ĐỀ CƯƠNG
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU THỜI KỲ 2006 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
2020
(Phụ lục số 1 kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
MỞ ĐẦU
1. Xuất xứ của dự án:
- Tóm tắt về xuất xứ, hoàn cảnh ra đời
của dự án, trong đó nêu rõ là loại dự án mới, dự án bổ sung, dự án mở rộng hay
dự án loại khác.
- Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê
duyệt dự án.
2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của
việc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC)
Liệt kê các văn bản pháp luật và văn
bản kỹ thuật làm căn cứ cho việc thực hiện ĐMC và lập báo cáo ĐMC của dự án,
trong đó nêu đầy đủ chính xác: mã số, tên, ngày ban hành, cơ quan ban hành của
từng văn bản.
3. Tổ chức thực hiện ĐMC
- Nêu tóm tắt về việc tổ chức, cách
thức hoạt động của tổ chuyên gia về ĐMC
- Danh sách những người trực tiếp
tham gia trong quá trình thực hiện ĐMC và trong việc lập báo cáo ĐMC;
Nêu tóm tắt về quá trình làm việc, thảo
luận của tổ chuyên gia về ĐMC với tổ chuyên gia về lập dự án chiến lược quy hoạch
kế hoạch nhằm gắn kết các nội dung về môi trường vào trong từng giai đoạn của
quá trình xây dựng dự án.
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ MỤC TIÊU, QUY MÔ, ĐẶC ĐIỂM CỦA
DỰ ÁN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN MÔI TRƯỜNG
1.1. Cơ quan chủ dự án:
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu (thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giao).
Số 01 Hồ Xuân Hương, thành phố Vũng
Tàu;
Điện thoại:
Fax:
E-mail:
Giám đốc: Lê Kim Hương
1.2. Mục tiêu dự án
a) Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trở
thành tỉnh công nghiệp mạnh về kinh tế biển, với hệ thống thương cảng quốc gia
và quốc tế, là một trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch, hải sản của khu vực
và của cả nước; nâng cao rõ rệt mức sống nhân dân bảo đảm vững chắc về quốc
phòng, an ninh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tăng trưởng GDP trung bình/năm giai
đoạn 2006 - 2010 đạt 11,32 % (không tính dầu khí đạt 17,490 %); giai đoạn 2011
- 2015 đạt 11,80 % (không tính dầu khí đạt 16,580 % giai đoạn 2016 - 2020 đạt
16,58 % (không tính dầu khí đạt 13,35 %).
- Tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh
hơn nữa theo hướng thúc đẩy phát triển nhanh khu vực dịch vụ, đặc biệt là dịch
vụ du lịch, dịch vụ cảng và thương mại; phát triển các ngành công nghệ hiện đại,
năng suất lao động cao, sản xuất hàng hóa bảo đảm chất lượng; đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu trong nội bộ từng ngành kinh tế để nâng cao hiệu quả, tiến tới phát triển
kinh tế tri thức.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2010: công
nghiệp và xây dựng chiếm 79,340 %; dịch vụ chiếm 18,74 %; nông lâm ngư nghiệp
1,92% (nếu không tính dầu khí cơ cấu kinh tế tương ứng là: 58,040 %; 38,070%;
3,890 %). Đến năm 2020 cơ cấu kinh tế là: công nghiệp và xây dựng chiếm
61,550%; dịch vụ tăng lên khoảng 36,80 %; nông, lâm ngư nghiệp chiếm 1,650% (nếu
không tính dầu khí cơ cấu kinh tế tương ứng là: 53,230 %; 44,770 %; 2 %).
- GDP bình quân đầu người đến năm
2010 đạt khoảng 11.460 USD, gấp 3,15 lần so với năm 2000; đến năm 2020 đạt khoảng
27.000 USD, gấp 2,36 lần so với năm 2010.
- Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại,
phấn đấu đẩy mạnh xuất khẩu đạt 5,8 tỉ USD vào năm 2010 (nếu không tính dầu khí
đạt 523 triệu USD). Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân (không tính dầu khí)
giai đoạn 2006 - 2010 đạt 120 % năm và đạt 9 – 10 % năm trong giai đoạn 2011 -
2020 đến năm 2010 xuất khẩu (không tính dầu khí) đạt 1 tỉ USD.
