ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2641/QĐ-UBND
|
Bà Rịa – Vũng
Tàu, ngày 05 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ THỦY SẢN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP,
ngày 07 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP, ngày 11 tháng
01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 1690/QĐ-TTg,
ngày 16 tháng 09 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 279/QĐ-TTg,
ngày 07 tháng 03 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình phát triển xuất khẩu thủy sản đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
2310/QĐ-BNN-CB, ngày 04 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc
phê duyệt quy hoạch phát triển chế biến thủy sản toàn quốc đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
15/2007/QĐ-TTg, ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai
đoạn 2006-2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định 50/2010/QĐ-UBND
của UBND tỉnh BR-VT ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
12-NQ/TU, ngày 02/8/2010 của Ban Thường Vụ Tỉnh Ủy Bà Rịa-Vũng Tàu về phát
triển thủy sản tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến 2015;
Căn cứ Quyết định số 914/QĐ-UBND,
ngày 31 tháng 03 năm 2009 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc Phê duyệt đề
cương và kinh phí thực hiện quy hoạch phát triển chế biến và tiêu thụ thủy sản
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét nội dung Thông báo Kết quả
thẩm định số 103/TB-SNN-TS ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng thẩm định và
đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu tại Tờ trình số 317/TTr-SNN-TS ngày 03/10/2012 về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển chế biến và tiêu thụ thủy sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển chế biến và tiêu
thụ thủy sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu
sau:
I. Quan điểm phát
triển:
1. Phát triển chế biến và tiêu thụ thủy
sản trên cơ sở phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển chế biến thủy sản cả
nước đến năm 2020, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu và Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
đến năm 2020.
2. Phát triển chế biến thủy sản gắn với
vùng sản xuất nguyên liệu. Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa người nuôi, khai
thác, thu mua sơ chế và chế biến thủy sản trên cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa
học công nghệ hiện đại, giảm dần chế biến thô, tăng chế biến tinh, đảm bảo nghiêm
ngặt các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế và các yêu cầu của các thị trường nhập
khẩu về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
Phát triển chế biến thủy sản phải đi đôi với bảo vệ môi trường, gắn với trách
nhiệm xã hội của các doanh nghiệp.
3. Phát triển và nâng cao năng lực chế
biến theo chiều sâu trên cơ sở đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, tăng tỷ
trọng sản phẩm giá trị gia tăng và sản phẩm sử dụng ít nguyên liệu thủy sản.
Từng bước hiện đại hóa công nghiệp chế biến thủy sản trên cơ sở cơ giới hóa, tự
động hóa các công đoạn cần nhiều lao động và lao động nặng nhọc; thay thế dần
các thiết bị lạc hậu, công nghệ cũ có mức tiêu hao nguyên liệu cao và sử dụng
nhiều năng lượng.
4. Phát triển chế biến tiêu thụ thủy sản
theo hướng thị trường, trên cơ sở phát huy lợi thế từ các nhóm sản phẩm xuất
khẩu chủ lực có thị phần lớn và có lợi thế cạnh tranh cao. Chú trọng cả thị
trường tiêu thụ nội địa, không ngừng mở rộng và đổi mới phương thức phân phối, quảng
bá, tiếp thị sản phẩm, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.
II. Mục tiêu phát
triển:
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng hệ thống chế biến thủy sản phát
triển bền vững theo hướng hiện đại, tập trung, đồng bộ từ sản xuất, cung ứng
nguyên liệu đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm với khả năng cạnh tranh cao trên thị
trường thế giới, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong nước, đến năm 2020
công nghiệp chế biến thủy sản của tỉnh đạt trình độ tiên tiến của khu vực và
thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tổng sản lượng thủy sản chế biến đến
năm 2015 đạt 175.000 tấn, năm 2020 đạt 200.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân
đạt 2,1%/năm trong giai đoạn 2011-2015 và đạt 2,7%/năm trong giai đoạn
2016-2020.
- Sản lượng chế biến xuất khẩu đến năm
2015 đạt 125.000 tấn (tổng 5 năm từ 2011-2015 đạt 600.000 tấn) với giá trị kim
ngạch xuất khẩu là 400 triệu USD (tổng 5 năm từ 2011-2015 đạt 1 tỷ 750 triệu
USD); đến năm 2020 sản lượng chế biến xuất khẩu đạt 150.000 tấn với giá trị 600
triệu USD.
