ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2011/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 01 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ ĐẾN NĂM 2020 CỦA
TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày
30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt Nam giai đoạn đến năm
2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2011/NQ-HĐND ngày 18/7/2011 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa VIII kỳ họp thứ 2 về đào tạo nguồn nhân lực ngành Y tế giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020 của tỉnh
Long An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này đề án đào tạo nguồn nhân lực ngành y tế giai đoạn
2011-2015 và đến năm 2020 của tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Y tế
phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển
khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Y tế, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ
quan liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban
hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Ban VHXH-HĐND tỉnh;
- Đại biểu QH tỉnh Long An;
- ĐB.HĐND tỉnh khóa VIII;
- Như Điều 3;
- Phòng NCVX;
- Lưu: VT, M.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nguyên
|
ĐỀ ÁN
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ ĐẾN NĂM 2020
(kèm theo Quyết định số 27 /2011/QĐ-UBND ngày 01 /8/2011 của UBND tỉnh)
I. THỰC
TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ:
1. Kết quả đạt được:
Trong những năm qua hoạt động ngành y tế từng
bước đi vào nền nếp và ổn định, công tác chăm sóc sức
khỏe nhân dân tiếp tục đạt nhiều thành tựu quan trọng: mạng lưới y tế, đặc biệt
là y tế cơ sở ngày càng được củng cố và phát triển, nhiều đợt dịch bệnh nguy hiểm
được khống chế và đẩy lùi. Dịch vụ y tế ngày càng đa dạng, nhiều công
nghệ mới được nghiên cứu ứng dụng hiệu quả, đảm bảo cung ứng thuốc và trang thiết
bị y tế. Hầu hết các chỉ tiêu tổng quát về sức khỏe đều đạt. Bên cạnh đó, tỉnh
quan tâm đào tạo nguồn nhân lực cho ngành, đã đào tạo nhiều cán bộ đại học và
sau đại học từ nhiều nguồn kinh phí khác nhau như ngân sách (chương trình phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh), kinh phí đào tạo của ngành và các dự án,…
Kết quả đào tạo
trong các năm qua:
Năm
|
Cử nhân y học
|
Dược sĩ đại học
|
Bác sĩ
|
CKI
|
Thạc sĩ
|
CK II
|
Tiến sĩ
|
Tổng số
|
2006
|
22
|
3
|
45
|
17
|
5
|
2
|
1
|
95
|
2007
|
23
|
3
|
34
|
49
|
1
|
14
|
1
|
125
|
2008
|
11
|
4
|
58
|
40
|
3
|
6
|
1
|
123
|
2009
|
30
|
14
|
67
|
37
|
0
|
4
|
0
|
152
|
2010
|
22
|
4
|
49
|
40
|
0
|
0
|
0
|
115
|
Tổng số nhân lực ngành
y tế năm 2010 là 4.133 người trong đó (trong đó nữ 2.869 người), chia ra:
Sau đại học 316 (tiến
sĩ y 1, thạc sĩ y 33, bác sĩ chuyên khoa II 20, bác sĩ chuyên khoa I 247, dược
sĩ chuyên khoa II 1, dược sĩ chuyên khoa I 14).
Đại học 684 (bác sĩ 415, dược sĩ đại học 33, cử nhân điều dưỡng 27, cử
nhân hộ sinh 43, cử nhân kỹ thuật y 19, đại học khác 147), cao đẳng 37, trung học
2.542 (y sĩ 923, kỹ thuật viên y 75, điều dưỡng trung học 664, hộ sinh trung học
398, dược sĩ trung học 313, trung học khác 169), sơ học 200, cán bộ khác 354.
- Đạt 27,8 nhân sự/vạn
dân.
- Bác sĩ 716- đạt
4,8 BS/vạn dân (so cả nước 7 BS /vạn dân).
- Dược sĩ 48- đạt
0,32 DS/vạn dân (so cả nước 0,7 DS/vạn dân).
*Tình hình bác sĩ công tác ở tuyến
xã:
- Có 157/161 xã có bác sĩ (trừ 9 phường,
15 thị trấn, 5 phòng khám khu vực), đạt tỷ lệ 97,5%, trong đó: nữ hộ
sinh 451, nhân viên y tế ấp 983; 100% trạm y tế có y sĩ sản
nhi hoặc nữ hộ sinh, 74% trạm y tế có
cán bộ dược.
2. Khó khăn, hạn chế:
- Tình trạng thiếu cán
bộ đại học nhất là bác sĩ, dược sĩ ở cả 3 tuyến; tỉnh, huyện, xã.
