THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1690/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020 với các nội dung
sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Phát triển thủy sản thành một
ngành sản xuất hàng hóa, có thương hiệu uy tín, có khả năng cạnh tranh cao
trong hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở phát huy lợi thế của một ngành sản
xuất – khai thác tài nguyên tái tạo, lợi thế của nghề cá nhiệt đới, chuyển nghề
cá nhân dân thành nghề cá hiện đại, tạo sự phát triển đồng bộ, đóng góp ngày
càng lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước, thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về Chiến lược Biển
Việt Nam đến năm 2020, đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển và giàu lên
từ biển.
2. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và cơ cấu lao động cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nghề cá,
gắn với việc tổ chức lại sản xuất ngành thủy sản ở tất cả các lĩnh vực: khai
thác, nuôi trồng, cơ khí hậu cần dịch vụ và chế biến thủy sản theo chuỗi giá trị
sản phẩm từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến tiêu thụ, nhằm nâng cao hiệu quả
tối ưu cho sản phẩm thủy sản Việt Nam. Hình thành các trung tâm nghề cá lớn ở Vịnh
Bắc bộ, duyên hải miền Trung, Đông Nam bộ, Tây Nam bộ gắn với các ngư trường trọng
điểm.
3. Nâng cao mức sống, điều kiện sống
của cộng đồng ngư dân và đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho nghề cá vừa là mục
tiêu vừa là động lực phát triển thủy sản. Xác định nông, ngư dân và doanh nghiệp
là chủ thể chính của sản xuất thủy sản, đồng thời tạo sự gắn kết lợi ích giữa
nông dân, ngư dân và doanh nghiệp là khâu đột phá trong quá trình đổi mới ngành
thủy sản. Tiếp tục bố trí, sắp xếp lại dân cư và giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hóa làng cá là yêu cầu quan trọng trong quá trình xây dựng nông thôn mới, nhằm
góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
4. Phát triển thủy sản theo hướng
chất lượng và bền vững, trên cơ sở giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa nâng cao
giá trị gia tăng với đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi
trường, bảo vệ và phát triển nguồn lợi và an sinh xã hội; chủ động thích ứng với
tác động của biến đổi khí hậu; đồng thời kết hợp chặt chẽ giữa phát triển thủy
sản với góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng trên các vùng
biển.
5. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về thủy sản trên cơ sở tiếp cận khoa học về quản lý tổng hợp nghề cá có sự tham
gia của cộng đồng và mối quan hệ tương hỗ với các ngành kinh tế khác nhằm phát
triển thủy sản và xã hội nghề cá bền vững.
II. MỤC TIÊU ĐẾN
NĂM 2020
1. Ngành thủy sản cơ bản được công
nghiệp hóa – hiện đại hóa và tiếp tục phát triển toàn diện theo hướng bền vững,
thành một ngành sản xuất hàng hóa lớn, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, có thương hiệu uy tín, có khả
năng cạnh tranh cao và hội nhập vững chắc vào kinh tế thế giới. Đồng thời từng
bước nâng cao trình độ dân trí, đời sống vật chất và tinh thần của ngư dân, gắn
với bảo vệ môi trường sinh thái và quốc phòng, an ninh vùng biển, đảo của Tổ quốc.
2. Kinh tế thủy sản đóng góp 30 –
35% GDP trong khối nông – lâm – ngư nghiệp, tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành
thủy sản từ 8 – 10%/năm. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 8-9 tỷ USD. Tổng sản
lượng thủy sản đạt 6,5 – 7 triệu tấn, trong đó nuôi trồng chiếm 65 – 70% tổng sản
lượng.
3. Tạo việc làm cho 5,0 triệu lao động
nghề cá có thu nhập bình quân đầu người cao gấp 3 lần so với hiệu nay; trên 40%
tổng số lao động nghề cá qua đào tạo. Xây dựng các làng cá ven biển, hải đảo
thành các cộng đồng dân cư giàu truyền thống tương thân, tương ái, có đời sống
văn hóa tinh thần đậm đà bản sắc riêng.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
1. Định hướng phát triển theo lĩnh
vực
a) Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản
Tập trung nghiên cứu điều tra nguồn
lợi, dự báo ngư trường phục vụ khai thác hải sản; phát triển nguồn nhân lực có
chất lượng cao cho các hoạt động nghiên cứu nguồn lợi và tổ chức khai thác thủy
sản trên biển.
Tổ chức lại sản xuất khai thác hải
sản trên biển, trên cơ sở cơ cấu lại tàu thuyền, nghề nghiệp phù hợp với các
vùng biển, tuyến biển, với môi trường tự nhiên, nguồn lợi hải sản. Xây dựng cơ
chế quản lý phù hợp để định hướng khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi hải
sản trên biển, tăng cường sự tham gia của cộng đồng. Đổi mới và ứng dụng khoa học
công nghệ trong khai thác thủy sản, bảo quản sản phẩm để giảm tổn thất sau thu
hoạch. Củng cố và phát triển các mô hình tổ chức sản xuất khai thác hải sản
như: tổ đội sản xuất, hợp tác xã, các hình thức kinh tế tập thể, liên doanh,
liên kết, các mô hình hậu cần dịch vụ tiêu thụ sản phẩm trên biển. Đổi mới xây
dựng các hợp tác xã và liên minh hợp tác xã nghề cá theo hướng thật sự vì lợi
ích của ngư dân, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững, gắn kết cộng đồng, phát
triển và ổn định xã hội vùng biển và hải đảo. Hình thành một số doanh nghiệp, tập
đoàn lớn đủ mạnh để hoạt động khai thác hải sản xa bờ và hợp tác khai thác viễn
dương với các nước trong khu vực.