- Sản lượng chế biến tiêu thụ nội địa
đến năm 2020 khoảng 50.000 tấn/năm với giá trị khoảng 1.500 tỷ đồng/năm.
- Giá trị sản xuất chế biến thủy sản (cả
nội địa và xuất khẩu) theo giá hiện hành đến năm 2015 đạt 11.471 tỷ đồng, năm
2020 đạt 13.471 tỷ đồng. Giá trị tăng thêm chế biến thủy sản năm 2015 đạt 3.441
tỷ đồng và năm 2020 đạt 4.041 tỷ đồng.
- Đảm bảo số lượng lao động chế biến thủy
sản đến năm 2015 là 65.000 lao động và con số này năm 2020 khoảng 70.000 lao
động.
III. Quy hoạch
phát triển chế biến và tiêu thụ thủy sản đến năm 2020:
1. Nhiệm vụ chung:
- Sớm hình thành các khu chế biến thủy
sản tập trung trên địa bàn tỉnh để thực hiện di dời toàn bộ các nhà máy nằm gần
các khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch ở các huyện, thành phố trên địa bàn
tỉnh vào khu chế biến, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi thu hút các dự
án đầu tư vào lĩnh vực chế biến thủy sản, đổi mới dây chuyền công nghệ, thay thế
dần công nghệ cũ bằng công nghệ mới hiện đại để tăng năng suất, hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao chất lượng hàng hóa, đa dạng hóa mặt hàng, cải tiến mẫu mã
bao bì gắn với việc xây dựng và quảng bá thương hiệu các nhóm sản phẩm thủy sản
chủ lực của tỉnh.
- Khuyến khích và hỗ trợ cho các tổ chức
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chế biến, xuất khẩu thủy sản áp dụng các chương
trình quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế và các nước nhập
khẩu, như: HACCP, ISO; đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, khí thải đạt
tiêu chuẩn môi trường theo quy chuẩn quốc gia, tiến tới xây dựng hệ thống quản
lý môi trường theo ISO 14000. Không cho phép đầu tư xây dựng mới các nhà máy
chế biến bột cá trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động tìm kiếm thị trường trong và
ngoài nước, nắm bắt các thông tin về nhu cầu, luật lệ, đối thủ cạnh tranh; làm
tốt công tác thu thập, phân tích, dự báo thị trường... Tiếp tục duy trì các thị
trường xuất khẩu truyền thống như Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, EU..., tăng cường mở rộng
thị trường mới như Bắc Âu, Đông Âu, Châu Úc, Châu Phi. Chú trọng thị trường nội
địa, xây dựng mối liên kết, hợp tác kinh doanh với các nhà phân phối lớn, các hệ
thống siêu thị và các tổ chức dịch vụ theo hướng tiện lợi cho người sử dụng, đảm
bảo chất lượng và giá thành cạnh tranh.
- Quản lý chặt chẽ hệ thống nậu vựa, tiến
tới xây dựng chợ đầu mối gắn với hình thành sàn đấu giá để quản lý tốt thị trường
nguyên liệu phục vụ cho chế biến thủy sản, chú trọng nhập khẩu nguyên liệu để
chế biến tái xuất khẩu. Tăng cường công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt
là việc kiểm tra, kiểm soát sử dụng hóa chất kháng sinh trong bảo quản, sơ chế
thủy sản tại các cơ sở nuôi, tàu cá, cơ sở thu mua, sơ chế nguyên liệu thủy
sản, để đến năm 2020 có trên 90% sản phẩm thủy hải sản được quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn HACCP.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
2.1. Về sản lượng chế biến và cơ cấu
mặt hàng:
Đến năm 2015, tổng sản lượng chế biến
đạt 175.000 tấn, trong đó xuất khẩu 125.000 tấn, nội địa 50.000 tấn. Đến năm 2020,
tổng sản lượng chế biến đạt 200.000 tấn, trong đó xuất khẩu chiếm 75%, còn lại
là tiêu thụ nội địa. Phát triển các nhóm sản phẩm chủ lực sau:
- Nhóm hàng đông lạnh và đồ hộp: đây vẫn
sẽ là nhóm hàng xuất khẩu chính của tỉnh trong thời gian tới, với tổng sản lượng
đạt 118.120 tấn vào năm 2015 và đạt 137.600 tấn vào năm 2020. Trong nhóm này,
ngoài mực và bạch tuộc hiện là mặt hàng chủ lực, cần chú trọng tăng tỷ trọng
sản phẩm từ cá để tận dụng triệt để nguồn cá biển khai thác được, trong đó phát
triển sản phẩm Surimi để tận dụng các loài cá kém chất lượng và có giá trị kinh
tế không cao để chế biến thành các sản phẩm mô phỏng có giá trị gia tăng cao.
