BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2819/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
quyết số 30c/NQ-CP;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-BTNMT
ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường
giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) của Bộ Tài nguyên và Môi trường
giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật (VBQPPL) về tài nguyên và môi trường bảo đảm tính hợp hiến,
hợp pháp, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, khả thi và phù hợp với thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thông lệ quốc tế.
2. Thủ tục hành chính (TTHC) trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường được cải cách mạnh mẽ nhằm tạo sự bình đẳng,
thông thoáng, thuận lợi, minh bạch hướng tới nền hành chính phục vụ tổ chức, cá
nhân góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia; cải cách TTHC giữa các đơn vị thuộc Bộ và trong nội bộ từng đơn vị thuộc Bộ;
bảo đảm mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân về TTHC của ngành đạt trên 80% vào
năm 2020.
3. Thực hiện tinh giản biên chế; tiếp
tục cải cách chế độ công vụ, công chức và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý
ngành bảo đảm sự tập trung, thống nhất, đồng bộ từ Trung ương đến cơ sở; tập
trung triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng cơ bản yêu cầu
về số lượng, nâng cao chất lượng một bước, có cơ cấu hợp lý; 100% các đơn vị
thuộc Bộ có cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
4. Tăng cường tính minh bạch, hiệu quả
quản lý theo mục tiêu trong việc phân bổ, sử dụng ngân
sách; đẩy mạnh triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp.
5. Hoàn thành mục
tiêu thực hiện Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành tài
nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng hành chính và dịch vụ công trực tuyến
mức độ cao; 100% các TTHC của Bộ được cung cấp ở mức độ 4 trên Cổng thông tin điện
tử Bộ đến năm 2020. Áp dụng và thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tạo sự tác động tích cực trong quản lý hành
chính nhà nước đối với phát triển ngành tài nguyên và môi trường; đến năm 2020,
100% các đơn vị hành chính thuộc Bộ tiếp tục duy trì áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008; 90% các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bộ hoàn thành áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2008.
II. NHIỆM VỤ
1. Cải cách thể chế
a) Ban hành Kế hoạch xây dựng VBQPPL
về tài nguyên và môi trường hằng năm; xây dựng trình Chính phủ để trình Quốc hội
thông qua các dự án Luật đo đạc và bản đồ, Luật đa dạng sinh học (sửa đổi). Xây
dựng cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ đề xuất xây dựng Luật biến đổi khí hậu.
Xây dựng, sửa đổi, bổ sung và trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các luật
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường giai đoạn 2016 - 2020;
b) Đổi mới quy trình xây dựng VBQPPL
của Bộ phù hợp với quy định của Luật ban hành VBQPPL năm 2015, trong đó tập
trung cải tiến nâng cao chất lượng khâu lập dự kiến chương trình xây dựng
VBQPPL và coi trọng lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân khi xây dựng VBQPPL. Thực
hiện việc phân tích chính sách, pháp luật và đánh giá mức độ tác động của hệ thống
chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường nhằm bảo đảm nâng cao chất lượng
cũng như tiến độ xây dựng VBQPPL của Bộ;
c) Đổi mới và đa dạng hóa hình thức,
huy động các nguồn lực nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật; đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý VBQPPL và tăng cường công tác kiểm tra
thực hiện pháp luật về tài nguyên và môi trường.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Tổ chức thực hiện các Nghị quyết:
số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia hai năm 2015 - 2016; số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ
về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách TTHC trong hình thành và thực hiện dự án
đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh; tổ chức thực hiện Quyết
định số 896/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản
hóa TTHC, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư
giai đoạn 2013 - 2020; tổ chức thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
các Chỉ thị: số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2016 về tăng cường trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong công tác cải cách TTHC; số
24/CT-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2015 về đẩy mạnh thực hiện cải cách TTHC trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường; số 18/CT-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2015 về tiếp
tục tăng cường quản lý và cải cách TTHC trong lĩnh vực hải quan;
b) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới
các TTHC trong các VBQPPL về tài nguyên và môi trường thông qua các hoạt động
đánh giá tác động, cho ý kiến, thẩm định quy định TTHC;
c) Công bố, công khai, minh bạch tất
cả các TTHC của Bộ theo quy định. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các địa phương thực
hiện công bố, công khai các TTHC trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo
quy định;
d) Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung hoặc bãi bỏ các quy định, TTHC không cần thiết, không phù hợp, gây phiền
hà, tốn kém cho tổ chức, cá nhân; nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách TTHC;
đ) Duy trì đối thoại, giao lưu trực
tuyến ít nhất 2 lần/năm đối với Bộ và 4 lần/năm đối với các Sở Tài nguyên và
Môi trường để giải quyết kịp thời các vướng mắc của tổ chức, cá nhân về TTHC
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; chủ động cung cấp thông tin về tình
hình hoạt động của Bộ, của Sở Tài nguyên và Môi trường cho các đại biểu Quốc hội;
đẩy mạnh việc thực hiện các Nghị quyết liên tịch với các tổ chức chính trị - xã
hội;
e) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính và tình hình giải quyết TTHC
thuộc chức năng quản lý của Bộ; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm
các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức ngành tài nguyên và
môi trường trong thực thi công vụ, nhất là trong giải quyết TTHC cho tổ chức,
cá nhân.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính
a) Tổng kết, đánh giá thực hiện Nghị
định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ để bảo đảm khắc phục sự chồng
chéo, giao thoa chức năng, nhiệm vụ giữa Bộ với các Bộ, ngành khác và phù hợp với
nhiệm kỳ Chính phủ khóa mới; việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức bộ máy của các đơn vị thuộc Bộ để kiện toàn phù hợp với yêu cầu
trong tình hình mới, làm cơ sở để kiện toàn tổ chức bộ máy của Bộ và tinh giản
