ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2013/QĐ-UBND
|
Vị Thanh, ngày 02
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU THÔNG TIN VÀ SỬ
DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
123/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
lý, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy
định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6
năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp kiểm
tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười)
ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở, Thủ
trưởng cơ quan, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Liên Khoa
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN
TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND Ngày 02 tháng 10 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định mối quan hệ
phối hợp giữa các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước với
Sở Tài chính trong việc cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng
nhập dữ liệu tài sản Nhà nước thuộc diện phải kê khai đăng ký (trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô các loại, tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản) vào Phần mềm Quản lý
đăng ký tài sản Nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản Nhà nước (sau đây gọi tắt là Cơ sở dữ liệu) vào các mục đích: thực
hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước hàng năm theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và các báo cáo khác theo yêu cầu của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định,
kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp cải tạo,
sửa chữa, sử dụng, xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản
Nhà nước.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp giữa các cơ quan,
tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Quy chế này phải tuân theo nguyên tắc chặt
chẽ, kịp thời, thống nhất, đảm bảo tính chính xác số liệu của cả tỉnh, từng cấp
và các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong Cơ sở dữ liệu.
Điều 3.
Trách nhiệm các bên trong quan hệ phối hợp
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ liên quan đến Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản Nhà nước của Bộ Tài chính cho
các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý những đơn vị vi phạm quy định trong việc lập Báo cáo kê khai, khai thác,
sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định cụ thể tại Quy chế này.
2. Các sở, ban ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Xác nhận báo cáo kê khai của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b) Tổng hợp, báo cáo biến động
của tài sản Nhà nước theo đúng thời hạn quy định. c) Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật
có liên quan.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
có tài sản phải báo cáo, kê khai có trách nhiệm:
a) Lập báo cáo kê khai tài sản
Nhà nước theo quy định.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phối
hợp trong việc lập, xác nhận Báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu tài sản Nhà nước
vào Cơ sở dữ liệu
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước (trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản) có trách nhiệm lập báo cáo kê khai đăng ký theo
đúng mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012
của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
a) Đối với trụ sở làm việc, cơ
sở hoạt động sự nghiệp thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN; mỗi trụ sở lập
riêng một báo cáo kê khai.
b) Đối với xe ô tô thực hiện kê
khai theo Mẫu số 02-ĐK/TSNN;
mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai.
c) Đối với tài sản khác có
nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản thực hiện
kê khai theo Mẫu số 03-ĐK/TSNN;
mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai.
d) Trường hợp các đơn vị đã lập
báo cáo kê khai đăng ký theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính thì không cần lập lại báo cáo.
2. Trường hợp có thay đổi về
tài sản Nhà nước do đầu tư xây dựng, mua sắm mới, tiếp nhận từ đơn vị khác về sử
dụng, thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán theo quyết định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng tài sản hoặc cơ quan
được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sát nhập theo
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị có các
thông tin thay đổi nêu trên lập báo cáo kê khai bổ sung trong thời hạn không
quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi theo Mẫu số 04-ĐK/TSNN ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính.
3. Báo cáo kê khai đăng ký tài
sản Nhà nước được lập thành 03 bộ, gửi 02 bộ đến sở, ban ngành chủ quản hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ quản), 01 bộ lưu tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
4. Cơ quan chủ quản (cấp huyện
thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch) thực hiện xác nhận hồ sơ báo cáo kê khai
tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị; gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản
đã có xác nhận đến Sở Tài chính, 01 bộ lưu tại cơ quan chủ quản.
5. Sở Tài chính thực hiện việc
đăng ký tài sản vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản Nhà nước theo quy định.
Điều 5. Phối
hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả kê khai đăng ký tài sản
Nhà nước
1. Sở Tài chính có trách nhiệm
cập nhật, kiểm tra, đối chiếu số liệu đã nhập vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài
sản Nhà nước với hồ sơ báo cáo kê khai của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Sở Tài chính sau khi đối chiếu
số liệu trong Cơ sở dữ liệu với hồ sơ báo cáo kê khai có trách nhiệm:
a) In và gửi “Phiếu xác nhận
thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản Nhà nước” cho từng cơ quan, tổ chức,
đơn vị có tài sản để rà soát, kiểm tra và xác nhận về tính chính xác của số liệu
đã đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu.
b) In và gửi thông tin về đất đến
Sở Tài nguyên và Môi trường để Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ hồ sơ địa
chính đối chiếu, kiểm tra các thông tin có liên quan đối với trường hợp chưa có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền
theo quy định.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận thông tin nêu
trên và gửi về Sở Tài chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị.