- Huy động các nguồn vốn đầu tư phát
triển giai đoạn 2006 - 2010 đạt khoảng 6,4 tỉ USD (giá năm 1994) giai đoạn 2011
- 2020 đạt khoảng 31,3 tỉ USD.
- Tạo sự chuyển biến cơ bản và toàn
diện ngành giáo dục và đào tạo, chú trọng đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 50 %
vào năm 2010 và trên 80 % vào năm 2020; tạo việc làm cho người lao động.
- Đến năm 2010 tỉ lệ tăng dân số tự
nhiên còn xấp xỉ 1 %, quy mô dân số khoảng 1,026 triệu người, tỉ lệ dân số đô
thị 57,30%. Đến năm 2020 ổn định quy mô dân số khoảng 1,18 triệu người, tỉ lệ
dân số đô thị 69,06 %.
- Phát triển các hoạt động văn hóa -
thông tin, bảo tồn, tôn tạo phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa dân tộc;
xây dựng các thiết chế văn hoá theo quy hoạch; thể dục, thể thao đa dạng, chất
lượng cao; nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân đến
năm 2010 số giường bệnh trên 01 vạn dân đạt 25 giường, tiếp tục nâng lên 28 giường
vào năm 2015 và 30 giường vào năm 2020.
- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa
trong lĩnh vực văn hoá, y tế, giáo dục.
- Phát triển kết cấu hạ tầng ở khu vực
nông thôn để hình thành một khu vực nông thôn phát triển, văn minh, hiện đại, gần
với cuộc sống đô thị. Đến năm 2010 bảo đảm 98 % số hộ được sử dụng diện, 98 % số
hộ dùng nước sạch; đến năm 2020 đạt 100% số hộ nông thôn được sử dụng điện, 100
% số hộ sử dụng nước sạch.
- Thu hẹp sự chênh lệch giữa các
vùng, các tầng lớp dân cư trong việc thụ hưởng dịch vụ xã hội cơ bản. Đến năm
2010 cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh (cao hơn chuẩn nghèo
quốc gia 1,2 - 1,3 lần) và tiếp tục nâng cao mức sống nhân dân trong giai đoạn
tiếp theo.
- Bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật
tự an toàn xã hội, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, thực hiện có hiệu quả
chương trình 4 giảm (tội phạm, tai nạn giao thông, tệ nạn ma túy và mại dâm);
gìn giữ môi trường, sinh thái, phát triển bền vững.
1.3. Quy mô dự án:
- Về không gian và thời gian:
Phạm vi địa lý: địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu, diện tích mặt đất 198.864,59 ha; vùng thềm tục địa khoảng 100.000 km2;
tỉnh có 8 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc (6 huyện, 01 thành phố và 01
thị xã);
Phía Tây giáp với thành phố Hồ Chí
Minh dài 16,33 km, phía Bắc giáp với tỉnh Đồng Nai 116,51 km, phía Đông giáp với
tỉnh Bình Thuận 29,26 km; phía Nam giáp Biển Đông.
Côn Đảo là huyện đảo gồm 16 hòn đảo nằm
cách Vũng Tàu 185 km; có tọa độ 803-8049 vĩ độ Bắc và 106031-
106046 kinh độ Đông. Côn Đảo có vị trí chiến lược nằm sát với đường
hàng hải quốc tế từ Âu sang Á, ngay giữa ngư trường lớn của vùng biển Đông Nam
bộ và gần khu vực khai thác dầu khí của thềm lục địa phía Nam nước ta.
Thời gian nghiên cứu quy hoạch: giai
đoạn 2006 - 2020.
- Về hoạt động: phạm vi nghiên cứu tổng
thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh bao gồm:
+ Các nội dung về phát triển các
ngành kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ .
+ Các nội dung về phát triển các
ngành và lĩnh vực xã hội: giáo dục, y tế, thể dục - thể thao, văn hóa - thông
tin, các vấn đề xã hội, giải quyết việc làm.
+ Các nội dung về phát triển hệ thống
hạ tầng kỹ thuật: giao thông, đường bộ, đường sắt, đường thủy, hàng không, cảng
biển; cấp điện, cấp nước, thoát nước;
+ Các nội dung về phát triển đô thị,
điểm dân cư nông thôn;
+ Các nội dung về bảo vệ môi trường;
+ Các nội dung về bảo vệ quốc phòng,
an ninh.