biên chế, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức;
b) Triển khai thực hiện Quy hoạch mạng
lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ đến năm 2030; tiến hành phân loại
đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện để chuyển đổi thành
công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ về chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Thực hiện phân công, phân cấp hợp lý
giữa Bộ với các đơn vị trực thuộc, với các địa phương, phân định rõ thẩm quyền
trách nhiệm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao;
d) Thực hiện cơ chế khoán nhiệm vụ
theo chức năng đối với cơ quan hành chính; từng bước thực hiện tự chủ của các
đơn vị sự nghiệp công lập ngành tài nguyên và môi trường tiến tới xóa bỏ phương
thức giao dự toán biên chế để chuyển sang phương thức đấu thầu, đặt hàng đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tài chính, đến năm 2020 đạt tối
thiểu 80% tổng số các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ;
đ) Tiếp tục thực hiện cổ phần hóa
doanh nghiệp theo đúng yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, kiện toàn tổ chức và hoạt
động các doanh nghiệp trực thuộc Bộ theo hướng không mở rộng các ngành nghề
kinh doanh; kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, giảm các tổ chức
trung gian không trực tiếp tham gia sản xuất; đổi mới phương thức quản lý, quản
trị doanh nghiệp, cơ chế tuyển dụng, sử dụng lao động; tăng cường cơ chế giám
sát đối với hoạt động của các doanh nghiệp.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Tiếp tục triển khai Đề án “Đẩy mạnh
cải cách chế độ công vụ, công chức” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012; tổ chức hướng dẫn và thực
hiện Quyết định số 1772/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Chương trình hành động của Bộ thực hiện chính
sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị và Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ. Trong đó, tỷ lệ tinh giản
biên chế của Bộ đến năm 2021 đạt tối thiểu là 10% (bao gồm cả đối tượng là lao
động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP); đối với đơn vị sự nghiệp công lập
có nguồn thu sự nghiệp, thì thực hiện việc chuyển đổi thêm ít nhất 10% số lượng
viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn
trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp;
b) Triển khai thực hiện Nghị định số
56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại
cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục quán triệt, triển khai Nghị quyết số
40-NQ/BCSĐTNMT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Ban cán sự đảng Bộ về tăng cường sự
lãnh đạo đối với công tác CCHC và giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ công chức,
viên chức của ngành tài nguyên và môi trường; Nghị quyết số 30-NQ/BCSĐTNMT ngày
03 tháng 7 năm 2013 của Ban cán sự đảng Bộ về công tác luân chuyển, bố trí cán
bộ lãnh đạo, quản lý;
c) Thực hiện nghiêm quy định của Đảng
và Nhà nước trong công tác cán bộ; xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung một số văn bản
quy định về công tác cán bộ;
d) Xây dựng cơ chế thu hút, tuyển chọn
người có tài năng vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Bộ. Thực hiện thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo quản lý cấp vụ, cấp phòng theo
Thông báo Kết luận số 202-TB/TW ngày 26 tháng 5 năm 2015 của Bộ Chính trị. Tiếp
tục rà soát, hoàn thiện quy hoạch lãnh đạo, quản lý các cấp theo quy định;
đ) Triển khai Đề án xác định vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức của
các đơn vị trực thuộc Bộ sau khi được Bộ Nội vụ thẩm định thống nhất; rà soát,
đánh giá thực trạng đội ngũ công chức, viên chức để có kế hoạch sắp xếp, bố trí
sử dụng phù hợp với vị trí việc làm, yêu cầu nhiệm vụ và xác định biên chế, số
lượng người làm việc, tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện chế độ, chính
sách đối với công chức, viên chức;
e) Tiếp tục triển khai Quy hoạch phát
triển nhân lực ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030; xây dựng Đề án đào tạo, phát triển đội ngũ chuyên da, cán bộ khoa học và
công nghệ ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2016 - 2021. Triển khai mạnh
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch, đặc biệt
là đối tượng trong diện quy hoạch lãnh đạo, quản lý; đổi mới nội dung và chương
trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức gắn với kế hoạch, quy hoạch đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ của Bộ; chú trọng bồi dưỡng kỹ năng mềm và năng lực tham mưu,
đề xuất cơ chế chính sách của công chức, viên chức;
g) Thực hiện việc chuyển ngạch sang
chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường; tổ chức thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức của ngành theo quy định;
h) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý công chức, viên chức; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu, phát huy năng lực và sở
trường;
i) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ
cương hành chính và đạo đức công vụ của công chức, viên chức; tổ chức thực hiện
chuẩn mực đạo đức của công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cải cách tài chính công
a) Xây dựng kế hoạch và dự toán ngân
sách nhà nước trung hạn và hằng năm; phân bổ, cân đối ngân sách nhà nước và quản
lý chi tiêu hiệu quả;
b) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng định mức
kinh tế - kỹ thuật của các lĩnh vực còn thiếu; tích cực rà soát và sửa đổi định
mức kinh tế - kỹ thuật của các lĩnh vực đã có nhưng còn chưa phù hợp làm cơ sở
xây dựng đơn giá sản phẩm phục vụ đấu thầu, đặt hàng; phối hợp với Bộ Tài chính
xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính ngành tài nguyên và môi trường,
trong đó chú trọng xây dựng mức thu các loại phí và lệ phí thuộc các lĩnh vực
quản lý của Bộ;
c) Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục chuyển đổi
hoạt động của các Viện nghiên cứu khoa học theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP, thực
hiện gắn việc giao kinh phí hoạt động thường xuyên với nhiệm vụ nghiên cứu của
các Viện;
d) Tiếp tục cải tiến công tác dự
toán, phân bổ, cân đối ngân sách nhà nước và quản lý chi tiêu để tạo sự chủ động
và tăng cường trách nhiệm của các đơn vị, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, cụ thể
về công tác kế hoạch, tài chính;
đ) Tăng cường công tác quản lý tài sản
công; thực hiện thí điểm giao tài sản nhà nước cho đơn vị
sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp;
e) Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào quản lý tài chính công, sử dụng các phần mềm về quản lý
tài sản và quản lý ngân sách nhà nước; nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ
làm công tác quản lý tài chính tại đơn vị.