Hiện đại hóa công tác quản lý nghề
cá trên biển, đặc biệt sớm hoàn thiện hệ thống thông tin tàu cá nhằm chủ động cảnh
báo, kịp thời ứng phó với các tai nạn, rủi ro trên biển, cứu hộ cứu nạn. Tăng
cường bảo vệ, hỗ trợ đảm bảo an toàn cho ngư dân hoạt động trên biển. Xây dựng
lực lượng kiểm ngư đủ mạnh để bảo vệ nguồn lợi gắn với bảo vệ ngư dân và quốc
phòng an ninh trên biển và hải đảo.
Củng cố, phát triển ngành cơ khí
đóng, sửa tàu cá, có lộ trình phù hợp chuyển nhanh các tàu cá vỏ gỗ sang vỏ
thép, vật liệu mới, … phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành cơ khí tàu
cá, các ngành sản xuất lưới sợi, ngư cụ phục vụ khai thác gắn với đầu tư nâng cấp,
hiện đại hóa các cảng cá, bến cá, các khu neo đậu tránh trú bão, các khu hậu cần
dịch vụ nghề cá ven biển và trên các hải đảo.
Nghiên cứu và chuyển giao khoa học
kỹ thuật trong nghề khai thác hải sản. Xây dựng và phát triển hệ thống khu bảo
tồn biển và khu bảo tồn vùng nước nội địa, nhân rộng các mô hình quản lý có sự
tham gia của cộng đồng, ban hành cơ chế chính sách quản lý phù hợp; thực hiện
việc thả các giống thủy sản đảm bảo chất lượng ra biển và các thủy vực nội địa
theo mùa vụ để phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản. Xây dựng và
thiết lập cơ chế, chính sách quản lý khai thác nội địa từ điều tra nguồn lợi
trên các lưu vực sông, suối, hồ đến quản lý khai thác gắn với bảo vệ nguồn lợi
thủy sản, bảo vệ môi trường. Chống đánh bắt bất hợp pháp, hủy diệt nguồn lợi.
b) Nuôi trồng thủy sản
- Đối với vùng nước ngọt:
Ổn định diện tích nuôi các loài cá
truyền thống trên các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa để tăng nguồn
thực phẩm, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hộ gia đình nông dân, đồng bào
miền núi, góp phần thiết thực xóa đói giảm nghèo. Không ngừng đổi mới cơ cấu,
nâng cao chất lượng các đối tượng nuôi, các giống thủy đặc sản (lươn, ếch,
baba, tôm càng xanh, cá chình, rô phi ...) và các giống thủy sản mới (cá nước lạnh,
cá cảnh …) phục vụ xuất khẩu, du lịch và thị trường nội địa. Tập trung triển
khai áp dụng tiêu chuẩn GlobalGAP đối với sản xuất cá tra công nghiệp vùng đồng
bằng sông Cửu Long.
- Đối với vùng nước lợ:
Tiếp tục phát triển mạnh nuôi trồng
các đối tượng thủy sản tạo sản phẩm chủ lực theo nhu cầu của thị trường, phù hợp
với điều kiện của từng vùng sinh thái phục vụ xuất khẩu.
Hình thành các vùng nuôi công nghiệp
tập trung có quy mô diện tích lớn theo tiêu chuẩn GAP phù hợp với từng thị trường,
tạo sản lượng hàng hóa lớn phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước ở các khu vực
đồng bằng sông Hồng, ven biển miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long, gắn với
truy xuất nguồn gốc, xây dựng thương hiệu thủy sản uy tín, chất lượng cao.
Duy trì, phát triển các hình thức
nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái), nuôi quảng canh cải tiến ở các vùng bãi bồi, đầm
phá, rừng ngập mặn để vừa tạo sản phẩm xuất khẩu chất lượng cao, vừa bảo vệ môi
trường sinh thái và nguồn lợi thủy sản.
- Đối với nuôi nước mặn:
Phát triển nuôi biển thành một lĩnh
vực sản xuất quy mô công nghiệp tạo khối lượng sản phẩm lớn phục vụ xuất khẩu,
du lịch và tiêu thụ nội địa.
Hoàn chỉnh quy hoạch, công bố quy
hoạch các vùng nuôi biển tập trung: trên biển, ven các hải đảo và biển ven bờ;
quy hoạch và có kế hoạch phát triển các giống hải sản phục vụ nghề nuôi biển, tạo
sản phẩm hàng hóa lớn (giáp xác, nhuyễn thể, cá), sớm hình thành các nhóm đối
tượng chủ lực có xuất xứ nguồn gốc, có thương hiệu uy tín trên thị trường. Tập
trung phát triển nhanh, mạnh các đối tượng có thị trường tốt, đã có truyền thống,
có thương hiệu, chủ động sản xuất giống và quy trình sản xuất như: nhuyễn thể
hai mảnh vỏ (ven biển Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long), trai ngọc (Cô Tô, Phú
Quốc), tu hài (Cát Bà, Quảng Ninh), bào ngư (Bạch Long Vĩ), tôm hùm (Phú Yên,
Khánh Hòa), ốc hương, sò điệp ... (ven biển miền Trung), cá cu (Đà Nẵng), cá
giò, cá mú (Hải Phòng, Vũng Tàu, Côn Đảo) … Đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu, sản
xuất thủy sinh vật cảnh để cung cấp cho thị trường trong nước, du lịch và tiến
tới xuất khẩu.
Tổ chức các mô hình nuôi biển phù hợp
như: mô hình quân dân kết hợp nuôi biển ven các đảo và quần đảo Trường Sa, Đá
Tây, Bạch Long Vĩ, Cô Tô; mô hình đầu tư tư nhân; mô hình liên doanh, liên kết
giữa các thành phần kinh tế.
Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất giống, tập trung nguồn lực để tạo
nguồn giống sạch bệnh, trước hết đối với tôm sú, tôm chân trắng và cá tra.