- Nhóm hàng khô: sản lượng chế biến khô
đạt 26.880 tấn năm 2015, tăng lên 25.400 tấn năm 2020. Đây là nhóm hàng tiềm
năng của tỉnh, cần chú trọng xây dựng thương hiệu cho tôm khô, mực khô và một
số sản phẩm cá khô khác cho Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Bột cá: đây là nhóm hàng không khuyến
khích phát triển sản xuất, do vậy chỉ duy trì ổn định ở mức sản lượng đạt
30.000 tấn năm 2015. Đến năm 2020 đạt sản lượng bột cá lên 35.000 tấn.
- Nước mắm: duy trì sản lượng nước mắm
khoảng 12 triệu lít/năm trong giai đoạn 2015-2020. Cần nâng cao chất lượng nước
mắm của tỉnh để có thể cạnh tranh với các thương hiệu nước mắm khác có uy tín
trên thị trường, tiến tới xuất khẩu nước mắm vào thị trường nước ngoài.
2.2. Về cơ cấu thị trường và kim ngạch
xuất khẩu:
Đa dạng hóa thị trường, duy trì và
củng cố vị trí ở các thị trường truyền thống, mở rộng thị trường mới, giảm bớt
thị trường trung gian. Thường xuyên điều chỉnh không lệ thuộc hoặc tập trung
quá mức vào một thị trường. Chọn lọc thị trường trọng điểm trên hai tiêu chuẩn
cơ bản: có nhu cầu nhập khẩu thủy sản nhiều, có nền công nghệ cao. Các thị
trường trọng điểm là: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, EU, Mỹ và Úc. Hướng
chuyển đổi cơ cấu thị trường: tất cả các thị trường đều tăng nhưng thay đổi về
cơ cấu, giảm dần ở Châu Á, Châu Mỹ, tăng dần ở Châu Âu, Úc và các nước khác.
Nâng tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản
của tỉnh đến năm 2015 đạt 400 triệu USD, năm 2020 đạt 600 triệu USD, tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 9,0%.
2.3. Về cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu
cần phục vụ chế biến và tiêu thụ thủy sản:
a) Hệ thống cảng cá, bến cá:
Nâng cấp và hiện đại hóa các cảng cá, bến cá gắn
với đầu tư xây dựng các khu tránh trú bão cho tàu cá là yêu cầu cấp thiết. Hệ
thống cảng, bến cá phải đảm bảo tập kết lưu thông không chỉ sản phẩm cho đội
tàu cá trong tỉnh mà đảm bảo tiêu thụ sản phẩm và đáp ứng các nhu cầu về nguyên
nhiên vật liệu cho tàu đánh bắt xa bờ của các tỉnh trong khu vực.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp và mở rộng quy mô đối với
các cảng và cụm cảng gồm: cụm cảng Bến Đình, Cát Lở (Tp. Vũng Tàu), Tân Phước
(Long Điền), Bến Lội (H. Xuyên Mộc), Bến Đầm và bến Cầu Tàu (Côn Đảo). Nâng cấp
và nạo vét luồng lạch thường xuyên đối với: Cảng và bến cá Lộc An (H. Đất Đỏ),
cụm cảng Phước Tỉnh (H. Long Điền), Bến Phước Hải (H. Đất Đỏ), Bến Lội (H.