6. Hiện đại hóa hành chính
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, tổ chức
thực hiện Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành tài
nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 phù hợp với Nghị
quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
b) Tiếp tục xây dựng và hoàn thành hệ
thống hạ tầng công nghệ thông tin của ngành bao gồm hệ thống mạng thông tin,
trang thiết bị máy tính, hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông
tin số, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin xử lý
quy trình công việc trong nội bộ, trong giao dịch với các cơ quan hành chính
khác và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân; ứng dụng công nghệ thông tin
trong đơn giản hóa TTHC thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân. Thực hiện các hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và điều hành,
90% các văn bản, tài liệu chính thức được thực hiện trên mạng điện tử;
d) Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng thông tin điện tử của Bộ và
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
đ) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của
các đơn vị thuộc Bộ; trong đó, tập trung vào việc duy trì, sửa đổi, bổ sung hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan quản
lý nhà nước thuộc Bộ; sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới hoặc tiếp tục áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ;
e) Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chuẩn bị các điều kiện và từng bước thực hiện Chính phủ điện tử theo lộ trình;
g) Tiếp tục xây dựng, chỉnh trang trụ
sở các đơn vị trực thuộc Bộ; hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng
theo tiêu chuẩn của Chính phủ về hiện đại hóa nền hành chính và điều kiện thực tế của Bộ.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành CCHC của Bộ.
a) Phổ biến, quán triệt Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
CCHC nhà nước giai đoạn 2011- 2020, Chương trình CCHC của Bộ giai đoạn 2012 -
2020, Kế hoạch CCHC của Bộ giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch CCHC hàng năm đến
từng công chức, viên chức để biết và thực hiện;
b) Đề nghị Đảng ủy Bộ, Đảng ủy Khối
cơ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thành phố Hồ Chí Minh, Công đoàn Bộ và
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Bộ có kế hoạch phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo
các cấp ủy và tổ chức đoàn thể trực thuộc tham gia tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch CCHC của Bộ; cấp ủy đảng, tổ chức đoàn thể các đơn vị thuộc Bộ
tham gia cùng lãnh đạo đơn vị tổ chức triển khai Kế hoạch CCHC của đơn vị theo
yêu cầu của Bộ; triển khai Nghị quyết 47-NQ/BCSĐTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của
Ban cán sự đảng Bộ về tăng cường lãnh đạo việc xây dựng và thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở trong hoạt động của cơ quan, đơn vị ngành tài nguyên và môi trường;
c) Thực hiện vai trò, trách nhiệm người
đứng đầu đơn vị trong tổ chức thực hiện công tác CCHC theo quy định tại Chỉ thị
số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công
tác cải cách thủ tục hành chính; Quyết định số 1686/QĐ-BTNMT ngày 13 tháng 8
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong công tác CCHC. Thủ trưởng đơn vị thuộc
Bộ trực tiếp chỉ đạo xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch CCHC của
đơn vị;
d) Tổ chức và triển khai các phong
trào thi đua thực hiện công tác CCHC của Bộ; gắn kết quả thực hiện CCHC trong
xét thi đua, khen thưởng hằng năm đối với thủ trưởng đơn vị cũng như với các tập
thể, cá nhân thuộc Bộ; công khai kết quả khen thưởng trên Cổng Thông tin điện tử
của Bộ;
đ) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về
CCHC trên Cổng thông tin điện tử của Bộ và trang tin của các đơn vị, Báo, các Tạp
chí của ngành và trên các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng;
e) Tiếp tục áp dụng Bộ chỉ số theo
dõi, đánh giá công tác CCHC đối với các tổng cục, cục trực thuộc Bộ; định kỳ
năm xem xét để sửa đổi, bổ sung Bộ chỉ số cho phù hợp với yêu cầu thực tế của
công tác CCHC. Thực hiện điều tra xã hội học để đánh giá sự
hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với việc cung cấp dịch vụ công của Bộ, Ngành;
công bố công khai kết quả trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ.
2. Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức,
đội ngũ công chức, viên chức làm công tác CCHC; nâng cao năng lực, trình độ đội
ngũ công chức, viên chức làm công tác CCHC; có chế độ, chính sách đối với công
chức chuyên trách CCHC.
3. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện công tác CCHC của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các địa phương để có
những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh công tác CCHC.
4. Phát triển đồng bộ và tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin mà trọng tâm là ứng dụng công nghệ thông tin trong cải
cách TTHC; tập trung vào kiểm tra, giám sát việc thực hiện TTHC ở Bộ và các địa
phương.
5. Bảo đảm kinh phí thực hiện công
tác CCHC được bố trí từ nguồn kinh phí thường xuyên của Bộ và các nguồn lực tài
chính hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong
công tác CCHC.
IV. TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ
1.1. Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình CCHC của Bộ giai đoạn 2012 - 2020 và Kế
hoạch CCHC của Bộ giai đoạn 2016 - 2020, theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện Kế hoạch CCHC hằng
năm sau khi phê duyệt.
1.2. Bố trí đầy đủ kinh phí để thực
hiện các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ CCHC theo kế hoạch hằng năm trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Ngoài các nhiệm vụ nêu tại Điểm
1 Mục IV, các đơn vị sau đây có trách nhiệm triển khai Kế hoạch CCHC của Bộ
giai đoạn 2016 - 2020, theo sự phân công cụ thể như sau:
2.1. Vụ Tổ chức cán bộ
a) Hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra và tổ
chức thực hiện Kế hoạch CCHC của Bộ giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch CCHC hằng
năm của Bộ; thực hiện nhiệm vụ thường trực công tác CCHC của Bộ;
b) Tổ chức thực hiện các nội dung cải
cách tổ chức bộ máy hành chính và nội dung xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính,
Vụ Kế hoạch, Vụ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng,
tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện công tác CCHC để tổng hợp chung vào dự toán
ngân sách hằng năm, trung hạn của Bộ;
d) Chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua,
Khen thưởng và Tuyên truyền, Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên
và Môi trường triển khai thông tin, tuyên truyền công tác CCHC của Bộ;
đ) Phối hợp với Vụ Thi đua, Khen thưởng
và Tuyên truyền và các đơn vị có liên quan tổ chức phong trào thi đua thực hiện
Kế hoạch; đề xuất khen thưởng kịp thời những đơn vị cá nhân có thành tích và
phê bình, kỷ luật những đơn vị, cá nhân thực hiện chưa nghiêm túc công tác
CCHC;
e) Trình Bộ trưởng quyết định các giải
pháp tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và kiểm tra thực
hiện công tác CCHC của Bộ, các đơn vị thuộc Bộ;
g) Tổng hợp báo cáo thực hiện kết quả
công tác CCHC hàng quý, 6 tháng và hằng năm của Bộ gửi Bộ Nội vụ và lãnh đạo Bộ.
2.2. Vụ Pháp chế
Tổ chức thực hiện nội dung cải cách
thể chế, cải cách TTHC của Bộ.
2.3. Vụ Kế hoạch
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan tổng hợp trình Bộ trưởng quyết định kế hoạch kinh phí cho các chương
trình, dự án, đề án, nhiệm vụ CCHC trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của
Bộ.
2.4. Vụ Tài chính
a) Tổ chức thực hiện nội dung cải
cách tài chính công của Bộ;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
xây dựng dự toán và bố trí đủ kinh phí đối với các chương trình, dự án, đề án,
nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hằng năm về CCHC của Bộ, các đơn vị thuộc Bộ.
2.5. Vụ Khoa học và Công nghệ
a) Tổ chức thực hiện áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các đơn
vị trực thuộc Bộ;
b) Bố trí kinh phí thực hiện chi
nghiên cứu các đề tài khoa học phục vụ công tác CCHC từ nguồn khoa học và công
nghệ.
2.6. Văn phòng Bộ
Tổ chức thực hiện nội dung hiện đại
hóa công sở theo tiêu chuẩn của Chính phủ về hiện đại hóa nền hành chính và điều kiện thực tế của Bộ; đẩy mạnh hoạt động của Cổng thông tin điện tử
của Bộ; đầu mối tiếp nhận, xử lý những vướng mắc kiến nghị của tổ chức, cá nhân
về TTHC.
2.7. Cục Công nghệ thông tin
Tổ chức thực hiện việc ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường.
V. CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ
thực hiện chế độ báo cáo CCHC theo định kỳ (quý, sáu tháng, năm) gửi về Bộ (qua
Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 10 tháng cuối quý đối với báo cáo quý, trước ngày
10 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 05 tháng 12 đối với báo cáo
năm.