Tăng cường quản lý nhà nước để quản
lý nghiêm ngặt chất lượng con giống, hệ thống sản xuất, lưu thông, tiêu thụ giống
thủy sản. Tiếp tục tập trung đầu tư cho các Trung tâm quốc gia giống thủy sản,
các trung tâm giống thủy sản cấp I và vùng sản xuất giống tập trung ở Nam Trung
Bộ.
c) Chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy
sản.
Rà soát lại quy hoạch các nhà máy
chế biến thủy sản xuất khẩu, gắn kết chặt chẽ các cơ sở chế biến với vùng sản
xuất nguyên liệu và cơ sở dịch vụ hậu cần (các cảng cá, bến cá).
Đẩy mạnh phát triển theo chiều sâu
và đa dạng hóa sản phẩm chế biến, tăng tỷ lệ giá trị gia tăng trong mỗi sản phẩm
thủy sản.
Giữ vững thị phần trên các thị trường
lớn (EU, Nhật, Hoa Kỳ, Nga …), đồng thời không ngừng mở rộng thị trường để tăng
thị phần trên các thị trường tiềm năng khác (Trung Quốc, Hàn Quốc, Trung Đông, Canada,
Úc, các nước Đông Âu, Trung Mỹ và Nam Mỹ, …). Bên cạnh đó, củng cố và phát triển
chế biến thủy sản nội địa, mở rộng thị trường trong nước trên cơ sở đa dạng hóa
các sản phẩm để phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của người Việt Nam.
Tổ chức sản xuất thủy sản liên hoàn
theo chuỗi giá trị sản phẩm. Thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và xây dựng
thương hiệu các sản phẩm thủy sản, nhất là các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh
cao của Việt Nam. Hình thành hệ thống kênh phân phối sản phẩm thủy sản trong và
ngoài nước.
Tổ chức lại sản xuất, xây dựng mối
quan hệ liên kết, chia sẻ lợi ích giữa các doanh nghiệp, người sản xuất, nhà
khoa học nhằm tạo môi trường thuận lợi nâng cao hiệu quả sản xuất. Đặc biệt chú
trọng việc quy hoạch, tổ chức lại các cơ sở chế biến thức ăn, chế phẩm sinh học,
thuốc thú y phục vụ nuôi trồng thủy sản, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các công đoạn trong chuỗi giá trị của quá
trình sản xuất thủy sản, đồng thời tạo sự công bằng giữa các thành phần kinh tế
và giữa các lực lượng lao động tham gia sản xuất thủy sản.
d) Cơ khí đóng sửa tàu thuyền và dịch
vụ hậu cần nghề cá.
Tập trung đầu tư củng cố phát triển
đồng bộ công nghiệp cơ khí, đóng, sửa tàu cá; sản xuất phụ trợ gắn với xây dựng
cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản.
Ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng và dịch vụ hậu cần đồng bộ trên biển, các vùng hải đảo, những vùng sản xuất
tập trung ở Vịnh Bắc Bộ, đồng bằng sông Hồng, Bắc, Nam Trung bộ, Đông Nam bộ, đồng
bằng sông Cửu Long, Tây Nam bộ.
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công
nghệ tiên tiến vào sản xuất vỏ tàu, máy tàu, ngư cụ; thiết bị thông tin, các
công cụ, thiết bị phục vụ nuôi trồng, chế biến và dịch vụ nghề cá.
2. Định hướng phát triển theo vùng
a) Vùng đồng bằng sông Hồng
Phát triển nuôi công nghiệp ở những
khu vực có điều kiện thuận lợi, đồng thời phát huy nghề cá nước ngọt, nước lợ
truyền thống. Duy trì, ổn định quy mô diện tích nuôi nước ngọt, nước lợ.
Phát huy lợi thế vùng đồng bằng,
vùng bãi bồi để xây dựng các mô hình nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái). Kết hợp mô
hình nuôi theo hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã với mô hình nuôi quy mô
trang trại. Phát triển nuôi biển ở vùng biển đảo Cát Bà và Bạch Long Vĩ, nhuyễn
thể hai mảnh vỏ ở ven biển của các tỉnh. Đầu tư để củng cố duy trì, phát triển
vùng chuyên canh trồng rau câu và phát triển nghề nuôi thủy sinh vật cảnh, đặc
biệt cá cảnh biển gắn với du lịch và xuất khẩu.
Đối tượng nuôi trồng chính của vùng
là các loài cá nước ngọt truyền thống, thủy đặc sản nước ngọt, cá rô phi, nhuyễn
thể, tôm biển, rong biển, cua biển, cá biển, ….
Chuyển dịch mạnh hoạt động khai
thác gần bờ ra xa bờ. Khẩn trương chuyển một bộ phận lớn lao động khai thác hải
sản ven bờ sang hoạt động các ngành nghề khác như du lịch, nuôi trồng thủy sản
…. Đổi mới cơ cấu đội tàu khai thác, nghề khai thác (giảm nghề lưới kéo, tăng
nghề vây, rê, câu khơi …), chuyển đổi loại hình vỏ tàu từ gỗ sang vỏ thép và
các loại vật liệu mới khác. Đào tạo nghề cho ngư dân, thuyền trưởng, máy trưởng
đủ năng lực hoạt động dài ngày trên biển. Ngư trường khai thác chính ở Bạch
Long Vĩ và di chuyển ra vùng biển Nam Vịnh Bắc bộ và giữa Biển Đông, gắn hoạt động
khai thác hải sản với bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển.
Đầu tư nâng cấp hệ thống nhà máy chế
biến thủy sản, các cơ sở công nghiệp cơ khí đóng, sửa tàu cá, các cơ sở hạ tầng
hậu cần dịch vụ, hình thành Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá đồng bộ ven biển
tại Hải Phòng – Cát Bà – Bạch Long Vĩ phục vụ cho hoạt động thủy sản trong
vùng. Bảo tồn, phát triển thương hiệu nước mắm Cát Hải và xây dựng các làng nghề,
làng cá ven biển văn minh, giàu bản sắc nghề cá nước ta.