Xuyên Mộc).
b) Chợ đầu mối thủy sản:
Xây dựng 2 chợ đầu mối thủy sản tại cảng cá Cát Lở
và cảng cá Phước Tỉnh, tiến tới hình thành sàn giao dịch thủy sản tại 2 chợ đầu
mối này. Ngoài ra, các chợ cá tại các cảng cá, bến cá và điểm mua bán cá ở các
chợ trong dân cũng cần được bố trí sắp xếp lại theo quy hoạch dân cư và đô thị
của tỉnh và các địa phương nhằm đảm bảo vệ sinh, mỹ quan, khoa học, thuận tiện
cho người mua, người bán. Chú ý đến các chợ cá ở vùng nông thôn xa trung tâm để
xóa dần sự cách biệt chênh lệch khả năng tiêu dùng thủy sản giữa các địa phương
trong tỉnh.
c) Các khu chế biến tập trung:
Triển khai lập quy hoạch chi tiết 03 khu chế biến
thủy sản tập trung trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi thu hút các thành
phần kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để sớm thực hiện di dời toàn bộ các
cơ sở chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh vào các khu vực này, nhằm ổn định sản
xuất và kiểm soát tốt ô nhiễm môi trường. Cụ thể:
- Khu chế biến tập trung tại Thành phố Vũng Tàu:
địa điểm tại khu vực gò Ông Sầm, thuộc hợp phần Dự án rừng ngập mặn Phước Cơ,
phường 12, với tổng diện tích khoảng 340 ha.
- Khu chế biến tập trung huyện Đất Đỏ: địa điểm tại
khu vực nhà máy bột cá Tân Tiến, xã Lộc An, thuộc khu quy hoạch phát triển tiểu
thủ công nghiệp huyện Đất Đỏ, với tổng diện tích khoảng 29 ha.
- Khu chế biến tập trung huyện Xuyên Mộc: địa điểm
tại khu vực ấp Thèo Lèo, xã Bình Châu, thuộc khu quy hoạch phát triển tiểu thủ
công nghiệp huyện Xuyên Mộc, với tổng diện tích khoảng 20 ha.
d) Hệ thống kho lạnh thủy sản:
Để đáp ứng nhu cầu lưu trữ hàng hóa cần thiết phải
tăng thêm số lượng và công suất kho lạnh. Đối với hệ thống kho thương mại cần
tăng mạnh cả về số lượng và công suất kho để đến năm 2020 đạt tổng số kho là 9
kho với tổng công suất 29.000 m3/tấn/palet; đối với kho lạnh nằm
trong các xí nghiệp chế biến cần phát triển thêm 4.000 m3/tấn/palet để
đưa tổng công suất lên 14.610 m3/tấn/palet; xây mới khoảng 4 kho lạnh
ngoại quan, công suất 8.000 m3/tấn/palet dùng cho tập kết, lưu trữ
hàng hóa xuất nhập khẩu.
Vị trí xây dựng các kho lạnh thương mại tại 03 khu
chế biến thủy sản tập trung của tỉnh, khu CN Phú Mỹ I và chợ cá đầu mối Phước
Tỉnh; đối với kho lạnh ngoại quan bố trí tại các cảng thương mại: Bà Rịa
Serece; cảng Interflour, cảng quốc tế Thị Vải, cảng Containner Cái Mép.
2.4. Về nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến và
tiêu thụ:
Dự tính tổng nhu cầu nguyên liệu phục vụ chế biến
đến năm 2015 khoảng 480.884 tấn, trong đó cá các loại 353.200 tấn, tôm các loại
11.564 tấn, mực và bạch tuộc 43.170 tấn và thủy sản khác 72.950 tấn. Năm 2020
tổng nhu cầu nguyên liệu khoảng 542.220 tấn, trong đó cá các loại 384.850 tấn,
tôm 16.020 tấn, mực và bạch tuộc 50.100 tấn và thủy sản khác 91.250 tấn.
Tăng cường công tác bảo quản sản phẩm từ khai thác
và nuôi trồng để nâng tỷ trọng nguyên liệu của tỉnh có thể đưa vào chế biến đạt
khoảng 60% năm 2015 và khoảng 70% vào năm 2020.
