tục
thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2011-2030 và các nội dung của Chiến lược phát triển thể dục,
thể thao Việt Nam đến năm 2020;
- Cục Nghệ thuật biểu diễn xây dựng Đề
án “Đào tạo đội ngũ diễn viên nghệ thuật Tuồng, nghệ thuật
Chèo cho các đơn vị nghệ thuật trong cả nước”;
- Vụ Gia đình xây dựng Chương trình
giáo dục quốc gia về đời sống gia đình, tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam đến 2020, tầm nhìn 2030 (trong đó có Chương
trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020, Đề án
“Phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình
và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh
phúc, bền vững đến năm 2020”);
- Vụ Đào tạo xây dựng các Đề án: “Xây
dựng trường văn hóa, nghệ thuật trọng điểm đạt chuẩn khu vực và quốc tế”,
“Cử học sinh; sinh viên văn hóa, nghệ thuật đi đào tạo ở nước ngoài”, “Đào tạo tài năng văn hóa, nghệ thuật”;
- Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
thực hiện các Chương trình nghiên cứu: “Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, gia đình văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới”,
"Nghiên cứu phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo,
tín ngưỡng”, “Nghiên cứu khoa học về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc
gắn với phát triển du lịch”, “Nghiên cứu phát huy vai trò của khoa học và công
nghệ, đặc biệt công nghệ số trong xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam, góp phần hình thành phương thức sáng tạo và hưởng
thụ văn hóa mới, nâng cao năng lực và khả năng tiếp cận
thông tin, văn hóa của người dân”;
- Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt
Nam thực hiện các Chương trình và Đề tài nghiên cứu trọng điểm cấp Bộ “Lý luận về văn hóa gia đình và khảo sát vai trò của văn hóa gia
đình trong giáo dục đạo đức, nhân cách con người”, “Những
nội dung và giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển “bền vững đất nước”, “Nghiên cứu thực trạng và dự báo xu
hướng phát triển của những hiện tượng phản văn hóa, lợi dụng
công nghệ mới truyền bá các hành vi sai lệch trong cảm thụ và sáng tạo văn hóa
nhằm phát huy lợi thế, hạn chế tác hại của khoa học và
công nghệ mới đối với thế hệ trẻ”;
- Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể
thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ
đã được phân công tại Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020.
b) Đẩy mạnh phát triển các ngành công
nghiệp văn hóa
- Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
xây dựng Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Cục Bản quyền
tác giả xây dựng Đề án “Tăng cường năng lực quản lý, thực thi có hiệu quả pháp luật
bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan giai đoạn 2016-2020”;
- Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chủ động có kế hoạch, triển khai phát triển các ngành công nghiệp văn hóa
theo định hướng, phù hợp với đặc thù lĩnh vực, địa bàn của mình, hình thành các không gian, môi trường cho các
tổ chức, cá nhân trong sáng tạo, tổ chức sản xuất, cung ứng
sản phẩm, dịch vụ văn hóa, thực thi các quy định của pháp luật về quyền tác giả
và quyền liên quan.
c) Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa
- Cục Hợp tác quốc tế xây dựng Đề án
“Xây dựng Trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020”, triển
khai Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến 2030, tiếp tục cử tùy viên văn hóa,
tham tán văn hóa ở các địa bàn trọng điểm;
- Vụ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường xây dựng Đề án khoa học cấp Bộ “Bảo
tồn và phát huy giá trị các di sản được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế
giới và Di sản văn hóa phi vật thể đại
diện của nhân loại”;
- Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng các chương trình
biểu diễn nghệ thuật, triển lãm, điện ảnh, văn học, quảng bá du lịch mang đậm bản
sắc văn hóa Việt Nam để giới thiệu ra quốc tế, tổ chức các Ngày Văn hóa Việt
Nam tại nước ngoài nhân dịp các sự kiện chính trị quan trọng và sự kiện đối ngoại lớn của Việt Nam, kỷ niệm năm tròn, năm chẵn
trong quan hệ ngoại giao của Việt Nam với các nước theo kế hoạch, chương trình được
duyệt, tăng cường các hoạt động giao lưu nhân dân, đặc biệt là
giao lưu biên giới.
d) Tăng cường xây dựng văn hóa trong chính trị và
kinh tế
Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục tư tưởng và đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đề cao yếu tố
văn hóa và tri thức trong các sản phẩm và hoạt động kinh doanh; xây dựng văn
hóa doanh nhân, văn hóa doanh nghiệp; tôn vinh các doanh nghiệp, doanh nhân
kinh doanh của ngành hoạt động có văn hóa, cạnh tranh lành mạnh.
