Quyết định 2819/QĐ-BTNMT năm 2015 Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 2819/QĐ-BTNMT
Ngày ban hành 02/11/2015
Ngày có hiệu lực 02/11/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Nguyễn Minh Quang
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2819/QĐ-BTNMT

Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;

Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2012 - 2020;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với những nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) về tài nguyên và môi trường bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, khả thi và phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thông lệ quốc tế.

2. Thủ tục hành chính (TTHC) trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được cải cách mạnh mẽ nhằm tạo sự bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch hướng tới nền hành chính phục vụ tổ chức, cá nhân góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; cải cách TTHC giữa các đơn vị thuộc Bộ và trong nội bộ từng đơn vị thuộc Bộ; bảo đảm mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân về TTHC của ngành đạt trên 80% vào năm 2020.

3. Thực hiện tinh giản biên chế; tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý ngành bảo đảm sự tập trung, thống nhất, đồng bộ từ Trung ương đến cơ sở; tập trung triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng cơ bản yêu cầu về số lượng, nâng cao chất lượng một bước, có cơ cấu hợp lý; 100% các đơn vị thuộc Bộ có cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm.

4. Tăng cường tính minh bạch, hiệu quả quản lý theo mục tiêu trong việc phân bổ, sử dụng ngân sách; đẩy mạnh triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp.

5. Hoàn thành mục tiêu thực hiện Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng hành chính và dịch vụ công trực tuyến mức độ cao; 100% các TTHC của Bộ được cung cấp ở mức độ 4 trên Cổng thông tin điện tử Bộ đến năm 2020. Áp dụng và thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tạo sự tác động tích cực trong quản lý hành chính nhà nước đối với phát triển ngành tài nguyên và môi trường; đến năm 2020, 100% các đơn vị hành chính thuộc Bộ tiếp tục duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008; 90% các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ hoàn thành áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.

II. NHIỆM VỤ

1. Cải cách thể chế

a) Ban hành Kế hoạch xây dựng VBQPPL về tài nguyên và môi trường hằng năm; xây dựng trình Chính phủ để trình Quốc hội thông qua các dự án Luật đo đạc và bản đồ, Luật đa dạng sinh học (sửa đổi). Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ đề xuất xây dựng Luật biến đổi khí hậu. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung và trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường giai đoạn 2016 - 2020;

b) Đổi mới quy trình xây dựng VBQPPL của Bộ phù hợp với quy định của Luật ban hành VBQPPL năm 2015, trong đó tập trung cải tiến nâng cao chất lượng khâu lập dự kiến chương trình xây dựng VBQPPL và coi trọng lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân khi xây dựng VBQPPL. Thực hiện việc phân tích chính sách, pháp luật và đánh giá mức độ tác động của hệ thống chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường nhằm bảo đảm nâng cao chất lượng cũng như tiến độ xây dựng VBQPPL của Bộ;

c) Đổi mới và đa dạng hóa hình thức, huy động các nguồn lực nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý VBQPPL và tăng cường công tác kiểm tra thực hiện pháp luật về tài nguyên và môi trường.

2. Cải cách thủ tục hành chính

a) Tổ chức thực hiện các Nghị quyết: số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016; số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách TTHC trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh; tổ chức thực hiện Quyết định số 896/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020; tổ chức thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các Chỉ thị: số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2016 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong công tác cải cách TTHC; số 24/CT-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2015 về đẩy mạnh thực hiện cải cách TTHC trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; số 18/CT-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2015 về tiếp tục tăng cường quản lý và cải cách TTHC trong lĩnh vực hải quan;

b) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC trong các VBQPPL về tài nguyên và môi trường thông qua các hoạt động đánh giá tác động, cho ý kiến, thẩm định quy định TTHC;

c) Công bố, công khai, minh bạch tất cả các TTHC của Bộ theo quy định. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các địa phương thực hiện công bố, công khai các TTHC trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định;

d) Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các quy định, TTHC không cần thiết, không phù hợp, gây phiền hà, tốn kém cho tổ chức, cá nhân; nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách TTHC;

đ) Duy trì đối thoại, giao lưu trực tuyến ít nhất 2 lần/năm đối với Bộ và 4 lần/năm đối với các Sở Tài nguyên và Môi trường để giải quyết kịp thời các vướng mắc của tổ chức, cá nhân về TTHC trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; chủ động cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của Bộ, của Sở Tài nguyên và Môi trường cho các đại biểu Quốc hội; đẩy mạnh việc thực hiện các Nghị quyết liên tịch với các tổ chức chính trị - xã hội;

e) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính và tình hình giải quyết TTHC thuộc chức năng quản lý của Bộ; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường trong thực thi công vụ, nhất là trong giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân.

3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính

[...]