Xây dựng, phát triển các khu bảo tồn
biển và nội địa. Đầu tư nâng cấp trường Cao đẳng thủy sản thành trường Đại học
thủy sản tại Hải Phòng.
b) Bắc Trung bộ và duyên hải miền
Trung
Tiếp tục duy trì phát triển nuôi trồng
thủy sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển, đầm phá phục vụ xuất khẩu và tiêu
dùng nội địa. Khai thác tiềm năng mặt nước hồ chứa để phát triển nuôi thủy sản
tạo nguồn thực phẩm phục vụ nội địa, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa
đói giảm nghèo cho dân cư trung du, miền núi. Đầu tư phát triển nghề nuôi biển
khu vực ven biển và ven các hải đảo. Tiếp tục đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất
giống hải sản tại các tỉnh Nam Trung bộ để đến năm 2020 Nam Trung bộ trở thành
trung tâm sản xuất giống hải sản tập trung lớn nhất của cả nước và khu vực Đông
Nam Á. Đối tượng nuôi chủ lực là tôm sú, tôm chân trắng, nhuyễn thể, các loài
cá biển, trồng rau câu tập trung chuyên canh trên các đầm phá. Phát triển nuôi
các đối tượng có tiềm năng như cá song, cá giò, cá hồng, bào ngư, vẹm xanh,
rong biển, …
Nghiên cứu và sản xuất sinh vật cảnh
phục vụ du lịch và xuất khẩu tại các tỉnh Nam miền Trung.
Chuyển đổi cơ cấu nghề khai thác
phù hợp với điều kiện tự nhiên, nguồn lợi hải sản vùng Biển Đông. Chuyển mạnh
tàu thuyền khai thác ven bờ sang khai thác hải sản xa bờ và hợp tác khai thác hải
sản trên vùng biển viễn dương đối với các nước ASEAN (Brunei, Indonesia,
Malaysia), chuyển một bộ phận lao động khai thác hải sản ven bờ sang hoạt động
các ngành nghề khác như du lịch, nuôi trồng thủy sản, …
Sắp xếp lại, đầu tư nâng cấp các cơ
sở đào tạo nghiên cứu thủy sản khu vực miền Trung để tạo động lực vươn ra biển.
Xây dựng các mô hình khai thác, dịch
vụ hậu cần khai thác, dịch vụ công ích phù hợp với các ngư trường xa bờ.
Xây dựng, phát triển các khu bảo tồn
biển và nội địa để bảo vệ, tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi
trường các hệ sinh thái thủy sinh.
Rà soát quy hoạch các nhà máy chế
biến đông lạnh xuất khẩu, các cơ sở chế biến tiêu thụ nội địa, tăng cường quản
lý chất lượng chế biến; khôi phục và phát triển thương hiệu và làng nghề nước mắm
Phan Thiết. Đầu tư cơ sở vật chất hậu cần dịch vụ, công nghiệp cơ khí đóng, sửa
tàu thuyền, sản xuất ngư lưới cụ, hình thành các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề
cá lớn (Đà Nẵng, Quy Nhơn, Khánh Hòa, Bình Thuận), xem xét nâng cấp và đầu tư một
số cảng cá loại I thành cảng cá quốc tế sau năm 2012 để phục vụ hoạt động thủy
sản và hội nhập với nghề cá các nước trong khu vực và thế giới. Đầu tư xây dựng
các tàu chế biến, hậu cần dịch vụ phục vụ nghề câu cá ngừ đại dương để nâng cao
hiệu quả khai thác và chất lượng sản phẩm cá ngừ đại dương. Tập trung xây dựng
thương hiệu cá ngừ đại dương Việt Nam.
c) Vùng Đông Nam bộ
Phát triển nuôi hải sản trên biển,
ven biển, ven đảo. Đối tượng nuôi: cá biển, tôm sú, tôm chân trắng, nhuyễn thể,
các loài thủy đặc sản phục vụ du lịch, xuất khẩu và tiêu dùng tại chỗ.
Tiếp tục khai thác sử dụng các mặt
nước hồ chứa đưa vào nuôi thủy sản. Duy trì các mô hình nuôi hữu cơ (sinh thái)
vùng ven biển, rừng ngập mặn thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Phát triển nuôi cá cảnh theo hướng
sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch và xuất khẩu. Xây dựng, phát triển các khu bảo
tồn biển và nội địa để bảo vệ môi trường các hệ sinh thái thủy sinh.
Duy trì và nâng cấp đội tàu khai
thác xa bờ kết hợp với việc chuyển đổi cơ cấu thuyền nghề, giảm nghề lưới kéo
chuyển sang vây di động, câu khơi. Ngư trường khai thác chính là vùng biển Đông
Nam bộ, Biển Đông và hợp tác khai thác viễn dương với các nước ASEAN.
Rà soát quy hoạch các nhà máy chế
biến thủy sản, hình thành các trung tâm, cơ sở hậu cầu dịch vụ, kho ngoại quan
phục vụ chế biến thủy sản xuất khẩu. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành
các trung tâm dịch vụ hậu cần phục vụ phát triển thủy sản trong vùng và hỗ trợ
cho phát triển thủy sản vùng đồng bằng sông Cửu Long (cơ sở hạ tầng phục vụ
khai thác hải sản tại Vũng Tàu, Côn Đảo, cơ sở hậu cần dịch vụ chế biến thủy sản
tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, trung tâm thương mại thủy sản tại
thành phố Hồ Chí Minh, …).
d) Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Tiếp tục phát triển mạnh nuôi trồng
thủy sản theo chiều sâu. Chuyển một phần diện tích nuôi thủy sản quảng canh sang
bán thâm canh, thâm canh quy mô công nghiệp ở những nơi có điều kiện thuận lợi.
