ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2014/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
10 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM TRA, ĐỐI
CHIẾU THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
123/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
việc quản lý, khai thác phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; các
cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp giữa
các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi tắt là UBND cấp huyện) với Sở Tài chính trong việc cung cấp thông tin để kiểm
tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước thuộc diện phải kê
khai đăng ký (trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài
sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị
tài sản) vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu
giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước (CSDL) vào các mục đích:
thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hàng năm theo quy
định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các báo cáo khác theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định,
kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp cải tạo,
sửa chữa, sử dụng, xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản
nhà nước.
Đối với đơn vị thuộc Công an, Bộ Chỉ huy Quân sự,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị
quy định tại Điều 1 Quy chế này phải tuân theo nguyên tắc chặt chẽ, kịp thời,
thống nhất, đảm bảo tính chính xác số liệu của cả tỉnh, từng cấp, từng ngành, từng
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện
đăng ký trong CSDL.
Điều 3. Trách nhiệm các
bên trong quan hệ phối hợp
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những
đơn vị vi phạm quy định trong việc lập báo cáo kê khai, sử dụng thông tin theo
quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính và quy định cụ thể tại Quy chế này.
2. Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; các cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; UBND cấp huyện có
trách nhiệm:
a) Lập báo cáo kê khai tài sản nhà nước theo quy
định.
b) Xác nhận báo cáo kê khai của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổng hợp, báo cáo biến động của tài sản nhà
nước theo đúng thời hạn quy định;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phối hợp trong việc
lập, xác nhận báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu tài sản nhà nước vào CSDL
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô
các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên/1 đơn vị tài sản có trách nhiệm lập báo cáo kê khai đăng ký theo đúng mẫu
ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính;
cụ thể :
+ Đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp thực hiện kê khai theo Mẫu
số 01-ĐK/TSNN; mỗi trụ sở lập riêng một báo cáo kê khai;
+ Đối với xe ô tô thực hiện kê khai theo Mẫu số 02-ĐK/TSNN; mỗi đơn vị lập
một báo cáo kê khai;
+ Đối với tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thực hiện kê khai theo Mẫu số 03-ĐK/TSNN; mỗi đơn vị lập
một báo cáo kê khai.
Trường hợp các đơn vị đã lập báo cáo kê khai
đăng ký theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009
của Bộ Tài chính thì không cần lập lại báo cáo.
2. Trường hợp có thay đổi về tài sản nhà nước do
đầu tư xây dựng, mua sắm mới, tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng, thanh lý, điều
chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng tài sản hoặc cơ quan được giao quản lý, sử
dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sát nhập theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị có các thông tin thay đổi nêu
trên lập báo cáo kê khai bổ sung trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày
có sự thay đổi theo Mẫu số
04-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của
Bộ Tài chính.
3. Báo cáo kê khai đăng ký tài sản nhà nước được
lập như sau:
- Đối với các Sở, Ban, ngành tỉnh, các cơ quan
đơn vị cấp tỉnh được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là
cơ quan cấp tỉnh): lập thành 02 bộ, 01 bộ lưu tại cơ quan đơn vị, 01 bộ gửi Sở
Tài chính
- Đối với đơn vị trực thuộc các cơ quan cấp tỉnh
hoặc UBND cấp huyện: lập thành 03 bộ, gửi 02 bộ đến cơ quan chủ quản hoặc UBND
cấp huyện (thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch), 01 bộ lưu tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị. Cơ quan chủ quản, UBND cấp huyện thực hiện xác nhận hồ sơ báo cáo kê
khai tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo
kê khai tài sản đã có xác nhận đến Sở Tài chính, 01 bộ lưu tại cơ quan chủ quản,
UBND cấp huyện (thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch).
4. Sở Tài chính nhập dữ liệu thực hiện việc đăng
ký tài sản vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước theo quy định.
Điều 5. Phối hợp cung cấp
thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả kê khai đăng ký tài sản nhà nước
1. Sở Tài chính hoặc các cơ quan được phân cấp
nhập liệu có trách nhiệm cập nhật, kiểm tra, đối chiếu số liệu đã nhập vào Phần
mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước với hồ sơ báo cáo kê khai của cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
2. Sở Tài chính sau khi đối chiếu số liệu trong
CSDL với hồ sơ báo cáo kê khai có trách nhiệm:
a) In và gửi “Phiếu xác nhận thông tin
trong CSDL về tài sản nhà nước” cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có
tài sản để rà soát, kiểm tra và xác nhận về tính chính xác của số liệu đã đăng
nhập vào CSDL;
b) In và gửi thông tin về đất đến Sở Tài nguyên
và Môi trường để Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ hồ sơ địa chính đối chiếu,
kiểm tra các thông tin có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận thông tin nêu trên và gửi về Sở
Tài chính trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị.