1.4. Đặc điểm của dự án có liên quan
đến môi trường:
- Việc khai thác, sử dụng các thành
phần môi trường, nguồn tài nguyên thiên nhiên; cải tạo, làm biến đổi các cảnh
quan nhân tạo, cảnh quan thiên nhiên và các đối tượng tự nhiên khác trong quá
trình triển khai dự án.
- Việc xây dựng, cải tạo, mở rộng,
khai thác, sử dụng, hủy bỏ các kết cấu hạ tầng về giao thông - vận tải, bưu
chính - viễn thông, cung cấp điện, cung cấp nước, thoát nước và các kết cấu hạ
tầng khác trong quá trình triển khai dự án.
- Việc xây dựng, cải tạo, mở rộng,
khai thác, sử dụng, hủy bỏ các công trình về văn hóa, xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng,
di tích lịch sử và các công trình liên quan khác trong quá trình triển khai dự
án; việc di dân, tái định cư trong quá trình triển khai dự án.
Chương 2
MÔ TẢ TỔNG QUÁT CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,
KINH TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN
2.1. Điều kiện tự nhiên và môi trường:
- Điều kiện về địa lý, địa chất: sau
khi mô tả tổng quát về các điều kiện địa lý (bao gồm cả địa hình, địa mạo), địa
chất thuộc vùng dự án và các vùng kế cận thuộc địa phận Việt Nam. chỉ rõ đối tượng
và quá trình nào có khả năng bị tác động khi triển khai dự án; chỉ dẫn nguồn
tài liệu, dữ liệu tham khảo, sử dụng.
- Điều kiện về khí tượng - thủy văn:
sau khi mô tả tổng quát về các điều kiện khí tượng - thủy văn thuộc vùng dự án
và các vùng kế cận thuộc địa phận Việt Nam, chỉ rõ đối tượng và quá trình nào
có khả năng bị tác động, khi triển khai dự án; chỉ dẫn nguồn tài liệu, dữ liệu
tham khảo, sử dụng.
- Hiện trạng các thành phần môi trường
tự nhiên: sau khi mô tả tổng quát về hiện trạng các thành phần môi trường đất,
nước, không khí, sinh vật, hệ sinh thái và các thành phần môi trường tự nhiên
khác thuộc vùng dự án và các vùng kế cận thuộc địa phận Việt Nam, chỉ rõ thành
phần môi trường nào có khả năng bị tác động khi triển khai dự án; chỉ dẫn nguồn
tài liệu, dữ liệu tham khảo, sử dụng.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Điều kiện về kinh tế: sau khi mô tả
tổng quát về hiện trạng hoạt động của các ngành kinh tế cơ bản thuộc vùng dự án
và các vùng kế cận thuộc địa phận Việt Nam (công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông - vận tải, khai khoáng, du lịch, thương mại, dịch vụ và các ngành khác),
chỉ rõ ngành nào có khả năng bị tác động khi triển khai dự án; chỉ dẫn nguồn
tài liệu, dữ liệu tham khảo, sử dụng.
- Điều kiện về xã hội: sau khi mô tả
tổng quát về hiện trạng hoạt động của các công trình văn hóa, xã hội, tôn giáo,
tín ngưỡng, di tích lịch sử và các công trình liên quan khác thuộc vùng dự án
và các vùng kế cận thuộc địa phận Việt Nam, chỉ rõ công trình nào có khả năng bị
tác động khi triển khai dự án; chỉ dẫn nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo, sử dụng.
Chương 3
DỰ BÁO TÁC ĐỘNG XẤU ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG CÓ
THỂ XẢY RA KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN
3.1. Nguồn gây tác động
- Nguồn gây tác động có liên quan đến
chất thải: dự báo tất cả các nguồn có khả năng, phát sinh các loại chất thải rắn,
lỏng, khí cũng như các loại chất thải khác trong quá trình triển khai dự án.
