ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2013/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 07
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN ĐỂ KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ ĐĂNG NHẬP
DỮ LIỆU TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀO PHẦN MỀM QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/06/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước; Thông tư số
09/2012/TT-BTC ngày 19/1/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi bổ sung Thông tư
số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009;
Căn cứ Thông tư số 123/2011/TT-BTC ngày
31/8/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc quản lý, khai thác Phần mềm Quản
lý đăng ký tài sản Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2010/NQ-HĐND ngày
10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý tài sản Nhà nước tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 345/TTr-STC ngày 04/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp cung cấp thông
tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước vào Phần
mềm Quản lý đăng ký tài sản Nhà nước và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Những quy định khác về quản lý tài sản Nhà nước được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về
UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Đoàn ĐBQH tỉnh; (báo cáo)
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT, UBND tỉnh;
- Vụ Pháp chế, Cục Quản lý công sản - BTC;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Website tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Báo Đắk Lắk;
- Đài PT&TH tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Các phòng thuộc VP. UBND tỉnh;
- Trung tâm TTCB;
- Lưu: VT, TCTM (N-TM)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Trọng Hải
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN ĐỂ KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ ĐĂNG NHẬP DỮ LIỆU TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC VÀO PHẦN MỀM QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN
TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 07/10/2013 của UBND tỉnh
Đắk Lắk)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp giữa các
Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ
quan, tổ chức, đơn vị (gọi tắt là cơ quan, tổ chức, đơn vị) được giao quản lý,
sử dụng tài sản Nhà nước với Sở Tài chính trong việc:
- Cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả
đăng nhập dữ liệu tài sản Nhà nước thuộc diện phải kê khai đăng ký (trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản) vào Phần mềm
Quản lý đăng ký tài sản Nhà nước.
- Sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản Nhà nước vào các mục đích: thực hiện báo cáo tình hình quản lý,
sử dụng tài sản Nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nước và các báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
làm cơ sở cho việc lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm
toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp cải tạo, sửa chữa, sử dụng,
xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản Nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy
định tại Điều 1 Quy chế này phải tuân theo nguyên tắc chặt chẽ, kịp thời, thống
nhất, đảm bảo tính chính xác số liệu của cả tỉnh, từng cấp và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong cơ sở dữ liệu.
Điều 3. Trách nhiệm các bên
trong quan hệ phối hợp.
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến Phần
mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước của Bộ Tài chính cho các đơn vị trong tỉnh;
b) Tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý
những đơn vị vi phạm quy định trong việc lập Báo cáo kê khai, nhập dữ liệu, duyệt
dữ liệu, khai thác, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính và quy định cụ thể tại Quy chế này.
2. UBND cấp huyện, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có
trách nhiệm:
a) Xác nhận báo cáo kê khai của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổng hợp, báo cáo biến động của tài sản Nhà nước
theo đúng thời hạn quy định;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản phải báo
cáo, kê khai có trách nhiệm:
a) Lập báo cáo kê khai tài sản Nhà nước theo quy định.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phối hợp trong việc lập,
xác nhận báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu tài sản Nhà nước vào cơ sở dữ liệu
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước thuộc diện phải kê khai đăng ký có trách nhiệm lập báo cáo kê
khai đăng ký theo đúng mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày
19/01/2012 của Bộ Tài chính, cụ thể:
a) Đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
thực hiện kê khai theo Mẫu số
01-ĐK/TSNN; mỗi trụ sở lập riêng một báo cáo kê khai;
b) Đối với xe ô tô thực hiện kê khai theo Mẫu số 02-ĐK/TSNN; mỗi đơn vị lập
một báo cáo kê khai;
c) Đối với tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản thực hiện kê khai theo Mẫu số 03-ĐK/TSNN; mỗi đơn vị lập
một báo cáo kê khai.
Trường hợp các đơn vị đã lập báo cáo kê khai đăng
ký theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ
Tài chính thì không cần lập lại báo cáo.