Điều 6. Phối hợp
trong công tác lập dự toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa
tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi xây dựng kế
hoạch mua sắm, đầu tư xây dựng phải trình kèm thông tin về hiện trạng và số lượng
tài sản nhà nước đã kê khai, đăng ký, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp,
phê duyệt dự toán.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi xây dựng kế
hoạch nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước trong quá trình lập dự toán
ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm cho hoạt động này phải trình kèm theo “Phiếu
xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” của tài sản từ thời
điểm hình thành đến thời điểm lập dự toán, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, tổng
hợp, phê duyệt dự toán.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra
hiện trạng và số lượng tài sản đã được trang cấp của cơ quan, tổ chức, đơn vị
đã đăng ký trong CSDL quốc gia về tài sản nhà nước. Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị
chưa kê khai, đăng ký tài sản (trụ sở làm việc, xe ô tô, tài sản khác có nguyên
giá từ 500 triệu đồng trở lên/ 1 đơn vị tài sản) theo quy định, Sở Tài chính đề
nghị đơn vị kê khai bổ sung đầy đủ trước khi thực hiện thẩm định dự toán.
Từ năm 2014, không xem xét kế hoạch đầu tư xây dựng,
mua sắm, nâng cấp, cải tạo sửa chữa tài sản đối với những đơn vị có tài sản phải
đăng ký nhưng không thực hiện kê khai vào Phần mềm.
4. Trường hợp cần thiết, các cơ quan thẩm định
kiểm tra thực tế tài sản tại đơn vị. Nếu số liệu trong CSDL quốc gia không phản
ánh đúng thực tế hiện trạng kiểm tra thì đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải báo cáo điều chỉnh số liệu gửi cơ
quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong CSDL.
5. Sở Tài chính chịu trách nhiệm cung cấp “Phiếu
xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý, sử dụng tài sản khi có yêu cầu.
Điều 7. Phối hợp
trong công tác xét duyệt quyết toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo,
sửa chữa tài sản nhà nước
1. Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán (Sở
Tài chính, Phòng Tài chính- Kế hoạch,..) chỉ xem xét, thực hiện quyết toán đối
với các tài sản thuộc đối tượng kê khai đăng ký sau khi tài sản đó đã được đăng
ký vào CSDL.
2. Sau khi quyết toán, nếu có chênh lệch về số
liệu giữa CSDL với giá trị duyệt quyết toán thì đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm lập báo cáo điều chỉnh số liệu
gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong CSDL.
3. Sau khi có kết quả duyệt quyết toán, các đơn
vị thực hiện bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến tài sản nhà nước đã thực hiện
đầu tư, mua sắm cho đơn vị thụ hưởng tiếp tục theo dõi.
Điều 8. Phối hợp trong công
tác xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước khi đề nghị xử lý tài sản nhà nước (thu hồi, bán, điều
chuyển, thanh lý, tiêu hủy) phải kèm theo “Danh mục tài sản nhà nước đề
nghị xử lý” theo mẫu quy định.
2. Sở Tài chính hướng dẫn thủ tục và có trách
nhiệm cung cấp “Danh mục tài sản nhà nước đề nghị xử lý” cho đơn
vị khi có yêu cầu.
Điều 9. Phối hợp trong việc
kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước
1. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán sử dụng
thông tin trong CSDL để thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc
chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm cung cấp hồ sơ
về tài sản in trực tiếp từ CSDL khi có yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán.
Điều 10. Phối hợp trong
công tác báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Hàng năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, UBND các huyện, thành phố, các Sở, ban,
ngành và Sở Tài chính có trách nhiệm lập, gửi Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản của năm theo quy định tại Điều 32, Điều 34 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
2. Để đảm bảo số liệu báo cáo được thống nhất, Sở
Tài chính thực hiện việc khóa toàn bộ số liệu tài sản thuộc phạm vi quản lý
trong CSDL quốc gia để báo cáo vào ngày 30/01. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
chưa thực hiện báo cáo biến động tài sản hàng năm để Sở Tài chính nhập dữ liệu
của năm báo cáo vào Phần mềm phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Nội dung báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số
09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
4. Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài
chính các biểu mẫu kèm theo báo cáo được kết xuất từ CSDL quốc gia về tài sản
nhà nước, bao gồm:
a) Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử dụng nhà, đất
theo Mẫu số 02B-ĐK/TSNN.
b) Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản
nhà nước theo Mẫu số
02C-ĐK/TSNN.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Giao cho Sở Tài chính theo dõi việc thực hiện
Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
2. Các Sở, Ban, ngành có liên quan và UBND cấp
huyện có trách nhiệm thi hành những quy định tại Quy chế này.
Điều 12. Xử lý vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm
các quy định tại Quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà có hình thức xử lý
theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các
đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để hướng dẫn xử lý./.