Các doanh nghiệp cần chủ động mở rộng kênh thu hút
nguyên liệu từ ngoài tỉnh (chiếm khoảng 40% tổng nhu cầu), trong đó Tỉnh sẽ
tiếp tục thực hiện cơ chế khuyến khích doanh nghiệp nhập khẩu (khoảng 20%)
nguyên liệu từ nước ngoài để chế biến tái xuất khẩu theo các chủ trương và
hướng dẫn của Bộ chuyên ngành.
2.5. Nhu cầu và nguồn vốn đầu tư:
Nhu cầu vốn thực hiện Quy hoạch ngành chế biến và
tiêu thụ thủy sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thời kỳ 2011-2020 và cơ cấu nguồn vốn
thực hiện như sau:
Danh mục
|
ĐVT
|
Giai đoạn
2011-2015
|
Giai đoạn
2016-2020
|
Thời kỳ
2011-2020
|
I. Tổng nhu cầu vốn đầu tư
|
Tỷ đồng
|
2.090
|
3.000
|
5.090
|
1. Vốn ngân sách
|
Tỷ đồng
|
627
|
373
|
1.000
|
- Trung ương
|
nt
|
63
|
30
|
93
|
- Địa phương
|
nt
|
564
|
343
|
908
|
2. Huy động các thành phần KT
|
Tỷ đồng
|
1.463
|
2.627
|
4.090
|
II. Cơ cấu nguồn vốn
|
%
|
100%
|
100%
|
100%
|
1. Vốn ngân sách
|
%
|
30%
|
12%
|
20%
|
- Trung ương
|
nt
|
10%
|
8%
|
9%
|
- Địa phương
|
nt
|
90%
|
92%
|
91%
|
2. Huy động các thành phần KT
|
%
|
70%
|
88%
|
80%
|
- Vốn ngân sách (vốn Trung ương hỗ
trợ và ngân sách tỉnh): tăng cường công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công
nghệ trong chế biến, khuyến công, xúc tiến thương mại mở rộng thị trường; quy
hoạch chi tiết và xây dựng cơ sở hạ tầng 3 khu chế biến tập trung, đền bù giải
phóng mặt bằng và hỗ trợ cho công tác giải tỏa, di dời các cơ sở về các khu chế
biến tập trung.
- Vốn huy động từ các thành phần kinh
tế (các doanh nghiệp và nhà đầu tư) đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh; đổi
mới, nâng cấp thiết bị, công nghệ; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
xây dựng hạ tầng cơ sở các khu chế biến tập trung.
IV. Các giải pháp thực
hiện quy hoạch:
1. Giải pháp cơ chế và chính sách:
Triển khai thực hiện có hiệu quả các
chính sách của Nhà nước đã ban hành như: Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày
15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ, về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau
thu hoạch đối với nông sản, thủy sản; Nghị định số 61/2010/NĐ-CP, ngày
04/06/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn và Nghị định số 41/2010/NĐ-CP, ngày 12/04/2010 về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông thôn.
Triển khai thực hiện tốt Quyết định
số 57/2010/QĐ-TTg, ngày 17/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ về miễn tiền thuê
đất đối với các dự án xây dựng kho dự trữ 4 triệu tấn lúa, ngô, kho lạnh bảo
quản thủy sản, rau quả và kho tạm trữ cà phê theo quy hoạch.
Ưu tiên thực hiện Nghị định số
151/2006/NĐ-CP, ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng
xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP, ngày 19/09/2008 sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định 151/2006/NĐ-CP đối với việc đầu tư mới và đầu
tư nâng cấp các cơ sở chế biến thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm theo qui chuẩn kỹ thuật quốc gia và cơ sở áp dụng công nghệ chế biến
các sản phẩm giá trị gia tăng đạt trình độ tiên tiến.
Ưu tiên thực hiện quyết định
2072/QĐ-TTg, ngày 11/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ (về việc hỗ trợ lãi suất
cho các khoản vay trung và dài hạn ngân hàng bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá
nhân thuộc một số lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và lâm nghiệp; thủy sản; công
nghiệp chế biến; hoạt động khoa học công nghệ; hoạt động thu mua và kinh doanh
các mặt hàng nông sản, lâm sản, thủy sản, và nghề muối).
Xây dựng chính sách ưu đãi về thuế
cho doanh nghiệp chế biến thủy sản đầu tư công nghệ mới với trang thiết bị hiện
đại để chế biến sản phẩm giá trị gia tăng.