Áp dụng các công nghệ, mô hình nuôi tiên tiến, tiêu chuẩn mới (GAP, BMP, CoC) gắn
với bảo vệ môi trường sinh thái. Trước mắt, tập trung áp dụng và nhân rộng tiêu
chuẩn GlobalGAP đối với công nghiệp sản xuất cá tra. Phát triển các mô hình
nuôi trên biển và ven các đảo. Đối tượng nuôi chủ lực là tôm sú, cá tra, basa,
tôm chân trắng, cá rô phi, nhuyễn thể, cá biển, tôm càng xanh, cá thác lác, cá
bống tượng và các loài thủy sản đặc thù, bản địa của đồng bằng sông Cửu Long.
Duy trì trên diện tích lớn nghề
nuôi thủy sản cơ hữu (nuôi sinh thái) vùng rừng ngập mặn U Minh (Cà Mau, Kiên
Giang).
Xây dựng trường đại học thủy sản, đồng
thời nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở nghiên cứu thủy sản, trong đó có cơ sở
nghiên cứu cá tra và tôm.
Chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền nghề
khai thác hải sản, chuyển một bộ phận tàu thuyền khai thác ven bờ sang hoạt động
xa bờ và các ngành kinh tế khác. Đầu tư nâng cấp đội tàu khai thác xa bờ. Ngư
trường khai thác ở biển Tây Nam bộ, một phần Đông Nam bộ và hợp tác khai thác
trên các vùng biển chung.
Duy trì các nghề khai thác thủy sản
nội địa hợp lý gắn với bảo vệ môi trường, bảo vệ, tái tạo, phát triển nguồn lợi
thủy sản.
Xây dựng, phát triển các khu bảo tồn
biển, bảo tồn nội địa để bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái thủy sinh. Bảo tồn,
phát triển làng nghề, thương hiệu nước mắm Phú Quốc gắn với phát triển du lịch
sinh thái biển ở đảo Phú Quốc.
Rà soát hệ thống các nhà máy chế biến
thủy sản gắn với vùng nguyên liệu tập trung. Chú trọng đối với 2 sản phẩm chủ lực
có sản lượng lớn là tôm và cá tra. Đầu tư nâng cấp các trung tâm dịch vụ hậu cần
nghề cá, các cơ sở cơ khí đóng, sửa tàu cá tại Kiên Giang, Cà Mau, Tiền Giang,
Bến Tre và trên các đảo.
d) Vùng miền núi, trung du phía Bắc
và Tây Nguyên
Phát triển nuôi thủy sản hồ chứa và
trên các vùng nước ven sông, suối gắn với bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy
sản, góp phần xóa đói giảm nghèo và cung cấp thực phẩm cho người dân. Đối tượng
nuôi chính là các giống loài thủy sản truyền thống: cá, tôm nước ngọt và các
loài thủy đặc sản như baba, lươn, ếch, …. Đầu tư nghiên cứu và phát triển nuôi
một số đối tượng cá nước lạnh như cá hồi, cá tầm phục vụ du lịch và cung cấp
cho thị trường nội địa.
Xây dựng, phát triển một số khu bảo
tồn nội địa nhằm bảo vệ, tái tạo, phát triển các loài thủy sản bản địa quý hiếm,
nguồn lợi thủy sản.
Bổ sung kiện toàn hệ thống tổ chức
quản lý nhà nước về thủy sản ở các địa phương và đầu tư xây dựng hoàn thiện các
cơ sở sản xuất, nhân giống, công tác khuyến ngư góp phần xóa đói, giảm nghèo,
nâng cao đời sống của ngư dân.
IV. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức lại sản xuất
Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá
trị từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến tiêu thụ ở tất cả các lĩnh vực và đối
tượng sản phẩm; trọng tâm là khai thác biển, nuôi tôm nước lợ, cá tra, ba sa,
nhuyễn thể hai mảnh vỏ; tạo sự gắn kết, chia sẻ lợi nhuận, rủi ro giữa người sản
xuất nguyên liệu và doanh nghiệp chế biến thủy sản. Tổ chức các mô hình sản xuất
theo đặc thù từng lĩnh vực trên từng khu vực, từng vùng, miền. Bên cạnh phát
triển các mô hình tổ hợp tác, quản lý cộng đồng, chú trọng đặc biệt đến phát
triển hợp tác xã theo diện rộng và chiều sâu nhằm tích lũy kinh tế, đất đai, mặt
nước gắn với việc bảo vệ môi trường, nguồn lợi để phát triển sản xuất hàng hóa
lớn theo hướng bền vững. Lao động dôi dư trong quá trình công nghiệp hóa – hiện
đại hóa và cơ cấu lại sản xuất từng lĩnh vực trong ngành sẽ được đào tạo nghề,
chuyển đổi sang hoạt động các ngành kinh tế khác; đồng thời đẩy mạnh việc hợp
tác xuất khẩu lao động nghề cá.
Đối với nuôi trồng thủy sản: thu
hút mạnh đầu tư từ các doanh nghiệp, phát triển các mô hình tổ chức kinh tế hợp
tác, liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp chế biến tiêu thụ và người nuôi.
Xây dựng các vùng nuôi công nghiệp sản xuất hàng hóa lớn. Đưa nhanh tiến bộ
khoa học kỹ thuật, các biện pháp quản lý tiên tiến (GAP, BMP, CoC) vào các vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung để tăng năng suất, sản lượng và đảm bảo chất lượng,
an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo ra nguồn nguyên liệu lớn cung cấp cho các nhà
máy chế biến.