đ) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa
- Cục Di sản văn hóa xây dựng Quy chế
phối hợp giải quyết việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên
cứu hoặc bảo quản; xây dựng Đề án “Kiểm kê, sưu tầm, bảo
quản, trưng bày, tuyên truyền di sản văn hóa truyền thống
điển hình của các dân tộc thiểu số Việt
Nam”;
- Vụ Thư viện xây dựng Đề án “Phát
triển văn hóa đọc trong cộng đồng, giai đoạn 2015-2020, định hướng 2030”;
- Cục Văn hóa cơ sở thực hiện các Đề
tài nghiên cứu: “Phát huy vai trò và tính tích cực của hệ thống thiết chế văn
hóa cổ truyền, các nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo và tín ngưỡng”, “Phát huy vai trò của
chủ thể văn hóa trong xây dựng, tổ chức
hoạt động tại các thiết chế văn hóa cơ sở, phù hợp với điều kiện, đặc thù vùng,
miền, dân tộc”; tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” gắn với việc thực hiện Chương trình xây dựng Nông thôn mới;
- Vụ Kế hoạch, Tài chính tiếp tục đôn
đốc việc triển khai các nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết số
23-NQ/TW, Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 04/3/2011, Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 01/6/2011 và Quyết định số 282/QĐ-TTg ngày 20/02/2014 của
Thủ tướng Chính phủ;
- Cục Văn hóa cơ sở, Vụ Thư viện, Vụ
Văn hóa dân tộc tiếp tục thực hiện các Đề án: “Phát triển văn hóa nông thôn đến
năm 2015, định hướng đến năm 2020”, “Đẩy mạnh các hoạt động
suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ “Bảo tồn và phát
triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020”;
- Cục Di sản văn hóa, Cục Điện ảnh, Cục
Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm, Cục Nghệ thuật biểu diễn tiếp tục thực hiện
các Quy hoạch chuyên ngành đã được phê duyệt: Quy hoạch tổng
thể hệ thống bảo tàng Việt Nam đến năm 2020, Quy hoạch
phát triển điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
Quy hoạch phát triển mỹ thuật đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quy hoạch tổng
thể phát triển nghệ thuật biểu diễn đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030;
- Cục Di sản văn hóa tiếp tục đôn đốc việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phát huy giá trị di sản văn hóa hài hòa với phát triển kinh tế-xã hội đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững; tiếp tục thực hiện đầy đủ các cam kết với UNESCO đối với các di
sản văn hóa được công nhận; bảo tồn và tôn tạo các di tích
lịch sử văn hóa; giữ gìn và phát huy di sản văn hóa các dân tộc thiểu số; có
chính sách và giải pháp phù hợp khuyến khích nhân dân sáng tạo, trao truyền và
phát huy các giá trị văn hóa dân tộc;
- Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xây dựng và triển khai các kế hoạch, chương trình,
đề án cụ thể, tăng cường các giải pháp
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa; phát huy
vai trò của chủ thể văn hóa; tôn trọng tính đặc trưng của văn hóa các vùng, miền,
dân tộc, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị.