2. Ngoài việc thực hiện công tác báo
cáo theo quy định tại Điểm 1 Mục V, các đơn vị sau đây có trách nhiệm báo cáo
theo sự phân công cụ thể như sau:
a) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì báo cáo
về nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ và tổng hợp báo cáo về CCHC của
Bộ trên cơ sở báo cáo của các đơn vị trực thuộc Bộ;
b) Vụ Pháp chế chủ trì báo cáo về nội
dung cải cách thể chế và cải cách TTHC của Bộ;
c) Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Vụ Kế hoạch báo cáo về nội dung cải cách tài chính công của Bộ;
d) Cục Công nghệ thông tin chủ trì,
phối hợp với Văn phòng Bộ báo cáo về nội dung hiện đại hóa hành chính của Bộ;
đ) Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì
báo cáo về nội dung xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001:2008 của Bộ;
e) Văn phòng Bộ chủ trì báo cáo về nội
dung hiện đại hóa công sở của Bộ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ:
Tổ chức cán bộ, Kế hoạch, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Cục trưởng
Cục Công nghệ thông tin và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Khoa học và Công nghệ;
- Ban cán sự đảng Bộ;
- Đảng ủy Bộ, Đảng ủy Khối cơ sở Bộ TN&MT tại TP Hồ Chí Minh, Công đoàn Bộ,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội CCBCQ Bộ;
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, TCCB. KV130.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Quang
|
Nội dung
|
Nhiệm vụ
|
Sản phẩm/hoạt động
chính
|
Thời gian thực
hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Bắt đầu
|
Hoàn thành
|
I. CẢI CÁCH THỂ CHẾ
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống VBQPPL và tài nguyên
và môi trường bảo đảm tính hợp pháp, hợp hiến, đồng bộ, thống nhất, xuyên suốt,
hiệu lực, hiệu quả, khả thi.
|
1. Tiếp tục hoàn thiện các dự án Luật về
tài nguyên và môi trường
|
1.1. Xây dựng, trình ban hành Kế hoạch xây dựng
VBQPPL về tài nguyên và môi trường hằng năm; tổ chức thực hiện Kế hoạch.
|
2015
|
2020
|
Vụ Pháp chế
|
1.2. Xây dựng trình Chính phủ trình Quốc hội
thông qua dự án Luật đo đạc và bản đồ, Luật đa dạng sinh học (sửa đổi).
|
2016
|
2020
|
Vụ Pháp chế: Tổng cục Môi trường; Cục Đo đạc và Bản
đồ Việt Nam
|
1.3. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung và trình ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành các luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
|
2016
|
2020
|
Vụ Pháp chế, các đơn vị liên quan
|
2. Nâng cao chất lượng xây dựng VBQPPL.
|
2.1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy trình xây dựng
và thẩm định VBQPPL.
|
2016
|
2017
|
Vụ Pháp chế
|
2.2. Thực hiện đánh giá tác động của VBQPPL trước
và sau khi ban hành.
|
2016
|
2020
|
Vụ Pháp chế, các đơn vị liên quan
|
3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về tài
nguyên và môi trường.
|
3.1. Kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật về
tài nguyên và môi trường; tăng cường phổ biến pháp luật tài nguyên và môi trường
cho cấp cơ sở.
|
2016
|
2020
|
Vụ Pháp chế, các đơn vị liên quan
|
3.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên
và môi trường với các hình thức (xây dựng, phát hành lài liệu, tờ rơi: hội
nghị, hội thảo; phương tiện thông tin đại chúng; ấn phẩm, bản tin cho từng đối
tượng).
|
2016
|
2020
|
Vụ Pháp chế, các đơn vị liên quan
|
3.3. Điều tra, khảo sát và đánh giá nhu cầu, xác
định đối tượng, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên và môi
trường; Xây dựng đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên
và môi trường”.
|
2016
|
2020
|
Vụ Pháp chế, các đơn vị liên quan
|
4. Rà soát, kiểm tra, hệ thống hóa, pháp
điển, theo dõi thi hành pháp luật về tài nguyên và môi trường.
|
4.1. Rà soát, công bố danh mục các VBQPPL hết hiệu
lực trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
|
2016
|
2020
|
Vụ Pháp chế, các đơn vị liên quan
|
4.2. Tự kiểm tra hoặc kiểm tra theo thẩm quyền
các VBQPPL về tài nguyên và môi trường. Thực hiện hệ thống hóa kỳ 2 các
VBQPPL về tài nguyên và môi trường. Thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp
luật về tài nguyên và môi trường.
|
2016
|
2020
|
Vụ Pháp chế, các đơn vị liên quan
|
4.3. Pháp điển hệ thống QPPL trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
|
2016
|
2020
|
Vụ Pháp chế, các đơn vị liên quan
|
II. CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Tiếp tục cải cách TTHC nhằm tăng cường sự bình đẳng,
thông thoáng, thuận lợi, minh bạch.
|
1. Tổ chức thực hiện các Nghị quyết, quyết
định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về cải cách TTHC.
|
1.1. Tổ chức thực hiện các Nghị quyết: số
19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp
tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
hai năm 2015 - 2016; số 43/NQ-CP ngày 06/6/2015 của Chính phủ về một số nhiệm
vụ trọng tâm cải cách TTHC trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng
đất để cải thiện môi trường kinh doanh.
|
2015
|
2016
|
Vụ Pháp chế, các đơn vị liên quan
|
1.2. Tổ chức thực hiện Quyết định số 896/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công
dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020.
|
2016
|
2020
|
Vụ Pháp chế, các đơn vị liên quan
|
1.3. Tổ chức thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại các Chỉ thị: số 13/CT-TTg ngày 10/6/2016 về tăng cường trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong công tác cải cách TTHC;
số 24/CT-TTg ngày 01/9/2015 về đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ công tác cải
cách TTHC trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; số 18/CT-TTg ngày
14/7/2015 về tiếp tục tăng cường quản lý và cải cách TTHC trong lĩnh vực hải
quan.
|
2016
|
2020
|
Vụ Pháp chế, các đơn vị liên quan
|
2. Tiếp tục rà soát, bãi bỏ các TTHC không
cần thiết, không phù hợp, gây phiền hà, tốn kém cho tổ chức, cá nhân.