- Nguồn gây tác động không liên quan
đến chất thải: dự báo tất cả các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
như: xói mòn, trượt, sụt, lở, lún đất; xói lở bờ sông, bờ suối, bờ hồ, bờ biển;
bồi lắng lòng sông, lòng suối, lòng hồ, đáy biển; thay đổi mực nước mặt, nước
ngầm; xâm nhập mặn; xâm nhập phèn; biến đổi vi khí hậu; suy thoái các thành phần
môi trường; biến đổi đa dạng sinh học và các nguồn gây tác động khác.
3.2. Đối tượng, quy mô bị tác động
- Đối tượng bị tác động có liên quan
đến chất thải: dự báo tất cả các đối tượng tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội,
tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử và các đối tượng khác thuộc vùng dự án và
các vùng kế cận thuộc địa phận Việt Nam bị tác động có liên quan đến chất thải
khi triển khai dự án, phác họa quy mô về không gian và thời gian bị tác động.
- Đối tượng bị tác động không liên
quan đến chất thải: dự báo tất cả các đối tượng tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã
hội, tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử và các đối tượng khác bị tác động
không liên quan đến chất thải thuộc vùng dự án và các vùng kế cận thuộc địa phận
Việt Nam khi triển khai dự án như: do sự xói mòn, trượt, sụt, lở, lún đất; do sự
xói lở bờ sông, bờ suối, bờ hồ, bờ biển; do sự bồi lắng lòng sông, lòng suối,
lòng hồ, đáy biển; do sự thay đổi mực nước mặt, nước ngầm; do xâm nhập mặn; do
xâm nhập phèn; do sự biến đổi vi khí hậu; do sự suy thoái các thành phần môi
trường; do sự biến đổi đa dạng sinh học và do các yếu tố khác; phác họa quy mô
về không gian và thời gian bị tác động.
3.3. Xu hướng biến đổi của các điều
kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế - xã hội
- Xu hướng biến đổi của các điều kiện
tự nhiên: dự báo xu hướng biến đổi của các điều kiện về địa lý (bao gồm cả địa
hình, địa mạo), địa chất, khí tượng, thủy văn; sự biến đổi về cảnh quan thiên
nhiên, cảnh quan nhân tạo, tính đa dạng sinh học thuộc vùng dự án và các vùng kế
cận thuộc địa phận Việt Nam khi triển khai dự án và khi không triển khai dự án.
Trong trường hợp có phương pháp, số liệu, dữ liệu đến mức cho phép, các xu hướng
biến đổi này phải được thể hiện bằng các sơ đồ, biểu đồ, bản đồ và các hình thức
minh họa trực giác khác.
- Xu hướng biến đổi của các thành phần
môi trường: dự báo xu hướng biến đổi của các thành phần môi trường đất, nước,
không khí, sinh vật, hệ sinh thái và các thành phần môi trường tự nhiên khác
thuộc vùng dự án và các vùng kế cận thuộc địa phận Việt Nam khi triển khai dự
án và khi không triển khai dự án. Trong trường hợp có phương pháp, số liệu, dữ
liệu đến mức cho phép, các xu hướng biến đổi này phải được thể hiện bằng các sơ
đồ, biểu đồ, bản đồ và các hình thức minh họa trực giác khác.
- Xu hướng biến đổi của các yếu tố,
điều kiện về kinh tế - xã hội: dự báo xu hướng biến đổi xấu của các ngành kinh
tế cơ bản, các công trình văn hóa, xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử
và các công trình liên quan khác thuộc vùng dự án và các vùng kế cận thuộc địa
phận Việt Nam khi triển khai dự án và khi không triển khai dự án. Các thông tin
được thể hiện một cách tối đa bằng sơ đồ, biểu đồ, bản đồ và các hình thức minh
họa trực giác khác.
3.4. Đánh giá sự phù hợp giữa các
quan điểm, mục tiêu của dự án và các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường.
- Đối sánh các quan điểm, mục tiêu đặt
ra của dự án với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường đã dược các cấp,
các ngành xác lập trong các văn bản chính thống có liên quan như: nghị quyết,
chỉ thị của Đảng; văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước; chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch về bảo vệ môi trường; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về khai thác, sử
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các văn bản chính thống có liên quan
khác.
- Dự báo sự tác động, ảnh hưởng của
các quan điểm mục tiêu dự án đến các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường
liên quan trong văn bản nêu trên.