Xây dựng và đẩy mạnh việc kiện toàn
hệ thống thú y thủy sản từ trung ương đến địa phương.
Đối với khai thác thủy sản và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản: thành lập các đoàn tàu công ích hoạt động trên 4 ngư trường
trọng điểm: Vịnh Bắc bộ, Biển Đông, Đông Nam bộ và Tây Nam bộ để hỗ trợ các tổ
hợp tác, hợp tác xã khai thác thủy sản sản xuất hiệu quả. Tổ chức các mô hình dịch
vụ khai thác trên biển theo hướng khuyến khích các thành phần kinh tế thành lập
các đội tàu cung ứng dịch vụ hậu cần, mua gom sản phẩm cho các tàu khai thác xa
bờ. Các đoàn tàu công ích cùng các đội tàu hậu cần dịch vụ của các thành phần
kinh tế hoạt động trên biển sẽ hình thành nên thị trường các sản phẩm dịch vụ
nghề cá và các sản phẩm hải sản khai thác trên biển, tạo cơ hội, điều kiện cho
lao động nghề cá có thể đi biển dài ngày, nâng cao hiệu quả khai thác hải sản
cho cộng đồng ngư dân. Tổ chức tốt thông tin liên lạc, cảnh báo thiên tai kịp
thời cho ngư dân trên biển, bảo đảm an toàn đi biển, tổ chức ứng cứu kịp thời
khi có rủi ro.
Đối với chế biến và tiêu thụ sản phẩm:
xây dựng cơ chế liên doanh, liên kết giữa nông ngư dân sản xuất nguyên liệu với
các nhà doanh nghiệp (trong và ngoài nước) trong chế biến thủy sản, đặc biệt
trong sản xuất thức ăn, chế phẩm sinh học, thuốc thú y thủy sản theo hình thức
đa sở hữu để cùng chia sẻ rủi ro, lợi ích giữa các bên. Quy hoạch phát triển hệ
thống nhà máy chế biến và kho lạnh thương mại để tăng hiệu suất sử dụng, điều
tiết được nguồn nguyên liệu ổn định, góp phần điều tiết bình ổn giá thủy sản
trên thị trường và giảm các tổn thất sau thu hoạch.
Tổ chức lại, củng cố, xây dựng mới
phát triển lĩnh vực cơ khí đóng sửa tàu thuyền, sản xuất ngư lưới cụ trên các
vùng ngư trường trọng điểm.
2. Về phát triển thị trường và xúc
tiến thương mại
Tiếp tục thực hiện hiệu quả công
tác xúc tiến thương mại để củng cố và phát triển các thị trường truyền thống,
các thị trường lớn (EU, Nhật, Mỹ) và phát triển mở rộng các thị trường Đông Âu,
Trung Đông, Trung Quốc, Hàn Quốc, ….
Phát triển, mở rộng thị trường nội
địa phục vụ du lịch, các đô thị, khu dân cư lớn.
Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại cho các sản phẩm thủy sản ở các thị trường trọng điểm (triển lãm, hội
chợ, tuyên truyền, quảng cáo, …). Nâng cao năng lực trao đổi, tiếp cận với
thông tin thị trường, thương mại thủy sản cho các doanh nghiệp, các cán bộ quản
lý và người sản xuất.
Xây dựng thương hiệu và tiêu chuẩn
chất lượng cho một số sản phẩm thủy sản chủ lực phục vụ xuất khẩu, đáp ứng yêu
cầu về chất lượng, mẫu mã và quy cách sản phẩm thủy sản của các nước nhập khẩu.
3. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Sắp xếp và tổ chức lại, củng cố,
nâng cấp, mở rộng, hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực thủy sản phù hợp với
nhu cầu phát triển sản xuất. Xây dựng trường đại học thủy sản và các cơ sở dạy
nghề thủy sản tại vùng đồng bằng sông Cửu Long. Ban hành chính sách khuyến
khích các cơ sở nghiên cứu, đào tạo gắn kết với các doanh nghiệp, trang trại và
cơ sở sản xuất để đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất.
Tập trung đào tạo cán bộ chuyên môn
cao, cán bộ khoa học và cán bộ quản lý; xã hội hóa trong việc đào tạo lao động
nghề cá, hướng tới đào tạo có địa chỉ, theo nhu cầu thị trường.
Có chính sách ưu tiên đối với đào tạo
nguồn nhân lực hoạt động nghề cá trên biển; đặc biệt các cán bộ khoa học về nguồn
lợi, khai thác, cơ khí, đăng kiểm tàu cá. Gắn kết giữa phát triển nguồn nhân lực
với bố trí dân cư và xây dựng làng cá ven biển.
4. Về khoa học – công nghệ và khuyến
ngư
Tập trung cho nghiên cứu biển, nghiên
cứu ngư trường, nguồn lợi thủy sản. Có dự báo thường xuyên cập nhật về ngư trường
để hướng dẫn ngư dân hoạt động sản xuất trên biển.
Thành lập Viện Thủy sản Việt Nam
trên cơ sở hợp nhất các Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1, 2, 3 và Viện
Nghiên cứu hải sản; thành lập mới Viện Thú y thủy sản và Viện nghiên cứu thủy sản
đồng bằng sông Cửu Long thuộc Viện.
Có biện pháp thiết thực và phù hợp
để thực hiện hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới về khoa học
công nghệ, kỹ thuật trong khai thác hải sản, cơ khí đóng tàu, máy tàu, trong
thiết lập hệ thống thông tin quản lý nghề cá biển.
Tổ chức điều tra, nghiên cứu, đánh
giá tổng thể điều kiện tự nhiên, môi trường, nguồn lợi, kinh tế xã hội, làm cơ
sở cho việc xây dựng thông tin thống kê thủy sản để hoạch định kế hoạch sản xuất
cho từng vùng theo từng giai đoạn phát triển.