e) Huy động các nguồn lực xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
- Cục Nghệ thuật biểu diễn, Cục Điện ảnh,
Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm và Vụ Kế hoạch, Tài
chính tiếp tục thực hiện Đề án “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới các
công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật)
giai đoạn 2012-2020” theo Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng
Chính phủ;
- Cục Văn hóa cơ sở, Tổng cục Thể dục
thể thao tiếp tục thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế
văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 theo Quyết
định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
- Vụ Đào tạo tiếp tục thực hiện các Đề
án: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên trình độ cao
trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2011-2020”
theo Quyết định số 808/QĐ-TTg ngày 30/5/2011 của Thủ tướng
Chính phủ, “Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2011-2020” theo Quyết định số 1243/QĐ-TTg ngày 25/7/2011 của Thủ tướng
Chính phủ, “Xây dựng đội ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến
năm 2020” theo Quyết định số 958/QĐ-TTg ngày 24/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Vụ Gia đình tiếp tục thực hiện Đề
án “Kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia
đình các cấp đến năm 2020” theo Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ
tướng Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có kế hoạch, chương trình và giải pháp thích hợp huy
động các nguồn lực xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam, đặc biệt các nguồn lực địa
phương, tại chỗ; sử dụng, đãi ngộ, phát huy năng lực sáng tạo của các văn nghệ
sỹ; quan tâm, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho các
văn nghệ sỹ trẻ phát triển tài năng; xây dựng đội ngũ trí thức là người dân tộc
thiểu số, thực thi các chính sách khuyến khích hỗ
trợ về địa phương công tác.
g) Hoàn thiện thể chế và các cơ chế, chính sách
- Cục Điện ảnh xây dựng Đề án “Chính
sách đặc thù hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến phim tới
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn và hỗ trợ sản xuất phim phục vụ nhiệm vụ chính trị”;
- Vụ Văn hóa dân
tộc xây dựng Đề án “Cơ chế, chính sách đặc thù đầu tư cho
văn hóa vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đối tượng hưởng
chính sách xã hội, đối tượng chịu thiệt thòi”;
- Vụ Đào tạo triển khai việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc biệt trong các trường
văn hóa nghệ thuật theo Quyết định số 41/2014/QĐ-TTg ngày 21/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
- Cục Nghệ thuật
biểu diễn xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của
Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu và Thông tư thay thế
Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL ngày 28/01/2013 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị
định số 79/2012/NĐ-CP;
- Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng Thông tư
quy định tiêu chí, tiêu chuẩn về xét nâng ngạch không qua
thi đối với nghệ sĩ, diễn viên đang hưởng lương từ ngân
sách nhà nước;
- Vụ Pháp chế rà soát Nghị định số
72/2000/NĐ-CP ngày 05/12/2000 của Chính phủ về công bố phổ biến tác phẩm ra nước ngoài;
- Cục Di sản văn hóa xây dựng Nghị định
của Chính phủ quy định về việc quản lý, bảo vệ Di sản Văn
hóa và Thiên nhiên Thế giới ở Việt Nam;
- Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển
lãm xây dựng Nghị định của Chính phủ về hoạt động triển lãm;
- Cục Hợp tác quốc tế xây dựng Nghị định
của Chính phủ về lập và hoạt động của các cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam (thay thế Nghị định số 18/2001/NĐ-CP ngày 04/5/2001 của
Chính phủ về lập và hoạt động của các cơ sở văn hóa, giáo dục nước ngoài tại Việt Nam);
- Tổng cục Du lịch, Tổng cục Thể dục
thể thao, Vụ Thư viện, Cục Bản quyền tác giả, Cục Nghệ thuật biểu diễn, Cục Mỹ
thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm hoàn thiện việc xây dựng Luật
Du lịch (sửa đổi), Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thể dục thể thao, Luật Thư viện,
Luật Sở hữu trí tuệ (sửa đổi) theo hướng xây dựng Luật Bản
quyền tác giả, quyền liên quan độc lập theo thông lệ quốc tế, Luật Nghệ thuật
biểu diễn, Luật Mỹ thuật.
h) Tăng cường giám sát thực hiện
Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thường xuyên tự kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các nhiệm vụ được giao để triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW
và Kế hoạch hành động này.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ,
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức
thực hiện những nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch hành động này, đảm bảo đúng
tiến độ và chất lượng.
2. Giao Văn phòng Bộ làm đầu mối đôn
đốc, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch hành động này, định
kỳ báo cáo và kiến nghị với Bộ trưởng
về các biện pháp cần thiết, bảo đảm thực hiện hiệu quả và
đồng bộ; tổ chức sơ kết vào năm 2020, tổng kết vào năm
2030.
3. Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao,
Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch hành động
cụ thể cho từng địa phương, đơn vị; định kỳ 6 tháng và hàng
năm báo cáo về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Văn
phòng Bộ) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Kinh phí thực hiện triển khai các
nhiệm vụ của Kế hoạch hành động này được dự toán từ các nguồn: Ngân sách nhà nước
cho văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch hàng năm, ngân sách từ chương
trình mục tiêu quốc gia, ngân sách từ các đề án, dự án có liên
quan và từ xã hội hóa văn hóa, thể thao và du lịch.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch hành động này, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội
dung cụ thể, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chủ động báo
cáo Bộ trưởng để xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
CÁC VĂN BẢN, ĐỀ ÁN DO BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH CHỦ TRÌ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 102/NQ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2014 BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 33-NQ/TW
(Ban hành theo Quyết định số
2850/QĐ-BVHTTDL ngày 24 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Sản
phẩm hoàn thành
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian hoàn thành
|
Ghi chú
|
1
|
Chương trình
giáo dục quốc gia về đời sống
gia đình
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ
Gia đình
|
Các Vụ, Cục và đơn
vị liên quan
|
11/2015
|
|
2
|
Xây dựng: Quy
chế phối hợp giải quyết việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày,
triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Cục
Di sản văn hóa
|
Các Vụ, Cục và đơn
vị liên quan
|
2015
|
|
3
|
Xây dựng Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường
|
Viện Văn hóa Nghệ thuật
quốc gia Việt Nam, các Vụ, Cục và đơn vị liên quan
|
11/2015
|
|
4
|
Đề án “Kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày,
tuyên truyền di sản văn hóa truyền thống điển hình của các dân tộc thiểu số
Việt Nam”
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Cục Di
sản văn hóa
|
Các Vụ, Cục và đơn
vị liên quan
|
2015
|
|
5
|
Đề án “Chính sách đặc thù hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến phim tới vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó
khăn, và hỗ trợ sản xuất phim phục vụ nhiệm vụ chính trị”
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Cục
Điện ảnh
|
Vụ Kế hoạch, Tài
chính, các Vụ, Cục và đơn vị liên quan
|
2015
|
|
6
|
Đề án "Xây dựng trường văn hóa nghệ thuật trọng
điểm đạt chuẩn khu vực và quốc tế"
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ
Đào tạo
|
Vụ Kế hoạch, Tài
chính, Vụ Tổ chức cán bộ, các Vụ, Cục và đơn vị liên quan
|
12/2015
|
|
7
|
Đề án “Cử học sinh, sinh viên văn hóa, nghệ thuật
đi đào tạo ở nước ngoài"
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ
Đào tạo
|
Vụ Kế hoạch, Tài
chính, Vụ Tổ chức cán bộ, các Vụ, Cục và đơn vị liên quan
|
12/2015
|
|
8
|
Đề án “Đào tạo tài năng văn hóa nghệ thuật”
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ
Đào tạo
|
Vụ Kế hoạch, Tài
chính, Vụ Tổ chức cán bộ, các Vụ, Cục và đơn vị liên quan
|
12/2015
|
|
9
|
Đề án “Đào tạo đội ngũ diễn viên nghệ thuật Tuồng,
nghệ thuật Chèo cho các đơn vị nghệ thuật trong cả nước”
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Cục
Nghệ thuật biểu diễn
|
Vụ Đào tạo, các
Nhà hát và đơn vị liên quan
|
Quý
IV/2015
|
|
10
|
Đề án “Phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng, giai