Chương 4
CHỈ DẪN NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
4.1. Nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu
- Nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo:
+ Liệt kê các tài liệu, dữ liệu tham
khảo với các thông số về: tên gọi, xuất xứ thời gian, tác giả, nơi lưu giữ hoặc
nơi phát hành của tài liệu, dữ liệu.
- Đánh giá mức độ chi tiết, tin cậy,
tính cập nhật của nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo.
- Nguồn tài liệu, dữ liệu chủ dự án tự
tạo lập:
+ Liệt kê các tài liệu, dữ liệu đã tạo
lập; xuất xứ thời gian, địa điểm mà tài liệu, dữ liệu được tạo lập.
+ Đánh giá mức độ chi tiết, tin cậy,
tính cập nhật của nguồn tài liệu, dữ liệu tự tạo lập.
4.2. Phương pháp áp dụng trong quá
trình ĐMC
- Danh mục các phương pháp sử dụng:
liệt kê đầy đủ các phương pháp đã sử dụng trong quá trình tiến hành ĐMC và lập
báo cáo ĐMC, bao gồm các phương pháp về ĐMC, các phương pháp về điều tra, khảo
sát, nghiên cứu, thí nghiệm và các phương pháp có liên quan khác.
- Đánh giá mức độ tin cậy của các
phương pháp đã sử dụng: đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp theo thang mức
định tính hoặc định lượng tùy thuộc vào bản chất, tính chất và tính đặc thù của
từng phương pháp áp dụng.
4.3. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ
tin cậy của các đánh giá.
Nhận xét khách quan về mức độ chi tiết,
độ tin cậy của các đánh giá về các tác động có khả năng xảy ra, xu hướng biến đổi
của các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế - xã hội khi triển khai dự án
và khi không triển khai dự án. Đối với những vấn đề còn thiếu độ tin cậy cần
thiết, phải nêu lý do khách quan và lý do chủ quan (thiếu thông tin, dữ liệu; số
liệu, dữ liệu hiện có đã bị lạc hậu; thiếu phương pháp; độ tin cậy của phương
pháp có hạn; trình độ chuyên môn của đội ngũ ĐMC có hạn; các nguyên nhân khác).
Chương 5
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TỔNG THỂ GIẢI QUYẾT
CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG QÚA TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
5.1. Phương hướng chung
- Phương hướng chung để gắn kết các vấn
đề về môi trường vào quá trình triển khai thực hiện toàn bộ dự án.
- Phương hướng chung để gắn kết các vấn
đề về môi trường vào quá triển khai thực hiện từng nội dung của dự án.
5.2. Định hướng về đánh giá tác động
môi trường trong giai đoạn xây dựng các dự án đầu tư
- Chỉ ra những vùng nào cần phải được
quan tâm hơn về đánh giá tác động môi trường, ĐMC trong quá trình xây dựng các
dự án đầu tư, lý do chủ yếu.
- Chỉ ra những ngành, lĩnh vực hoạt động
nào cần phải được quan tâm hơn về (ĐTM) trong quá trình xây dựng các dự án đầu
tư; lý do chủ yếu.
5.3. Giải pháp về kỹ thuật
- Giải pháp kỹ thuật tổng thể để giải
quyết các vấn đề môi trường trong, quá trình triển khai toàn bộ dự án.
- Giải pháp kỹ thuật tổng thể và cụ
thể để giải quyết các vấn đề môi trường trong quá trình triển khai từng nội
dung của dự án.
5.4. Giải pháp về quản lý.
- Giải pháp chung về quản lý, tổ chức
để giải quyết các vấn đề môi trường trong quá trình triển khai toàn bộ dự án.
- Giải pháp chung và cụ thể về quản
lý, tổ chức để giải quyết các vấn đề môi trường trong quá trình triển khai từng
nội dung của dự án.
5.5. Chương trình quản lý, giám sát
môi trường.