|
2.1. Rà soát các quy định TTHC trong VBQPPL về
tài nguyên và môi trường, đề xuất liên thông thực hiện thủ tục thuộc thẩm quyền
giải quyết của Bộ và địa phương.
|
2016
|
2020
|
Vụ Pháp chế, các đơn vị liên quan
|
2.2. Xây dựng và trình ban hành quy định về thực
hiện giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ thông qua dịch vụ
công trực tuyến.
|
2016
|
2017
|
Vụ Pháp chế
|
2.3. Thực hiện công bố, công khai kịp thời TTHC
trên cơ sở dữ liệu quốc gia và Cổng thông tin điện tử của Bộ.
|
2016
|
2020
|
Vụ Pháp chế, các đơn vị liên quan
|
3. Giải quyết kịp thời các vướng mắc của tổ
chức, cá nhân về TTHC.
|
3.1. Tổ chức đối thoại, giao lưu trực tuyến để giải
quyết kịp thời các vướng mắc của tổ chức, cá nhân về TTHC trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường ít nhất 2 lần/năm đối với Bộ và 4 lần/năm đối với các Sở
Tài nguyên và Môi trường.
|
2016
|
2020
|
Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan
|
3.2. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ
chức, cá nhân về quy định hành chính và tình hình giải quyết TTHC thuộc chức
năng quản lý của Bộ.
|
2016
|
2020
|
Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan
|
III. CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH
Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý của Bộ, ngành từ
Trung ương đến cơ sở
|
1. Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường phù hợp với nhiệm kỳ Chính
phủ khóa XIV.
|
1.1. Tổng kết, đánh giá thực hiện Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04/3/2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ để bảo đảm khắc phục sự chồng chéo, giao thoa chức năng, nhiệm
vụ giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với các Bộ, ngành khác và phù hợp nhiệm kỳ
Chính phủ mới.
|
2015
|
2016
|
Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị liên quan
|
1.2. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy của các đơn
vị thuộc Bộ, tổ chức bộ máy của ngành ở địa phương theo hướng thu gọn đầu mối,
giảm bớt khâu trung gian, bảo đảm việc quản lý đa ngành, đa lĩnh vực về tài
nguyên và môi trường tại địa phương.
|
2016
|
2020
|
Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị liên quan
|
1.3. Tổ chức thực hiện Quy hoạch mạng lưới các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ đến năm 2030.
|
2016
|
2020
|
Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị liên quan
|
2. Thực hiện phân cấp hợp lý giữa Bộ với các
đơn vị trực thuộc và giữa Bộ với các địa phương phân định rõ thẩm quyền trách
nhiệm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
|
Nội dung phân cấp quản lý giữa Bộ với các đơn vị
thuộc Bộ và giữa Bộ với các địa phương được quy định cụ thể trong các VBQPPL
và quy định của Bộ.
|
2016
|
2020
|
Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị liên quan
|
3. Thực hiện cơ chế khoán nhiệm vụ theo chức
năng đối với cơ quan hành chính.
|
Thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công
lập ngành tài nguyên và môi trường đạt tối thiểu 80% tổng số các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Bộ xóa bỏ phương thức giao dự toán biên chế để chuyển
sang phương thức đấu thầu, đặt hàng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
theo cơ chế tự chủ tài chính.
|
2016
|
2020
|
Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị thuộc bộ
|
4. Thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp
nhà nước thuộc Bộ theo đúng yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
|
4.1. Kiện toàn tổ chức và hoạt động các doanh nghiệp
trực thuộc Bộ theo hướng không mở rộng các ngành nghề kinh doanh; kiện toàn tổ
chức bộ máy theo hướng tinh gọn, giảm các tổ chức trung gian không trực tiếp
tham gia sản xuất.
|
2016
|
2017
|
Vụ Tổ chức cán bộ, các doanh nghiệp thuộc Bộ
|
4.2. Đẩy mạnh cổ phần hóa; đổi mới phương thức quản
lý, quản trị doanh nghiệp, cơ chế tuyển dụng, sử dụng lao động; tăng cường cơ
chế giám sát đối với hoạt động của các doanh nghiệp.
|
2016
|
2020
|
Vụ Kế hoạch và các đơn vị liên quan
|
IV. XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CCVC
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về
cơ bản đáp ứng yêu cầu về số lượng, nâng cao chất lượng một bước, có cơ cấu hợp
lý.
|
1. Tổ chức thực hiện các văn bản của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ về công tác cán bộ.
|
1.1. Tổ chức và hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (Quyết
định số 1772/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 7 năm 2015 ban hành Chương trình hành động
của Bộ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP).
|
2015
|
2020
|
Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị liên quan
|
1.2. Triển khai thực hiện Nghị định số
56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại
cán bộ, công chức, viên chức.
|
2015
|
2020
|
Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị liên quan
|
1.3. Tiếp tục triển khai Đề án “Đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ, công chức” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012.
|
2016
|
2020
|
Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị liên quan
|
1.4. Tiếp tục quán triệt, triển khai Nghị quyết số
40-NQ/BCSĐTNMT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Ban cán sự đảng Bộ về tăng cường
sự lãnh đạo đối với công tác và giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ công chức,
viên chức của ngành tài nguyên và môi trường; Nghị quyết số 30-NQ/BCSĐTNMT
ngày 03 tháng 7 năm 2013 về công tác luân chuyển, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản
lý.