đoạn 2015-2020, định hướng 2030”
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ
Thư viện
|
Văn phòng Bộ, Vụ Kế
hoạch, Tài chính, các Vụ, Cục và đơn vị liên quan
|
Quý IV/2015
|
|
11
|
Đề án “Xây dựng Trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước
ngoài 2016 - 2020"
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Cục
Hợp tác quốc tế
|
Vụ Tổ chức cán bộ,
Vụ Kế hoạch, Tài chính, các Tổng cục, Vụ, Cục và đơn vị liên
quan
|
6/2016
|
|
12
|
Đề án “Cơ chế, chính sách đặc thù đầu tư cho văn hóa
vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đối tượng
hưởng chính sách xã hội, đối tượng chịu thiệt thòi”
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ
Văn hóa dân tộc
|
Vụ Kế hoạch, Tài
chính, các Tổng cục, Vụ, Cục và đơn vị liên quan
|
2016
|
|
13
|
Đề án “Tăng cường năng lực quản lý, thực thi có
hiệu quả pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan giai đoạn 2016 -
2020
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Cục
Bản quyền tác giả
|
Vụ Pháp chế, Vụ Kế
hoạch, Tài chính, Cục Hợp tác quốc tế, Thanh tra Bộ, các Vụ, Cục và đơn vị
liên quan
|
2016-2017
|
|
14
|
“Phát huy vai trò và tính tích cực của hệ thống
thiết chế văn hóa cổ truyền, các nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo và
tín ngưỡng”
|
Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ
|
Cục Văn
hóa cơ sở
|
Cục Di sản văn
hóa, các Tổng cục, Vụ, Cục và đơn vị liên quan
|
2015-2016
|
|
15
|
"Phát huy vai trò của chủ thể văn hóa trong xây
dựng, tổ chức hoạt động; tại các thiết chế văn hóa cơ sở phù hợp với điều kiện,
đặc thù vùng, miền, dân tộc"
|
Đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
|
Cục
Văn hóa cơ sở
|
Các Tổng cục, Vụ,
Cục và đơn vị liên quan
|
2015-2016
|
|
16
|
“Lý luận về văn hóa gia đình và khảo sát vai trò
của văn hóa gia đình trong giáo dục đạo đức, nhân cách con người"
|
Đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
|
Viện
Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
|
Các Tổng cục Vụ, Cục
và đơn vị liên quan
|
2016
|
|
17
|
Chương trình nghiên cứu trọng điểm cấp Bộ “Những
nội dung và giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước”
|
Báo
cáo kết quả nghiên cứu khoa học của Chương trình và các đề tài nhánh
|
Viện
Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
|
Các Tổng cục, Vụ,
Cục và đơn vị liên quan
|
2017-2022
|
|
18
|
Chương trình nghiên cứu trọng điểm cấp Bộ
‘‘Nghiên cứu thực trạng, và dự báo xu hướng phát triển của những hiện tượng phản
văn hóa lợi dụng công nghệ mới truyền bá các hành vi sai lệch trong cảm thụ
và sáng tạo văn hóa nhằm phát huy lợi thế, hạn chế tác hại của khoa học và
công nghệ mới đối với thế hệ trẻ"
|
Báo
cáo kết quả nghiên cứu khoa học
|
Viện
Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
|
Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường các Vụ, Cục và đơn vị liên quan
|
2016-2020
|
|
19
|
Chương trình nghiên cứu cấp Bộ “Nghiên cứu khoa học
về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc gắn với phát triển du lịch”
|
Báo cáo kết quả nghiên cứu
khoa học của Chương trình và các đề tài nhánh
|
Vụ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường
|
Tổng cục Du lịch,
các Vụ, Cục và đơn vị liên quan
|
2018-2023
|
|
20
|
Nghiên cứu phát huy vai trò của khoa học và công
nghệ, đặc biệt công nghệ số trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam góp phần hình thành phương thức sáng tạo và hưởng thụ văn hóa mới,
nâng cao năng lực và khả năng tiếp cận thông tin văn hóa của người dân.