- Một số chuyên khoa
khó có nguồn lực để tuyển dụng như chuyên khoa như lao, tâm thần, gây mê hồi sức.
- Lĩnh vực y tế dự phòng:
tuyến tỉnh và tuyến huyện nhân lực y tế thiếu cả về số lượng, chất lượng.
- Trình độ sau đại học
của đội ngũ cán bộ y tế vẫn còn là một thách thức lớn đối với ngành y tế Long
An; hiện chỉ có 01 tiến sĩ đào tạo trong nước, chưa đào tạo cán bộ y tế sau đại
học ở nước ngoài ở các ngành chuyên khoa sâu.
Nguyên nhân của hạn
chế trên:
- Đầu tư đào tạo nguồn
nhân lực ngành y còn hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu. Mặt khác do Tp.Hồ
Chí Minh và các cơ sở y tế ngoài công lập thu hút mạnh bác sĩ, dược sĩ của tỉnh.
- Chính sách thu hút
sinh viên tốt nghiệp Đại học Y Dược về tỉnh công tác chưa thật sự hấp dẫn, chậm
phát huy tác dụng.
-Trường Trung cấp Y tế chỉ đào tạo một số
ngành ở trình độ trung cấp nên chưa đủ điều kiện liên thông với các trường Đại
học Y Dược để đào tạo trình độ bác sĩ, dược sĩ và mở các chuyên ngành nhu cầu
đang thiếu.
II.
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết:
- Thực trạng nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh
đang gặp khó khăn so với yêu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân, đang thiếu nhiều
bác sĩ, dược sĩ, cử nhân kỹ thuật y, cộng thêm trong thời gian tới có nhiều cán
bộ lớn tuổi nghỉ hưu và cán bộ xin nghỉ việc sang y tế tư nhân ngày càng nhiều,
làm cho nguồn nhân lực càng thiếu thêm, gây áp lực lớn cho ngành y tế.
- Nhu cầu nhân lực y tế ngày càng tăng do
sự phát triển về dân số, phát triển kinh tế và mở rộng bảo hiểm y tế.
- Trong công tác chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, nhân lực y tế là nguồn lực quan trọng nhất quyết
định phạm vi và chất lượng dịch vụ y tế. Do đó đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ
có đủ năng lực, trình độ về chuyên môn cũng như quản lý, đa dạng về các chuyên
khoa, chuyên ngành. Vì vậy yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho ngành y tế là vấn
đề bức xúc, cấp thiết, đòi hỏi sự quan tâm hỗ trợ của các cấp và các ngành
trong tỉnh.
Trước yêu cầu
trên, tỉnh xây dựng đề án “Đào tạo nguồn nhân lực ngành y tế giai đoạn 2011-
2015 và đến năm 2020” để kịp thời đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe nhân dân trong thời gian tới.
2. Căn cứ xây dựng
đề án:
- Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg
ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống Y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2020.
-
Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ ngày
05/6/2007 hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước.
- Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ IX nhiệm kỳ 2010-2015 của Đảng bộ tỉnh Long An về nâng cao chất
lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân; mở rộng thực hiện bảo hiểm
y tế.
- Quyết định số
1198/QĐ-UBND ngày 15/5/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch phát triển
sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Long An giai đoạn 2006-
2020.
III.
NỘI DUNG ĐỀ ÁN:
1. Quan điểm đào tạo:
- Nhận thức đầy đủ về
vai trò của ngành Y tế và trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng,
chính quyền, coi trọng nghề y là nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử
dụng và đãi ngộ đặc biệt, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh
của người dân.
- Nâng cao trách nhiệm
của các ngành, đoàn thể trong việc phối hợp thực hiện chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân.
- Sức khỏe là vốn quý
nhất của mỗi con người và của toàn xã hội, đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư
cho con người, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ.
- Đổi mới và hoàn thiện
hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển, nhằm tạo cơ hội thuận
lợi cho mọi người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe với chất lượng
ngày càng cao, phù hợp với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
2. Mục tiêu đào tạo:
2.1 Mục tiêu tổng quát:
Đáp ứng đầy đủ nguồn
nhân lực y tế có chất lượng, cơ cấu và phân bố hợp lý, góp phần nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế, công tác dân số, nhu cầu về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe của nhân dân, hướng tới mục tiêu công bằng hiệu quả và phát triển.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Đạt 41 nhân lực y tế
(tính cả các chuyên ngành)/vạn dân vào năm 2015 và 51 vào năm 2020.