Xây dựng chính sách riêng hỗ trợ cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ gia đình, các làng nghề truyền thống chế
biến thủy sản trong việc phát triển sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, quảng bá sản
phẩm thông qua các chương trình xúc tiến thương mại thủy sản.
2. Giải pháp về vốn đầu tư:
* Nguồn vốn Trung ương:
Tranh thủ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ
cho phát triển chế biến và tiêu thụ thủy sản của tỉnh tại các Quyết định số
279/QĐ-TTg, ngày 07/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Chương trình
phát triển xuất khẩu thủy sản đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; QĐ số 63/2010/QĐ-TTg
ngày 15/10/2010; NĐ số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/06/2010; QĐ số 2072/QĐ-TTg ngày
11/12/2009; QĐ số 57/2010/QĐ-TTg ngày 17/09/2010; nguồn vốn từ các chương trình
xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm,...
* Nguồn vốn địa phương:
Vốn ngân sách địa phương sẽ ưu tiên
bố trí để thực hiện các đề án quy hoạch, các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu
chế biến tập trung, cảng cá, bến cá, chợ đầu mối thủy sản,...
* Nguồn vốn huy động từ các thành
phần kinh tế:
Để có đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu phát
triển thủy sản đến năm 2020 cần phải huy động vốn đầu tư theo hướng xã hội hóa,
tận dụng tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và các loại tín dụng đầu tư phát
triển.
Tận dụng vốn vay ưu đãi, hỗ trợ lãi
suất của Nhà nước và tạo điều kiện tín dụng thuận lợi cho ngư dân, tư nhân vay
vốn đóng tàu khai thác vùng khơi, phát triển nuôi trồng, chế biến thủy sản xuất
khẩu và cung ứng vật tư, hàng hóa cần thiết.
Tiếp nhận nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) và các nguồn vốn vay dài hạn, ngắn hạn của Ngân hàng Phát
triển Châu Á (ADB), vốn ODA và vốn của các tổ chức phi Chính phủ, để phát triển
chế biến, nuôi trồng, các hạ tầng kỹ thuật nghề cá, đào tạo nguồn nhân lực, xóa
đói, giảm nghèo,...
3. Giải pháp nguồn nguyên liệu:
- Cần đẩy mạnh hợp tác mở rộng ngư
trường khai thác cho ngư dân, hỗ trợ cho ngư dân về kỹ thuật bảo quản nguyên
liệu; tăng cường các biện pháp hạn chế các loại nghề khai thác làm tổn hại đến
ngư trường; đồng thời cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nuôi tập trung
đang xây dựng, có kế hoạch cụ thể nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng nuôi.
- Tăng cường xây dựng, nâng cấp cảng
cá, bến cá, chợ đầu mối, sàn đấu giá thủy sản để tạo điều kiện thuận lợi thu
hút tàu thuyền từ các tỉnh khác cập bến trên địa bàn nhằm thu hút nguồn nguyên
liệu từ ngoài tỉnh.
- Cần sớm hình thành mối liên kết
giữa các doanh nghiệp với ngư dân và người nuôi trồng thủy sản bằng cách triển
khai hình thức bao tiêu sản phẩm trong và ngoài tỉnh cho ngư dân; đa dạng hóa
sản phẩm theo hướng tăng các mặt hàng tinh chế, sử dụng ít nguyên liệu và ngày
càng có giá trị gia tăng cao,...
- Bên cạnh khai thác chọn lọc, cần
phải tăng cường bảo quản chất lượng sản phẩm khai thác. Để thực hiện được việc
này, các doanh nghiệp chế biến và ngư dân khai thác cần có “tiếng nói chung”.
Điều cần làm là giúp ngư dân biết được nhà máy chế biến đang cần nguyên liệu
gì, chất lượng ra sao, kích cỡ như thế nào, thời điểm thu mua,... Việc nắm bắt
thông tin sẽ giúp ngư dân khai thác có chọn lọc, vừa bảo đảm hiệu quả kinh tế,
vừa bảo vệ nguồn lợi hải sản, chất lượng nguyên liệu cung ứng cho nhà máy,...