Điều 6. Phối
hợp trong công tác lập dự toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa
chữa tài sản Nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
khi xây dựng kế hoạch mua sắm, đầu tư xây dựng phải trình kèm thông tin về hiện
trạng và số lượng tài sản Nhà nước hiện có trong Cơ sở dữ liệu hoặc các thông
tin cần thiết khác, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp, phê duyệt dự
toán.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
khi xây dựng kế hoạch nâng cấp, cải tạo, sửa năm cho hoạt động này phải trình
kèm theo “Phiếu xác nhận thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản Nhà nước” của
tài sản từ thời điểm hình thành đến thời điểm lập dự toán, trình cấp có thẩm
quyền thẩm định, tổng hợp, phê duyệt dự toán.
3. Sở Tài chính kiểm tra hiện
trạng và số lượng tài sản đã được trang cấp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã
đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước. Nếu cơ quan, tổ chức,
đơn vị chưa kê khai, đăng ký tài sản (trụ sở làm việc, xe ô tô, tài sản khác có
nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản) theo quy định, Sở Tài
chính đề nghị đơn vị kê khai bổ sung đầy đủ trước khi thực hiện thẩm định dự
toán. Từ năm 2014, không xem xét kế hoạch đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải
tạo sửa chữa tài sản đối với những đơn vị có tài sản phải đăng ký nhưng không
thực hiện kê khai vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản Nhà nước.
4. Trường hợp cần thiết, các cơ
quan thẩm định kiểm tra thực tế tài sản tại đơn vị. Nếu số liệu trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia không phản ánh đúng thực tế hiện trạng kiểm tra thì đề nghị cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước phải báo cáo
điều chỉnh số liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh
trong Cơ sở dữ liệu.
5. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
cung cấp “Phiếu xác nhận thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản Nhà nước” cho
đơn vị khi có yêu cầu.
Điều 7. Phối
hợp trong công tác xét duyệt quyết toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải
tạo, sửa chữa tài sản Nhà nước
1. Cơ quan có thẩm quyền xét
duyệt quyết toán (Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch,...) chỉ xem xét, thực
hiện quyết toán đối với các tài sản thuộc đối tượng kê khai đăng ký sau khi tài
sản đó đã được đăng ký vào Cơ sở dữ liệu.
2. Sau khi quyết toán, nếu có
chênh lệch về số liệu giữa Cơ sở dữ liệu với giá trị duyệt quyết toán thì đề
nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm
lập báo cáo điều chỉnh số liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện
điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu.
3. Sau khi có kết quả duyệt quyết
toán, các đơn vị thực hiện bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến tài sản Nhà nước
đã thực hiện đầu tư, mua sắm cho đơn vị thụ hưởng tiếp tục theo dõi.
Điều 8. Phối
hợp trong công tác xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản
Nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước khi đề nghị xử lý tài sản Nhà nước (thu
hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) phải kèm theo “Danh mục tài sản Nhà
nước đề nghị xử lý” theo mẫu quy định, được in trực tiếp từ Cơ sở dữ liệu.
2. Sở Tài chính hướng dẫn thủ tục
và có trách nhiệm cung cấp “Danh mục tài sản Nhà nước đề nghị xử lý” cho đơn vị
khi có yêu cầu.
Điều 9. Phối
hợp trong việc kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử
dụng tài sản Nhà nước
1. Cơ quan thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu để thực hiện công tác kiểm tra,
kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
cung cấp thông tin về tài sản in trực tiếp từ
Cơ sở dữ liệu khi có yêu cầu của
cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Điều 10.
Phối hợp trong công tác báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
1. Hàng năm, cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước; Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố; sở, ban ngành tỉnh và Sở Tài chính có trách nhiệm lập, gửi Báo
cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản của năm theo quy định tại Điều 32, Điều
34 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ.
2. Để đảm bảo số liệu báo cáo
được thống nhất, Sở Tài chính thực hiện việc khoá toàn bộ số liệu tài sản thuộc
phạm vi quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia để báo cáo vào ngày 30/01 hàng
năm. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa báo cáo tăng, giảm tài sản của năm gửi về
Sở Tài chính tổng hợp thì chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Nội dung báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6
Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt những nội dung của bản Quy chế này thì được khen thưởng.
Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế này thì tùy
theo mức độ vi phạm mà có hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao cho Sở Tài chính tổ chức
hướng dẫn thực hiện bản Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành những quy định tại Quy chế
này.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.