Đề ra một chương trình về quản lý và
giám sát môi trường trong quá trình triển khai thực hiện dự án, trong đó chỉ rõ
hoặc đề xuất về:
- Nội dung, địa điểm, cơ quan, cách
thức thực hiện;
- Cách thức phối hợp giữa các cơ quan
trong quá trình thực hiện;
- Chế độ báo cáo trong quá trình thực
hiện.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ
1. Về mức độ phù hợp về quan điểm, mục
tiêu
- Đánh giá và kết luận về mức độ phù
hợp giữa quan điểm, mục tiêu của dự án với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ
môi trường đã được các cấp, các ngành xác lập trong các văn bản chính thống có
liên quan như nêu ở mục 3.4 (chương 3) trên đây;
- Kiến nghị về việc khắc phục những bất
cập liên quan.
2. Về mức độ tác động xấu đối với môi
trường
- Kết luận chung về mức độ tác động xấu
về môi trường, trong quá trình triển khai toàn bộ dự án; khả năng và mức độ khắc
phục;
- Kết luận về mức độ tác động xấu về
môi trường trong quá trình triển khai từng nội dung, từng lĩnh vực hoạt động của
dự án; khả năng và mức độ khắc phục.
- Những vấn đề môi trường xấu không
thể khắc phục được; nguyên nhân; kiến nghị biện pháp giải quyết.
3. Về việc phê duyệt dự án.
Dựa trên các căn cứ về môi trường, kết
luận:
- Dự án có thể phê duyệt được; những
điểm cần lưu ý khi phê duyệt dự án (nếu có);
- Dự án chưa thể hoặc không thể phê
duyệt dược; lý do.
4. Kết luận và kiến nghị khác.
DỰ TOÁN LẬP BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU THỜI KỲ 2006 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
(Phụ lục số 2 kèm theo Quyết định số 2747/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
TT
|
Nội
dung công việc
|
Chi
phí (đồng)
|
Ghi
chú
|
|
Tổng số
|
440.000.000
|
|
1
|
Chi phí lập báo
cáo ĐMC
|
347.000.000
|
|
1.1
|
Chi phí xây dựng
đề cương và kế hoạch thực hiện
|
7.000.000
|
|
a
|
Xây dựng đề
cương chi tiết, phê duyệt đề cương
|
5.200.000
|
|
b
|
Lập kế hoạch tiến
độ và phân công thực hiện
|
1.800.000
|
|
1.2
|
Chi phí điều tra,
khảo sát
|
15.000.000
|
Lập phiếu điều
tra, cung cấp thông tin, chi công tác phí, lấy mẫu phân tích các chỉ tiêu môi
trường
|
1.3
|
Chi phí thu thập
tài liệu về kinh tế, kỹ thuật và môi trường
|
15.000.000
|
|
1.4
|
Chi phí phân
tích và xử lý số liệu
|
30.000.000
|
Phân tích và xử
lý các số liệu thu thập được
|
1.5
|
Chi phí xây dựng
các chuyên đề
|
200.000.000
|
|
a
|
Điều kiện tự
nhiên và môi trường
|
30.000.000
|
|
b
|
Điều kiện kinh tế
- xã hội
|
35.000.000
|
|
c
|
Dự báo nguồn gây
tác động xấu đến môi trường, đối tượng, quy mô bị tác động đối với từng địa
bàn, ngành nghề quy hoạch
|
45.000.000
|
|
d
|
Đánh giá xu hướng
biến đổi của các điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế - xã hội khi thực
hiện quy hoạch
|
45.000.000
|
|
e
|
Phương hướng, giải
pháp tổng thể giải quyết các vấn đề môi trường trong quá trình thực hiện dự
án
|
45.000.000
|
|
1.6
|
Chi phí xây dựng
báo cáo tổng hợp
|
60.000.000
|
Chi cho đại biểu
tham dự, chuyên gia phân tích đánh giá chuyên đề
|
1.7
|
Chi phí hội nghị,
hội thảo góp ý
|
20.000.000
|
|
2
|
Chi phí thẩm định
tại Hà Nội
|
46.600.000
|
2 lần đi lại
|
2.1
|
Vé máy bay
|
18.600.000
|
3 người x 2 chuyến
|
2.2
|
Tiền ăn, nghỉ đi
bảo vệ tại Hà Nội
|
6.000.000
|
3 người x 2 lần
x 3 ngày
|
2.3
|
Chi phí hội nghị
thẩm định
|
12.000.000
|
|
2.4
|
Lệ phí thẩm định
|
10.000.000
|
|
3
|
Kiểm toán, nghiệm
thu
|
8.000.000
|
|