- Nhập khẩu nguyên liệu: cần đẩy mạnh
vai trò quản lý của các ngành chức năng, thiết lập các khuôn khổ pháp chế đầy
đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu nguyên liệu phục vụ chế biến.
4. Giải pháp thị trường:
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương
mại, tăng cường liên hệ với các đối tác tại các thị trường lớn để đàm phán và
chuẩn bị tốt nguồn cung, không ngừng củng cố và nâng cao uy tín trong làm ăn
đối với khách hàng. Giữ vững và mở rộng xuất khẩu tại các thị trường truyền
thống: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ, EU và Ôxtrâylia; đồng thời đẩy mạnh
xuất khẩu sang các nước khác, đặc biệt là các thị trường còn nhiều tiềm năng
như: các nước Châu Á khác, Đông Âu, Châu Phi, Nam Mỹ,...
- Đổi mới hoạt động xúc tiến thương
mại, đa dạng hóa hình thức tiếp cận thị trường và giới thiệu sản phẩm. Tiếp tục
xây dựng và phát triển năng lực dự báo về thị trường thủy sản thế giới trên các
mặt: giá cả và chủng loại sản phẩm, nhu cầu và xu hướng tiêu thụ, biến động thị
trường và yêu cầu chất lượng sản phẩm để kịp thời cung cấp cho doanh nghiệp và
người sản xuất.
- Nghiên cứu chuyển hướng từ xuất khẩu
cho các nhà nhập khẩu sang xuất khẩu trực tiếp cho hệ thống phân phối, các
chuỗi siêu thị. Đồng thời chuyển hướng từ xuất khẩu mặt hàng nguyên liệu thủy
sản đông lạnh sang xuất khẩu mặt hàng chế biến sâu, có giá trị gia tăng cao.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp trong việc đăng ký thương hiệu sản phẩm hàng hóa và quảng bá sản phẩm
gắn với việc xây dựng và quảng bá thương hiệu của tỉnh cho các nhóm sản phẩm
chủ lực như mực, bạch tuộc, cá, ghẹ...
- Mở rộng thị trường nội địa thông
qua việc đa dạng các loại sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý, phù hợp khẩu
vị, chú trọng xây dựng mối liên kết, hợp tác kinh doanh với các nhà phân phối
lớn, các hệ thống siêu thị và các tổ chức dịch vụ ở thị trường trong nước. Đẩy
mạnh “xuất khẩu tại chỗ” thông qua khách du lịch đến tỉnh.
5. Giải pháp khoa học, công nghệ
và phát triển nguồn nhân lực:
* Về khoa học và công nghệ: Khoa học công nghệ chế biến thủy sản của tỉnh trong thời gian tới cần
tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Tăng cường nghiên cứu hoặc liên kết
với các Viện nghiên cứu, Trường Đại học để nhận chuyển giao công nghệ chế biến
các sản phẩm mới, có giá trị gia tăng cao, đặc biệt là công nghệ chế biến
surimi để từ các loài cá giá trị thấp chế biến thành sản phẩm giá trị gia tăng
(sản phẩm giả tôm, cua,...); Nghiên cứu tận dụng phế thải từ chế biến thủy sản
để chế biến thành các sản phẩm có ích (như sản xuất chitin, chitozan từ vỏ tôm,
cua; chiết rút dầu cá từ nội tạng cá; chế biến bột đạm cô đặc từ đầu, vây, vảy,
nội tạng của các loài thủy sản,..).
- Tăng cường xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo HACCP, SQF, ISO và quản lý môi trường ISO 14000
trong chế biến thủy sản.
- Quan tâm tăng kinh phí ngân sách
hàng năm cho việc thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và ứng dụng công
nghệ cấp tỉnh trong lĩnh vực chế biến thủy sản.
* Phát triển nguồn nhân lực: nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu cần được quan
tâm phát triển hơn nữa trong thời gian tới.
- Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn
và đào tạo lại để có được một lực lượng lao động và cán bộ quản lý có trình độ
thích ứng với đòi hỏi của hội nhập. Có chính sách trọng dụng nhân tài, đãi ngộ
hợp lý đối với người lao động.