- Đạt tỷ lệ 8 bác sĩ/vạn
dân vào năm 2015 và 10 bác sĩ vào năm 2020.
- Đạt tỷ lệ 1,5 dược
sĩ/vạn dân vào năm 2015 và 02 dược sĩ vào năm 2020.
- 100% trạm y tế xã có
ít nhất 1 bác sĩ.
3. Đối tượng đào tạo:
-
Đối với hệ chính quy: học sinh phổ thông thi vào các trường Đại học Y Dược.
- Đối với hệ vừa học vừa
làm: nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ hiện có từ trung cấp lên đại học.
4. Nhu cầu đào tạo:
Dự kiến năm 2015 dân số
của tỉnh là 1.550.000 người, theo mục tiêu cụ thể nêu trên thì nhu cầu cán bộ
ngành y đến năm 2015 như sau:
- Tiến sĩ y: 8 người, thạc sĩ y: 53, chuyên khoa I: 465 và chuyên khoa
II: 41 người.
- Bác sĩ: 1.550.000 x
8 bác sĩ/vạn dân= 1.240 người
- Dược sĩ đại học:
1.550.000 x 1,5 dược sĩ/vạn dân= 233 người
- Cử nhân kỹ thuật y học
247 người (gồm điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật).
Như vậy, nhu cầu cần
phải đào tạo bổ sung cụ thể như sau:
*
Sau đại học:
Trình độ
|
Dự kiến đến 2015
|
Số hiện có năm 2010
|
Số đang đào tạo
|
Nhu cầu đào tạo
|
Tiến sĩ
|
8
|
01
|
2
|
5
|
Thạc sĩ
|
53
|
33
|
0
|
20
|
Chuyên khoa I
|
465
|
261
|
54
|
150
|
Chuyên khoa II
|
41
|
21
|
0
|
20
|
* Đại học:
Trình độ
|
Dự kiến đến năm 2015
|
Số hiện có năm 2010
|
Số đang đào tạo
|
Nhu cầu đào tạo
|
Bác sĩ
|
1240
|
716
|
174
|
350
|
Dược sĩ
|
233
|
48
|
25
|
160
|
Cử nhân KTYH
|
247
|
89
|
63
|
95
|
5. Giải pháp
chủ yếu:
- Tích cực và chủ động chuẩn bị đủ nguồn
cán bộ để đưa đi đào tạo nhằm đảm bảo yêu cầu đào tạo hàng năm. Thực hiện nhiều
loại hình đào tạo phù hợp tình hình thực tế để đạt hiệu quả cao.
- Tăng cường mối quan
hệ phối hợp với các trung tâm đào tạo như: trường Đại học Y dược Cần Thơ, Đại học
Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Quân Y,... để liên kết đào tạo theo kế
hoạch.
- Tiếp tục đầu tư trường
Trung cấp Y tế Long An tạo điều kiện nâng cao chất lượng
đào tạo hệ trung cấp để có nguồn đào tạo đại học liên thông theo địa chỉ. Đồng thời kiến nghị Trung ương nâng cấp trường Trung cấp Y
tế Long An lên Cao đẳng y tế để liên kết với các trường Đại học y dược đào tạo
liên thông và đào tạo các chuyên ngành cần thiết khác.
- Có chính sách thu
hút, khuyến khích bác sĩ, dược sĩ, sinh viên tốt nghiệp Đại học ngành y dược về
tỉnh công tác.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền
các chủ trương, chính sách về đào tạo bác sĩ, dược sĩ, trong đó tập trung lực
lượng học sinh các trường THPT nhằm vận động, thu hút các đối tượng này tham
gia đăng ký thi tuyển vào các Trường Đại học ngành y dược.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Phân kỳ thực hiện:
1.1. Đào tạo trong
nước:
* Sau Đại học:
Đối tượng đào tạo
|
Tổng số đào tạo
|
Phân kỳ thực hiện theo từng năm
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Tiến sĩ
|
5
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Thạc sĩ
|
20
|
3
|
4
|
4
|
4
|
5
|
Chuyên khoa I
|
150
|
30
|
30
|
40
|
30
|
20
|
Chuyên khoa II
|
20
|
3
|
4
|
5
|
4
|
4
|
* Đại học:
Đối tượng đào tạo
|
Tổng số đào tạo
|
Phân kỳ thực hiện theo từng năm
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
1. Hệ chính quy
- Bác sĩ
- Dược sĩ
- Cử nhân kỹ thuật y
học
|
200
100
50
|
30
15
10
|
40
15
10
|
40
20
10
|
40
20
10
|
50
30
10
|
2. Hệ liên thông
- Bác sĩ
- Dược sĩ
- Cử nhân kỹ thuật y
học
|
150
60
45
|
40
15
10
|
30
15
10
|
30
10
10
|
30
10
10
|
20
10
5
|
1.2. Đào tạo ở nước ngoài:
- Học sinh giỏi nhận học
bổng du học.