|
2016
|
2020
|
Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị liên quan
|
2. Thực hiện việc chuyển ngạch sang chức
danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường; tổ chức thi thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức của ngành theo quy định.
|
2.1. Tổ chức thực hiện việc chuyển ngạch sang chức
danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
|
2016
|
2017
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
2.2. Tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức của ngành theo quy định.
|
2016
|
2020
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
3. Thực hiện xác định vị trí việc làm và
cơ cấu công chức, viên chức của Bộ theo quy định của pháp luật.
|
3.1. Phê duyệt Đề án xác định vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức của các đơn vị
trực thuộc Bộ sau khi được Bộ Nội vụ thẩm định thống nhất.
|
2015
|
2016
|
Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị thuộc Bộ
|
3.2. Rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức,
viên chức để có kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm.
|
2015
|
2016
|
Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị thuộc Bộ
|
4. Rà soát và có biện pháp khắc phục tình
trạng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý còn khép kín, chưa bảo đảm cơ cấu về
tuổi, giới tính như hiện nay
|
Rà soát, bổ sung, điều chỉnh kịp thời quy hoạch
cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy định; quy hoạch cán bộ đầu ngành, chuyên
gia và cán bộ khoa học- kỹ thuật được xây dựng.
|
2016
|
2020
|
Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị thuộc Bộ
|
5. Quy hoạch phát triển nhân lực ngành tài
nguyên và môi trường.
|
5.1. Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển nhân
lực ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
|
2016
|
2020
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
5.2. Xây dựng Đề án đào tạo, phát triển đội ngũ
chuyên gia, cán bộ khoa học và công nghệ ngành tài nguyên và môi trường giai
đoạn 2016-2021.
|
2016
|
2021
|
Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ KH&CN
|
5.3. Triển khai mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch hằng năm trong đó chú trọng bồi dưỡng
kỹ năng mềm và năng lực tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách của công chức,
viên chức.
|
2016
|
2020
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
6. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý công chức, viên chức.
|
Hệ thống thông tin quản lý hồ sơ công chức, viên
chức được đưa vào sử dụng và cập nhật thường xuyên.
|
2016
|
2017
|
Vụ Tổ chức cán bộ, Cục CNTT, các đơn vị thuộc Bộ
|
V. CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
Tăng cường tính minh bạch, hiệu quả quản lý theo Mục
tiêu trong việc phân bổ, sử dụng ngân sách.
|
1. Xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn 3
năm; phân bổ, cân đối ngân sách nhà nước và quản lý chi tiêu hiệu quả.
|
1.1 Kế hoạch chi tiêu đầu tư trung hạn 3 năm được
xây dựng và thực hiện.
|
2015
|
2016
|
Vụ Kế hoạch
|
1.2. Tiếp tục cải tiến công tác dự toán, phân bổ,
cân đối ngân sách nhà nước và quản lý chi tiêu bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm,
chống lãng phí.
|
2016
|
2020
|
Vụ Tài chính
|
2. Tiếp tục thực hiện quy chế quản lý tài
chính đối với các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của Chính phủ.
|
2.1. Rà soát, xây dựng, sửa đổi định mức kinh tế
kỹ thuật còn chưa phù hợp hoặc còn thiếu.
|
2016
|
2017
|
Vụ Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ
|
2.2. Xây dựng đơn giá sản phẩm phục vụ đấu thầu,
đặt hàng; xây dựng mức thu các loại phí và lệ phí thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ.
|
2016
|
2018
|
Vụ Tài chính và các đơn vị liên quan
|
2.3. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (trước đây là Nghị định số
43/2006/NĐ-CP).
|
2016
|
2020
|
Vụ Tài chính
|
2.4. Tiếp tục chuyển đổi hoạt động của các viện
nghiên cứu khoa học theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và Nghị định số
96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 115/2005/NĐ-CP; thực hiện gắn việc giao
kinh phí thường xuyên với nhiệm vụ nghiên cứu của các viện.
|
|
|
Vụ Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ KH và CN
|
3. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào quản lý tài chính công.
|
3.1. Các phần mềm về quản lý tài sản và quản lý
ngân sách nhà nước được sử dụng hiệu quả.
|
2016
|
2020
|
Vụ Tài chính, các đơn vị liên quan
|
3.2. Nhập dự toán hằng năm trực tiếp trên hệ thống
thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) tiếp tục được triển khai.
|
2016
|
2020
|
Vụ Tài chính, các đơn vị liên quan
|
VI. HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao
chất lượng hành chính và dịch vụ công trực tuyến mức độ cao; áp dụng và thực
hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tạo sự tác động
tích cực trong quản lý hành chính nhà nước đối với phát triển tài nguyên và
môi trường.
|
1. Ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý
hành chính, xử lý quy trình nội bộ, trong giao dịch, triển khai thực hiện kế
hoạch ứng dụng CNTT.
|
1.1. Rà soát, điều chỉnh và thực hiện Chiến lược ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020.
|
2016
|
2020
|
Cục CNTT
|
1.2. Ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT hằng năm của
Bộ; tổ chức thực hiện kế hoạch.
|
2016
|
2020
|
Cục CNTT
|
1.3. Hoàn thành hệ thống mạng thông tin, trang
thiết bị máy tính, hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số,
hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường.