- Phát huy mọi tiềm năng để đào tạo
đồng bộ nguồn nhân lực theo một cơ cấu tương quan hợp lý giữa đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ kỹ thuật và thợ lành nghề; chú trọng đội ngũ cán bộ chuyên sâu,
cán bộ nghiên cứu khoa học đầu ngành để tiếp cận nền kinh tế tri thức phục vụ
cho việc phát triển có hiệu quả ngành chế biến thủy sản.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo
lại lực lượng cán bộ, công nhân kỹ thuật. Nâng cao hợp tác giữa doanh nghiệp
với các cơ sở đào tạo, trường học để phối hợp nhịp nhàng giữa năng lực đào tạo
và nhu cầu nhân lực sản xuất, giảm tình trạng dư thừa lao động giản đơn, thiếu
lao động kỹ thuật. Nâng cao trình độ và tính năng động của cán bộ các cấp, các
ngành.
6. Giải pháp bảo vệ môi trường:
- Nhanh chóng xây dựng hạ tầng cơ sở
cho 03 khu chế biến, mỗi khu phải có hệ thống xử lý chất thải tập trung để kiểm
soát và xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải mới cho phép xả ra môi trường.
- Xây dựng các chính sách khuyến
khích và hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn từ Quỹ bảo vệ
môi trường để đầu tư xây dựng hệ thống xử lý môi trường đạt chuẩn và vận hành
có hiệu quả đặc biệt là khí thải. Bắt buộc các doanh nghiệp có các giải pháp
giảm thiểu và xử lý triệt để các chất gây ô nhiễm môi trường, đồng thời phải có
chế tài, các chế độ thưởng phạt nghiêm minh.
- Tăng cường năng lực, trình độ công
nghệ, trình độ quản lý sản xuất, đặc biệt tăng cường quản lý nguồn nguyên liệu,
tiếp tục hỗ trợ, đào tạo cán bộ cho các doanh nghiệp CBTS áp dụng sâu rộng sản
xuất sạch hơn, giảm thiểu chất thải, nước thải, tiết kiệm nguyên liệu, năng
lượng và xử lý có hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm.
- Tổ chức nghiên cứu, học tập kinh
nghiệm các địa phương khác trong nước có các nhà máy chế biến hải sản áp dụng
công nghệ tiên tiến xử lý khí thải, nước thải không gây ô nhiễm môi trường,
trên cơ sở đó xây dựng các qui định, tiêu chí, quy trình công nghệ bắt buộc các
nhà máy phải áp dụng khi di dời vào các khu chế biến hải sản nêu trên; đảm bảo
không phát sinh khí thải, nước thải gây ô nhiễm môi trường cho các khu vực xung
quanh.
V. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy
hoạch phát triển chế biến và tiêu thụ thủy sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm
2020 đạt mục tiêu đề ra; theo dõi, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình
thực hiện, đề xuất điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách thúc đẩy thực hiện Quy
hoạch đạt hiệu quả cao.
b) Chỉ đạo các đơn vị chức năng tăng
cường kiểm tra, kiểm soát các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện các quy định
pháp luật về kiểm soát chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Các Sở, ngành liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình,
phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực
hiện các giải pháp của Quy hoạch đã đề ra.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Vũng Tàu, Bà Rịa:
Chỉ đạo các cấp chính quyền, các cơ
quan chức năng của địa phương hướng dẫn các tổ chức cá nhân hoạt động sản xuất
chế biến thủy sản trên địa bàn theo hướng tiếp cận quản lý hệ thống theo chuỗi
giá trị từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ, trước mắt là đối với những sản
phẩm xuất khẩu chủ lực; Vận động các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu tích cực
tham gia các hình thức tổ chức sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ, chia sẻ
lợi ích với cộng đồng và người sản xuất.
4. Hội nghề cá tỉnh:
Tổ chức vận động, tuyên truyền, giáo
dục các thành viên và cộng đồng làm nghề thủy sản xây dựng mối liên kết và giám
sát chặt chẽ để thực hiện quản lý chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm cho
người tiêu dùng và cho xuất khẩu, nhất là các sản phẩm xuất khẩu chủ lực, giữ
vững uy tín của sản phẩm thủy sản trên thị trường quốc tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các
Sở, ngành và đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bà
Rịa và Vũng Tàu căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh Ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch + Các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu: VT,S4 (23b).
(31/10/2012)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|