ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2013/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 25
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG THÔNG
TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC
ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 123/2011/TT-BTC
ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc quản lý, khai thác Phần mềm Quản
lý đăng ký tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BTC
ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 297/TTr-STC ngày 19/11/2013 và Báo cáo thẩm định số
235/BC-STP ngày 08/10/2013 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong
cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL-BỘ TP (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐB Quốc hội - HĐND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- CVKT (T, K), NC (A);
- Lưu: VT, Ktr36/12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ
DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định mối quan hệ
phối hợp, kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản Nhà nước giữa Sở Tài chính tỉnh Cà Mau với các sở, ban, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao, quản
lý và sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Đối với đơn vị
thuộc Công an, Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thực hiện theo
hướng dẫn riêng của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
Việc phối hợp giữa
các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tuân theo nguyên tắc chặt chẽ, kịp thời, thống
nhất, đảm bảo tính chính xác số liệu của cả tỉnh, từng cấp, từng cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong cơ sở dữ liệu (sau đây viết tắt là CSDL).
Điều 3. Mục
đích phối hợp
Việc phối hợp nhằm cung cấp thông tin
để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước vào phần mềm
Quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu trữ trong CSDL quốc
gia về tài sản nhà nước vào các mục đích: Thực hiện báo cáo tình hình quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước và các báo cáo khác có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán,
thanh tra việc đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp cải tạo, sửa chữa, sử dụng, xử
lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản
nhà nước.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Trình tự
lập hồ sơ báo cáo kê khai tài sản nhà nước
1. Hình thức báo cáo kê khai tài sản:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe
ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản có trách nhiệm báo cáo kê khai
đăng ký theo đúng mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày
19/01/2012 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
a) Đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp thực hiện theo Mẫu
01-ĐK/TSNN; mỗi trụ sở lập riêng một báo cáo kê khai.
b) Đối với xe ô tô thực hiện kê khai
theo Mẫu 02-ĐK/TSNN; mỗi đơn
vị lập một báo cáo kê khai.
c) Đối với tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thực hiện theo Mẫu 03-ĐK/TSNN; mỗi đơn vị lập
một báo cáo kê khai.
2. Trường hợp có thay đổi về tài sản
nhà nước do đầu tư xây dựng, mua sắm mới, tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng,
thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, thiêu hủy hoặc bán theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng tài sản hoặc cơ quan được
giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức,
đơn vị có các thông tin thay đổi nêu trên lập báo cáo kê khai bổ sung trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi theo Mẫu số 04-ĐK/TSNN ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chỉnh.
3. Báo cáo kê khai đăng ký tài sản
nhà nước được lập thành 03 bộ, gửi 02 bộ đến sở, ban, ngành chủ quản hoặc UBND
cấp huyện (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ quản), 01 bộ lưu tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
4. Cơ quan chủ quản (cấp huyện thông
qua Phòng Tài chính - Kế hoạch) thực hiện xác nhận hồ sơ báo cáo kê khai tài sản
nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị; gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản
đã có xác nhận đến Sở Tài chính (hoặc cơ quan được phân cấp nhập dữ liệu), 01 bộ
lưu tại cơ quan chủ quản.
5. Sở Tài chính hoặc cơ quan được
phân cấp nhập dữ liệu thực hiện việc đăng ký tài sản vào Phần mềm Quản lý đăng
ký tài sản nhà nước theo quy định.
Điều 5. Phối hợp
cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả kê khai đăng ký tài sản nhà
nước
1. Sở Tài chính có trách nhiệm cập nhật,
kiểm tra, đối chiếu số liệu đã đăng ký trong Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản
nhà nước với hồ sơ báo cáo kê khai của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Sở Tài chính sau khi đối chiếu số
liệu trong CSDL với hồ sơ báo cáo kê khai có trách nhiệm:
a) In và gửi "Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước"
cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị để
kiểm tra và xác nhận về tính chính xác của số
liệu đã đăng nhập vào CSDL.
b) In và gửi thông tin về đất đến Sở
Tài nguyên và Môi trường để Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ hồ sơ địa chính
đối chiếu, kiểm tra các thông tin có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận thông tin nêu trên và gửi
về Sở Tài chính trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị.
Điều 6. Phối hợp
trong công tác lập dự toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp cải tạo, sửa chữa
tài sản nhà nước
1. Cơ quan chủ quản và các đơn vị sử dụng tài sản nhà nước khi xây dựng kế hoạch mua sắm, đầu
tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước từ nguồn ngân sách
nhà nước phải gửi kèm "Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về hiện trạng,
số lượng tài sản nhà nước đã kê khai, đăng
ký" do Sở Tài chính cung cấp trình cấp có thẩm
quyền tổng hợp cho chủ trương, thẩm định, phê duyệt dự toán.