|
2016
|
2020
|
Cục CNTT
|
1.4. Ứng dụng đồng bộ, thống nhất hệ thống thư điện
tử, phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc và các hệ thống phần mềm điều
hành qua mạng của Bộ đến tất cả các đơn vị trực thuộc các cấp của Bộ.
|
2016
|
2020
|
Cục CNTT
|
1.5. Nâng cấp, cải tiến, đẩy mạnh ứng dụng một số
hệ thống khác như: Giao lưu trực tuyến, Dịch vụ công 1 cửa, Hỗ trợ Giao
ban...
|
2016
|
2020
|
Cục CNTT
|
2. Tổ chức triển khai Nghị quyết số
36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử
|
2.1. Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; tổ chức thực hiện kế hoạch.
|
2016
|
2020
|
Vụ Kế hoạch, Cục CNTT
|
2.2. Thực hiện cấp chứng nhận đánh giá tác động
môi trường qua mạng điện tử và tích hợp thông tin lên Cổng Thông tin điện tử
Chính phủ.
|
2016
|
|
Vụ Kế hoạch, Tổng cục Môi trường, Cục CNTT
|
2.3. Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực hiện qua
mạng điện tử trên toàn quốc đối với việc đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất và phối hợp, cung cấp thông tin phục vụ thực hiện các nghĩa vụ
thuế.
|
2016
|
2020
|
Vụ Kế hoạch, Tổng cục Quản lý đất đai, Cục CNTT
|
2.4. Tăng cường năng lực Cổng Thông tin điện tử của
Bộ phục vụ xây dựng mô hình Chính phủ điện tử ngành tài nguyên và môi trường
phù hợp với mô hình kiến trúc Chính phủ điện tử
|
2016
|
2020
|
Văn phòng Bộ
|
3. Áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của Bộ, các đơn vị thuộc Bộ.
|
3.1. Tiếp tục duy trì, sửa đổi, bổ sung hệ thống
quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008 tiếp tục được rà soát và áp dụng tại
các đơn vị hành chính thuộc Bộ.
|
2016
|
2020
|
Vụ Khoa học và Công nghệ
|
3.2. Kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bộ.
|
2016
|
2017
|
Vụ Khoa học và Công nghệ
|
4. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ
cao trên môi trường mạng, theo yêu cầu của Chính phủ, bảo đảm cho tổ chức, cá
nhân có thể tìm kiếm, khai thác thông tin liên quan nhanh chóng, dễ dàng.
|
4.1. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3
đối với tất cả các TTHC.
|
2016
|
2016
|
Cục CNTT, các đơn vị liên quan
|
4.2. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4
đối với 27 dịch vụ công được cung cấp.
|
2016
|
2018
|
Cục CNTT, các đơn vị liên quan
|
4.3. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4
đối với các TTHC còn lại.
|
2019
|
2020
|
Cục CNTT, các đơn vị liên quan
|
VII. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO CCHC
Tập trung các nguồn lực đẩy mạnh thực hiện CCHC
góp phần tạo sự chuyển biến mới trong ngành tài nguyên và môi trường.
|
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các kế hoạch
CCHC.
|
1.1. Ban hành Kế hoạch CCHC hằng năm của Bộ; các
Kế hoạch CCHC thành phần.
|
2016
|
2020
|
Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị liên quan
|
1.2. Hội nghị CCHC hàng năm của Bộ; Hội nghị tổng
kết công tác CCHC giai đoạn 2011 - 2020 của Bộ.
|
2016
|
2020
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
1.3. Thực hiện chế độ báo cáo CCHC định kỳ của Bộ
theo quy định.
|
2016
|
2020
|
Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị liên quan
|
1.4. Ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác CCHC
hàng năm đối với các đơn vị thuộc Bộ và Sở TN&MT; tổ chức thực hiện kiểm
tra công tác CCHC theo kế hoạch.
|
2016
|
2020
|
Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị liên quan
|
2. Triển khai chấm điểm Chỉ số CCHC.
|
2.1. Báo cáo kết quả tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số
CCHC hằng năm của Bộ theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
|
2016
|
2020
|
Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị liên quan
|
2.2. Thực hiện đánh giá, chấm điểm, công bố kết
quả Chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC hằng năm đối với các Tổng cục, Cục trực
thuộc Bộ.
|
2016
|
2020
|
Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị liên quan
|
2.3. Xây dựng và áp dụng chỉ số hài lòng của tổ
chức, cá nhân đối với các dịch vụ công ngành tài nguyên và môi trường.
|
2016
|
2017
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
3. Tổ chức tuyên truyền các hoạt động của
Bộ; đối thoại, giao lưu trực tuyến với tổ chức, cá nhân.
|
3.1. Tổ chức giao lưu trực tuyến với tổ chức, cá
nhân giải đáp về chính sách pháp luật về tài nguyên và môi trường vào tháng 4
và tháng 10 hằng năm.
|
2016
|
2020
|
Văn phòng Bộ, Cục CNTT, các Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
3.2. Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề đối
thoại, trao đổi với các tổ chức, cá nhân về chính sách pháp luật về tài
nguyên và môi trường hàng năm.
|
2016
|
2020
|
Văn phòng Bộ, Cục CNTT và các đơn vị liên quan
|
3.3. Xây dựng tuyển tập về lịch sử hình thành và
phát triển của các lĩnh vực ngành tài nguyên và môi trường, trọng tâm là từ
năm 1945 đến nay.
|
2016
|
2020
|
Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan
|