2. Trường hợp có thay đổi về tài sản Nhà nước do đầu
tư xây dựng, mua sắm mới, tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng, thanh lý, điều
chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán theo quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng tài sản hoặc cơ quan được giao quản lý, sử
dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sát nhập theo quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị có các thông tin thay đổi nêu
trên lập báo cáo kê khai bổ sung trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày
có sự thay đổi theo các Mẫu số
04a-ĐK/TSNN, 04b-ĐK/TSNN,
04c-ĐK/TSNN, 04d-ĐK/TSNN, 04đ-ĐK/TSNN ban hành kèm theo
Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
3. Báo cáo kê khai đăng ký tài sản Nhà nước được lập
thành 03 bộ, gửi 02 bộ đến Sở, ban, ngành chủ quản hoặc UBND cấp huyện (sau đây
gọi tắt là cơ quan chủ quản), 01 bộ lưu tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Cơ quan chủ quản (cấp huyện thông qua Phòng Tài
chính - Kế hoạch) thực hiện xác nhận hồ sơ báo cáo kê khai tài sản của cơ quan,
tổ chức, đơn vị; gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đã có xác nhận đến Sở
Tài chính, 01 bộ lưu tại cơ quan chủ quản.
5. Sở Tài chính hoặc cơ quan được phân cấp nhập dữ
liệu thực hiện việc đăng lý tài sản vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản Nhà nước
theo quy định.
Điều 5. Phối hợp cung cấp thông
tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả kê khai đăng ký tài sản Nhà nước.
1. Sở Tài chính có trách nhiệm cập nhật, kiểm tra,
đối chiếu số liệu đã nhập vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản Nhà nước với hồ
sơ báo cáo kê khai của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Sở Tài chính sau khi đối chiếu số liệu trong cơ
sở dữ liệu với hồ sơ báo cáo kê khai có trách nhiệm:
a) In và gửi "Phiếu xác nhận thông tin trong
cơ sở dữ liệu về tài sản Nhà nước" cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có
tài sản để rà soát, kiểm tra và xác nhận về tính chính xác của số liệu đã đăng
nhập vào cơ sở dữ liệu;
b) In và gửi thông tin về đất đến Sở Tài nguyên và
Môi trường để Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ hồ sơ địa chính đối chiếu, kiểm
tra các thông tin có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận thông tin nêu trên và gửi về Sở Tài
chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị.
Điều 6. Phối hợp trong công tác
lập dự toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản Nhà
nước
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi xây dựng kế hoạch
lập dự án đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản Nhà nước
phải trình kèm theo thông tin về hiện trạng và số lượng tài sản Nhà nước hiện
có trong cơ sở dữ liệu hoặc các thông tin cần thiết khác, trình cấp có thẩm quyền
thẩm định, tổng hợp, phê duyệt dự toán.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi xây dựng kế hoạch
nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước trong quá trình lập dự toán ngân
sách nhà nước phân bổ hàng năm cho hoạt động này phải trình kèm theo "Phiếu
xác nhận thông tin trong cơ sở dữ liệu về tài sản Nhà nước" của tài sản từ
thời điểm hình thành đến thời điểm lập dự toán, trình cấp có thẩm quyền thẩm định,
tổng hợp, phê duyệt dự toán.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra hiện
trạng và số lượng tài sản đã được trang cấp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã
đăng ký trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước. Nếu cơ quan, tổ chức,
đơn vị chưa kê khai, đăng ký tài sản (trụ sở làm việc, xe ô tô, tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản)
theo quy định, Sở Tài chính đề nghị đơn vị kê khai bổ sung đầy đủ trước khi thực
hiện thẩm định dự toán.
Từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, không
xem xét kế hoạch đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo sửa chữa tài sản đối
với những đơn vị có tài sản phải đăng ký nhưng không thực hiện kê khai vào Phần
mềm.