Áp dụng công nghệ sinh học và các
công nghệ cao để tập trung sản xuất thành công các loại giống thủy sản sạch bệnh:
tôm sú, tôm chân trắng, cá tra, basa, các loại cá và thủy sản khác, tạo sự chủ
động trong sản xuất giống thủy sản có chất lượng mang thương hiệu Việt Nam, sản
xuất thuốc thú y thủy sản, các loại vacxin phòng trị bệnh thủy sản có chất lượng,
các chế phẩm sinh học xử lý môi trường.
Khẩn trương nghiên cứu, chuyển giao
và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất ngư cụ, cơ khí thủy sản.
Xã hội hóa công tác khuyến ngư,
phát triển mạng lưới cộng tác viên cơ sở để thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền,
hướng dẫn và trao đổi thông tin về khoa học công nghệ, kỹ thuật và thị trường đến
người sản xuất.
5. Về bảo vệ môi trường, bảo vệ tái
tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản
Lồng ghép các vấn đề môi trường
trong quá trình hoạch định kế hoạch phát triển thủy sản theo từng lĩnh vực
ngành.
Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ mới,
tiên tiến, thân thiện với môi trường để giảm thiểu và xử lý tình trạng ô nhiễm
môi trường trong quá trình sản xuất của ngành thủy sản.
Tăng cường công tác kiểm tra kiểm
soát và tổ chức quản lý, giám sát cộng đồng để quản lý môi trường và áp dụng
các hình thức xử phạt nghiêm đối với các cơ sở sản xuất không tuân thủ quy định
của Luật Bảo vệ môi trường để giảm thiểu tình trạng xả thải tùy tiện của các cơ
sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường.
Đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất, đặc biệt là xử lý chất thải và nước thải trong quá trình
sản xuất để bảo đảm các quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức của nông, ngư dân trong công tác bảo vệ môi trường.
Thực hiện nghiêm ngặt quy trình
khai thác hải sản theo mùa vụ. Nghiêm cấm khai thác các đối tượng đang trong
mùa sinh sản. Nghiêm cấm sử dụng các công cụ khai thác hủy hoại môi trường nguồn
lợi thủy sản.
Hàng năm theo mùa vụ thực hiện trên
phạm vi toàn quốc việc thả tôm, cá, thủy sản giống ra biển và các dòng sông, suối,
hồ chứa.
Duy trì, giữ vững diện tích các
vùng nuôi thủy sản hữu cơ (nuôi sinh thái). Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng
ngập mặn hiện có và phát triển trồng mới rừng ngập mặn trên phạm vi toàn quốc.
6. Về cơ chế chính sách
Trên cơ sở những chính sách đang có
hiệu lực thi hành, cần nghiên cứu, bổ sung một số cơ chế, chính sách mới như:
- Chính sách khuyến khích đầu tư hiện
đại hóa tàu cá.
- Chính sách khuyến khích phát triển
mô hình quản lý nghề cá cộng đồng.
- Chính sách khuyến khích nuôi biển
(thay thế Quyết định số 126/2005/QĐ-TTg).
- Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.
- Chính sách đầu tư hệ thống kiểm
soát và quản lý chất lượng trong lĩnh vực thủy sản.
- Chính sách khuyến khích đào tạo
cán bộ kỹ thuật quản lý ngành thủy sản.
- Cơ chế, chính sách về tăng cường
quản lý chất lượng và bình ổn giá một số mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ lực.
- Chính sách khuyến khích áp dụng
tiến bộ kỹ thuật và các tiêu chuẩn nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản.
Căn cứ tình hình thực tế, thường
xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách cho phù hợp.
7. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước
Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý
nhà nước ngành thủy sản từ trung ương đến địa phương.
Xây dựng, ban hành quy hoạch tổng thể
ngành thủy sản đến năm 2020, quy hoạch các lĩnh vực, đối tượng nuôi chủ lực,
quy hoạch theo vùng sinh thái, quy hoạch các vùng trọng điểm nghề cá; tăng cường
công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quy hoạch.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính trong ngành thủy sản. Tập trung xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách quản
lý ngành thủy sản, bảo đảm hành lang pháp lý cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh thủy sản thông thoáng, phù hợp luật pháp quốc tế.
Tăng cường các biện pháp quản lý
nhà nước về chất lượng thủy sản, quản lý chất lượng theo chuỗi sản phẩm gắn với
truy xuất nguồn gốc; đặc biệt về chất lượng giống, thức ăn, thuốc thú y và các
chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản, các chất bảo quản sản phẩm thủy
sản. Đầu tư đồng bộ, hiện đại các trung tâm, phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn
khu vực, quốc tế và đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn cao về kiểm soát chất
lượng. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát về điều kiện an toàn tàu thuyền trong
khai thác thủy sản; kiểm tra truy xuất nguồn gốc sản phẩm khai thác, công tác
quản lý an toàn lao động nghề cá.
Hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, điều kiện trong các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh thủy sản làm cơ sở quản lý và xã hội hóa một số khâu trong công tác quản
lý nhà nước về thủy sản.
Nhân rộng các mô hình quản lý nhà
nước có sự tham gia của cộng đồng, khuyến khích các mô hình hợp tác, liên kết
trong sản xuất chế biến và tiêu thụ; giữa doanh nghiệp chế biến tiêu thụ và người
sản xuất nguyên liệu; sự phối hợp hiệu quả giữa nhà nước và các tổ chức xã hội
nghề nghiệp.
Thực hiện và kiểm soát chặt chẽ việc
đánh giá tác động môi trường trong các vùng, đặc biệt là các dự án phát triển
nuôi trồng, chế biến thủy sản. Tăng cường công tác giám sát tình hình dịch bệnh,
sử dụng các hóa chất, thuốc thú y thủy sản. Giám sát chặt chẽ công tác khảo
nghiệm, thử nghiệm khi nhập, thử nghiệm các loài thủy sản ngoại lai vào Việt
Nam.