- Đào tạo bậc đại học
từ các chương trình, dự án được tài trợ.
- Từ đề án đào tạo nguồn
nhân lực ở nước ngoài của tỉnh để đào tạo cán bộ đầu đàn cho ngành y.
2. Kinh phí đào tạo: từ nguồn ngân sách
đầu tư
2.1. Sau đại
học:
ĐVT: triệu đồng.
Trình
độ đào tạo
|
Nhu
cầu đào tạo (người)
|
Thời
gian đào tạo
|
Kinh
phí/người
|
Tổng
kinh phí
|
Tiến sĩ
|
5
|
3 năm
|
100
|
500
|
Thạc sĩ
|
20
|
2 năm
|
70
|
1.400
|
Chuyên khoa I
|
150
|
2 năm
|
50
|
7.500
|
Chuyên khoa II
|
20
|
2 năm
|
80
|
1.600
|
|
11.000
|
b.
Đại học:
ĐVT: triệu đồng.
Trình độ đào tạo
|
Nhu cầu đào tạo (người)
|
Thời gian đào tạo
|
Kinh phí/ người
|
Tổng kinh phí
|
1. Hệ chính quy
- Bác sĩ
- Dược sĩ
- Cử nhân kỹ thuật y
học
|
200
100
50
|
6 năm
5 năm
4 năm
|
120
100
80
|
24.000
10.000
4.000
|
2. Hệ liên thông
- Bác sĩ
- Dược sĩ
- Cử nhân kỹ thuật y
học.
|
150
60
45
|
4 năm
4 năm
4 năm
|
100
100
80
|
15.000
6.000
3.600
|
|
62.600
|
2.2 Kinh phí
dự kiến hỗ trợ đào tạo theo từng năm như sau:
- Năm 2011:
14.250.000.000đồng (mười bốn tỷ hai trăm năm mươi triệu).
- Năm 2012:
14.600.000.000đồng (mười bốn tỷ sáu trăm triệu).
- Năm 2013:
15.180.000.000đồng (mười lăm tỷ một trăm tám mươi triệu).
- Năm 2014:
14.600.000.000đồng (Mười bốn tỷ sáu trăm triệu).
- Năm 2015:
14.970.000.000đồng (mười bốn tỷ chín trăm bảy mươi triệu).
3. Tổ chức thực hiện:
3.1. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện đề án gồm các sở, ngành chức năng: Y tế, Giáo dục và
Đào tạo, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,…trong đó Sở Y tế làm nhiệm vụ
thường trực, nhằm tạo thuận lợi trong quá trình điều hành, triển khai thực hiện.
3.2. Sở Y tế:
- Theo dõi, rà soát nắm
chắc nguồn nhân lực để lập kế hoạch đào tạo cụ thể hàng năm sát với yêu cầu thực
tế, trong đó ưu tiên những chuyên khoa đang bức thiết.
- Liên hệ với các trường
để ký hợp đồng liên kết đào tạo theo kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nội vụ đề xuất chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học ngành
y dược hoặc bác sĩ, dược sĩ về tỉnh công tác.
- Triển khai thực hiện
đề án, kịp thời tham mưu đề xuất UBND tỉnh những giải pháp thực hiện đề án đạt
hiệu quả, hàng năm sơ kết và báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp các sở có
liên quan xét đào tạo theo địa chỉ.
3.3. Sở Giáo dục và
Đào tạo:
Phối hợp với Sở Y tế
tuyên truyền vận động, khuyến khích học sinh phổ thông trung học thi vào các
trường đại học y dược để có điều kiện xét đào tạo theo địa chỉ sau khi tốt nghiệp
trở về tỉnh phục vụ, thực hiện đào tạo theo chế độ cử tuyển và
tham gia tuyển sinh theo quy định.
3.4. Sở Tài chính-
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp, cân đối kinh
phí để thực hiện đề án hàng năm.
3.5. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Y tế
theo dõi kết quả thực hiện đề án, tập trung đào tạo theo địa
chỉ sử dụng, thẩm định kế hoạch đào tạo hàng năm./.