2. Sở Tài chính kiểm tra hiện trạng và
số lượng tài sản đã được trang cấp của đơn vị đã đăng ký trong CSDL quốc gia về
tài sản nhà nước. Nếu đơn vị chưa kê khai, đăng ký tài sản
(trụ sở làm việc, xe ô tô, tài sản khác
có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị
tài sản) theo quy định, Sở Tài chính đề nghị đơn vị kê
khai bổ sung đầy đủ trước khi thực hiện kiểm tra hiện trạng sử dụng tài sản trực
tiếp tại đơn vị, không xem xét kế hoạch đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải
tạo, sửa chữa tài sản nhà nước đối với những đơn vị có tài sản phải đăng ký
nhưng không thực hiện kê khai vào Phần mềm quản lý tài sản.
3. Sở Tài chính là cơ quan chủ trì phối
hợp sở, ngành chuyên môn và cơ quan quản lý, sử dụng tài sản thực hiện kiểm tra thông tin về tài sản đã kê khai
trong CSDL quốc gia và thực tế tài sản để làm cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản của đơn vị quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đã kê khai trong CSDL quốc
gia về tài sản nhà nước để làm cơ sở đánh giá.
4. Trường hợp cần thiết, các cơ quan
thẩm định tiến hành kiểm tra thực tế tại đơn vị. Nếu số liệu
trong CSDL quốc gia không phản ánh đúng thực tế hiện trạng kiểm tra, cơ quan, tổ
chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản nhà nước báo cáo điều chỉnh số liệu gửi
cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong CSDL.
5. Sở Tài chính chịu trách nhiệm cung
cấp "Phiếu xác nhận thông tin trong
CSDL về tài sản nhà nước" cho đơn vị khi có yêu cầu
trong trường hợp địa phương chưa phân cấp việc khai thác dữ liệu về tài sản nhà
nước cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản.
Điều 7. Phối hợp
trong công tác xét duyệt quyết toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp cải tạo,
sửa chữa, sử dụng tài sản nhà nước
1. Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt
quyết toán (Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch.) chỉ xem xét, thực hiện quyết
toán đối với các tài sản thuộc đối tượng
kê khai đăng ký sau khi tài sản đó đã được đăng ký vào CSDL.
2. Sau khi quyết toán, nếu có chênh lệch
về số liệu giữa kê khai với giá trị duyệt quyết toán, thì
cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm lập
báo cáo điều chỉnh số liệu theo mẫu: Mẫu 04a-ĐK/TSNN, Mẫu 04b-ĐK/TSNN; xe ô tô: Mẫu 04c-ĐK/TSNN; tài sản khác
có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên Mẫu 04d-ĐK/TSNN và Mẫu 04đ-ĐK/TSNN ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính gửi cơ quan chủ
quản xác nhận và gửi Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong CSDL.
3. Sau khi có kết quả duyệt quyết
toán, các đơn vị thực hiện bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến tài sản nhà nước
đã thực hiện đầu tư, mua sắm cho đơn vị thụ hưởng tiếp tục theo dõi.
Điều 8. Phối hợp
trong công tác xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản
nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước khi đề nghị xử lý tài sản nhà nước (thu hồi,
bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) phải kèm theo "Danh mục tài sản
nhà nước đề nghị xử lý" theo Mẫu 01A-ĐK/TSNN quy định theo
Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính, được in trực tiếp
từ CSDL gửi đến Sở Tài chính.
2. Sở Tài chính hướng dẫn thủ tục và
có trách nhiệm cung cấp "Danh mục tài sản nhà nước đề nghị xử lý" cho đơn vị khi có yêu cầu.
Điều 9. Phối hợp
trong việc kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước
1. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán sử dụng thông tin trong CSDL để làm cơ sở thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm cung
cấp hồ sơ về tài sản in trực tiếp từ CSDL khi có yêu cầu của cơ quan thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán.
Điều 10. Phối hợp
trong công tác báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Hàng năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, có trách nhiệm lập báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản theo quy định tại Điều 32, Điều 34 Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 của Chính phủ.
2. Để đảm bảo số liệu báo cáo được thống
nhất, Sở Tài chính thực hiện việc khóa toàn bộ số liệu tài sản thuộc phạm vi quản
lý trong CSDL quốc gia để báo cáo vào ngày 30/01 hàng năm.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa thực hiện báo cáo biến động tài sản hàng năm
để Sở Tài chính nhập dữ liệu của năm báo cáo vào phần mềm phải chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Nội dung báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông
tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt những nội dung của Quy chế này thì được
khen thưởng. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế
này thì tùy theo mức độ vi phạm mà có hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kê
khai tài sản nhà nước của các đơn vị trực thuộc báo cáo UBND tỉnh và thực hiện
một số nhiệm vụ hướng dẫn, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
a) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
liên quan đến Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước của Bộ Tài chính cho
các đơn vị trong tỉnh;
b) Tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh xử lý những đơn vị vi phạm theo thẩm quyền;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định cụ thể tại Quy chế
này.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo biến
động của tài sản nhà nước theo đúng thời hạn quy định và phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị có liên quan trong việc báo cáo kê khai
tài sản nhà nước của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Tài
chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.