4. Các đơn vị chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá
hiện trạng sử dụng tài sản (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở
Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường…) sử dụng thông tin về tài sản
Nhà nước đã kê khai trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước để làm cơ
sở đánh giá.
5. Trường hợp cần thiết, các cơ quan thẩm định kiểm
tra thực tế tài sản tại đơn vị. Nếu số liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia không
phản ánh đúng thực tế hiện trạng kiểm tra thì đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước phải báo cáo điều chỉnh số liệu
gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu.
6. Sở Tài chính chịu trách nhiệm cung cấp "Phiếu
xác nhận thông tin trong cơ sở dữ liệu về tài sản Nhà nước" cho đơn vị khi
có yêu cầu trong trường hợp địa phương chưa phân cấp việc khai thác dữ liệu về
tài sản Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản.
Điều 7. Phối hợp trong công tác
xét duyệt quyết toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản
Nhà nước
1. Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán (Sở
Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch,...) chỉ xem xét, thực hiện quyết toán đối
với các tài sản thuộc đối tượng kê khai đăng ký sau khi tài sản đó đã được đăng
ký vào cơ sở dữ liệu.
2. Sau khi quyết toán, nếu có chênh lệch về số liệu
giữa cơ sở dữ liệu với giá trị duyệt quyết toán thì đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn
vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm lập báo cáo điều chỉnh số
liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong cơ sở dữ
liệu.
3. Sau khi có kết quả duyệt quyết toán, các đơn vị
thực hiện bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến tài sản Nhà nước đã thực hiện đầu
tư, mua sắm cho đơn vị thụ hưởng tiếp tục theo dõi, quản lý và sử dụng theo quy
định. Đơn vị thụ hưởng có trách nhiệm gửi phiếu thông tin trong cơ sở dữ liệu về
tài sản Nhà nước được xác nhận tính chính xác đến Sở Tài chính để duyệt vào cơ
sở dữ liệu quốc gia.
Điều 8. Phối hợp trong công tác
xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản Nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước khi đề nghị xử lý tài sản Nhà nước (thu hồi, bán, điều chuyển,
thanh lý, tiêu hủy) phải kèm theo "Danh mục tài sản Nhà nước đề nghị xử
lý" theo mẫu quy định, được in trực tiếp từ cơ sở dữ liệu.
2. Sở Tài chính hướng dẫn thủ tục và có trách nhiệm
cung cấp "Danh mục tài sản Nhà nước đề nghị xử lý" của đơn vị trước
khi trình cấp có thẩm quyền.
Điều 9. Phối hợp trong việc kiểm
tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
1. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán sử dụng
thông tin trong cơ sở dữ liệu để thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán, thanh
tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm cung cấp hồ sơ về
tài sản in trực tiếp từ cơ sở dữ liệu khi có yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán.
Điều 10. Phối hợp trong công
tác báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1. Hàng năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản Nhà nước; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh và Sở Tài chính có trách nhiệm lập, gửi Báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản của năm theo quy định tại Điều 32, Điều 34 Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
2. Để đảm bảo số liệu báo cáo được thống nhất, Sở
Tài chính thực hiện việc khóa toàn bộ số liệu tài sản thuộc phạm vi quản lý
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia để báo cáo vào ngày 30/01 hàng năm. Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị chưa nhập dữ liệu tăng, giảm tài sản của năm báo cáo vào Phần mềm
phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Nội dung báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài
sản Nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số
09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
Các biểu mẫu kèm theo Báo cáo phải được kết xuất từ
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước, bao gồm:
a) Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử dụng nhà, đất
theo Mẫu số 02B-ĐK/TSNN.
b) Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản
Nhà nước theo Mẫu số
02C-ĐK/TSNN.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Quyết định này và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực
hiện về UBND tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan và UBND
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng quy định
tại Quy chế này và những quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009
của Chính phủ; Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính;
Thông tư số 123/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính và những nội dung
quy định tại Quy chế này;
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn
vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.