|
Báo
cáo kết quả nghiên cứu khoa học
|
Vụ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường
|
Các Vụ, Cục và đơn
vị liên quan
|
2019-2021
|
|
21
|
Đề án khoa học cấp Bộ "Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới và Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
|
Báo
cáo kết quả nghiên cứu khoa học
|
Vụ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường
|
Cục Di sản văn
hóa, Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt
Nam, các Vụ, Cục và đơn vị liên quan
|
2019-2022
|
|
22
|
Chương trình nghiên cứu cấp Bộ “Xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở, gia đình văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới” và “Nghiên cứu
phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng”
|
Báo
cáo kết quả nghiên cứu khoa học của Chương trình và các
đề tài nhánh
|
Vụ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường
|
Cục Văn hóa cơ sở,
Vụ Gia đình, các Vụ, Cục và đơn vị liên quan
|
2020-2025
|
|
23
|
Xây dựng Thông tư thay thế Thông tư số
03/2013/TT-BVHTTDL ngày 28/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP
|
Thông
tư của Bộ trưởng
|
Cục Nghệ thuật biểu diễn
|
Vụ Pháp chế, các Vụ,
Cục và đơn vị liên quan
|
Quý IV/2015
|
|
24
|
Xây dựng thông tư quy định tiêu chí, tiêu chuẩn về
xét nâng ngạch không qua thi đối với nghệ sĩ, diễn viên đang hưởng lương từ
ngân sách nhà nước
|
Thông
tư của Bộ trưởng
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Cục Nghệ thuật biểu
diễn, Vụ Pháp chế, các Vụ, Cục và đơn vị liên quan
|
Quý
II/2016
|
|
25
|
Rà soát Nghị định số 72/2000/NĐ-CP ngày
05/12/2000 của Chính phủ về công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài
|
Báo
cáo rà soát
|
Vụ
Pháp chế
|
Cục Hợp tác quốc tế,
Cục Nghệ thuật biểu diễn, Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm, Cục Điện ảnh,
Cục Bản quyền tác giả và các đơn vị liên quan
|
2015
|
|
26
|
Xây dựng Nghị định quy định về việc quản lý, bảo
vệ Di sản Văn hóa và Thiên nhiên Thế giới ở Việt Nam
|
Nghị
định của Chính phủ
|
Cục
Di sản văn hóa
|
Vụ Pháp chế, các Vụ,
Cục và đơn vị liên quan
|
2015
|
|
27
|
Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung, một số điều
của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ quy định về biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành,
kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
|
Nghị định của Chính phủ
|
Cục
Nghệ thuật biểu diễn
|
Vụ Pháp chế, các Vụ,
Cục và đơn vị liên quan
|
Quý IV/2015
|
|
28
|
Xây dựng Nghị định về hoạt động triển lãm
|
Nghị định của Chính phủ
|
Cục Mỹ
thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm
|
Vụ Pháp chế, các Vụ,
Cục và đơn vị liên quan
|
2016
|
|
29
|
Xây dựng Nghị định của Chính phủ về lập và hoạt động
của các cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam (thay thế Nghị định số 18/2001/NĐ-CP
ngày 04/5/2001 của Chính phủ về lập và hoạt động của các cơ sở văn hóa, giáo
dục nước ngoài tại Việt Nam)
|
Nghị
định của Chính phủ
|
Cục
Hợp tác quốc tế
|
Vụ Pháp chế, các Tổng
cục, Vụ, Cục và đơn vị liên quan
|
2016
|
|
30
|
Luật Du lịch (sửa đổi)
|
Luật
|
Tổng cục Du lịch
|
Vụ Pháp chế, các Vụ,
Cục và đơn vị liên quan
|
2016
|
|
31
|
Luật Thư viện
|
Luật
|
Vụ
Thư viện
|
Vụ Pháp chế, các Vụ,
Cục và đơn vị liên quan
|
2017
|
|
32
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục
thể thao
|
Luật
|
Tổng cục Thể dục
thể thao
|
Vụ Pháp chế, các Vụ,
Cục và đơn vị liên quan
|
2017
|
|
33
|
Luật sở hữu trí tuệ (sửa đổi) theo hướng xây dựng
Luật Bản quyền tác giả, quyền liên quan độc lập theo thông lệ quốc tế
|
Luật
|
Cục
Bản quyền tác giả
|
Vụ Pháp chế, các Tổng
cục, Vụ, Cục và đơn vị liên quan
|
2018
|
|
34
|
Luật Nghệ thuật biểu diễn
|
Luật
|
Cục
Nghệ thuật biểu diễn
|
Vụ Pháp chế, các Vụ,
Cục và đơn vị liên quan
|
2019
|
|
35
|
Luật Mỹ thuật
|
Luật
|
Cục
Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm
|
Vụ Pháp chế, các Vụ,
Cục và đơn vị liên quan
|
2020
|
|