Thực hiện phân cấp và phối hợp giữa
chính quyền các cấp trong quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương thống
nhất theo hệ thống. Kiểm tra, giám sát theo đúng chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước và xử phạt nghiêm theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
8. Về hợp tác và hội nhập kinh tế
quốc tế
Tiếp tục phát triển các hình thức hợp
tác, liên doanh trong các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, cơ khí, hậu cần dịch
vụ, chế biến, thương mại thủy sản với các nước trong khu vực và quốc tế.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong
đào tạo cán bộ có trình độ cao cho ngành thủy sản, trong ứng dụng công nghệ mới,
công nghệ cao: khai thác hải sản, công nghệ sản xuất giống sạch bệnh, lai tạo
giống mới, công nghệ nuôi biển, nuôi công nghiệp, sản xuất thức ăn, chế phẩm
sinh học, thuốc thú y, xử lý chất thải, cải tạo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh
…
Tiếp tục đàm phán, hợp tác với các nước
trong khu vực về khai thác thủy sản tại các vùng biển chồng lấn, hợp tác khai
thác trên vùng biển các nước ASEAN; bảo đảm cho ngư dân tránh trú bão trong
vùng biển nước ngoài khi thiên tai, phối hợp tuần tra kiểm soát chung trên biển,
bảo đảm an toàn cho ngư dân hoạt động sản xuất trên biển.
V. CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, ĐỀ ÁN VÀ DỰ ÁN CHỦ YẾU
1. Dự án Quy hoạch tổng thể phát
triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
2. Đề án phát triển nuôi biển đến
năm 2020.
3. Đề án phát triển nuôi cá rô phi
đến năm 2020.
4. Đề án phát triển công nghiệp cơ
khí đóng, sửa tàu cá đến năm 2020.
5. Đề án đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực ngành thủy sản đến năm 2020.
6. Chương trình bố trí lại dân cư
và xây dựng các làng cá ven biển, hải đảo theo các tiêu chí xây dựng nông thôn
mới.
7. Đề án xây dựng lực lượng kiểm
ngư đến năm 2020.
8. Đề án phát triển quản lý nghề cá
cộng đồng.
9. Đề án phát triển nghiên cứu và
chuyển giao khoa học kỹ thuật ngành thủy sản giai đoạn 2010 – 2020.
10. Đề án đổi mới xây dựng các hợp
tác xã và liên minh hợp tác xã nghề cá đến năm 2020.
(Dự kiến kinh phí thực hiện Chiến
lược là 57.400 tỷ đồng được huy động từ các nguồn: ngân sách nhà nước, các
doanh nghiệp, người dân, vốn ODA, FDI và các nguồn khác theo khuôn khổ pháp luật
Việt Nam).
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Chỉ đạo việc thực hiện Chiến lược
phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020 đạt mục tiêu đề ra. Chủ trì tổ chức
xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030; các quy hoạch phát triển ngành thủy
sản theo các lĩnh vực sản xuất chuyên ngành và các quy hoạch phát triển thủy sản
theo các vùng kinh tế - sinh thái trên phạm vi cả nước.
Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện
các Chương trình, đề án, dự án nhằm thực hiện mục tiêu Chiến lược.
Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn các địa
phương thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản trên phạm vi cả nước.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có
liên quan tổ chức thực hiện Chiến lược; đưa các nội dung của Chiến lược vào Kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm, 5 năm trên phạm vi cả nước.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
và địa phương tổ chức giám sát đánh giá việc thực hiện Chiến lược, định kỳ báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ, ngành liên quan
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
trên cơ sở Chiến lược, các chương trình, đề án, dự án đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, có trách nhiệm bố trí, cân đối vốn đầu tư, xây dựng các chính
sách tài chính phù hợp để thực hiện Chiến lược đạt mục tiêu.
Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong bảo vệ an ninh, an toàn cho ngư dân hoạt động
nghề cá trên biển, tổ chức cứu hộ, cứu nạn và hỗ trợ cho các hoạt động thủy sản
trên các vùng biển và hải đảo.
Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các địa phương xây dựng cơ
chế, chính sách sử dụng đất và mặt nước trong các hoạt động thủy sản để đạt mục
tiêu Chiến lược đề ra.
Tổng cục Thống kê phối hợp với Tổng
cục Thủy sản – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Ban ngành liên
quan xác định nội dung, tiêu chí và chỉ số giám sát đánh giá kết quả thực hiện
Chiến lược.
Các Bộ, ngành khác có trách nhiệm
phối hợp để thực hiện các nội dung của Chiến lược liên quan đến ngành, lĩnh vực
được phân công phụ trách.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chiến
lược thông qua việc xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển thủy
sản trên địa bàn lãnh thổ và các vùng biển thuộc địa phương quản lý.
4. Các Hội, Hiệp hội nghề nghiệp:
Hội Nghề cá Việt Nam, Hiệp hội Chế
biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân đầu tư phát triển thủy sản gắn với tổ chức lại sản xuất bảo đảm sản xuất
có hiệu quả và bảo vệ môi trường; đồng thời chủ động vận động, giáo dục các
thành viên trong việc tăng cường quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất, bảo
đảm an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và cho xuất khẩu, giữ vững uy tín và
thương hiệu sản phẩm thủy sản Việt Nam. Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản
Việt Nam có trách nhiệm tham gia xây dựng định hướng chiến lược phát triển thị
trường; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm thủy sản; thường xuyên thông tin về thị trường khu vực và trên thế giới
cho doanh nghiệp và người sản xuất để chủ động trong sản xuất và kinh doanh xuất
khẩu.
Điều 2. Điều
khoản thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|