QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI ĐẤT, NHÀ Ở VÀ CÁC TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, NẰM
TRONG HÀNH LANG AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai, ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Điện lực, ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP, ngày
17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Căn cứ Nghị định số 81/2009/NĐ-CP, ngày
12/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
106/2005/NĐ-CP, ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao
áp;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, ngày
13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân (UBND) tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách bồi
thường, hỗ trợ đối với đất, nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất nằm
trong hành lang an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở,
ban ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, Chủ tịch UBND thành phố Vĩnh
Long kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này thống nhất trên toàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng,
Giám đốc Sở Công thương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Vĩnh
Long, Chủ tịch Hội đồng thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư tỉnh,
thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này chỉ áp dụng đối với các dự án đầu
tư xây dựng công trình lưới điện cao áp đã được triển khai hạng mục bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng, theo quy định tại Nghị định số
81/2009/NĐ-CP, ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI ĐẤT, NHÀ Ở VÀ CÁC
TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, NẰM TRONG HÀNH LANG AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo quyết định số 2609/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 11 năm 2010 của
chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh vĩnh long)
Chương I
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI
ĐẤT TRONG HÀNH LANG AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN
Điều 1. Bồi thường, hỗ trợ
đối với đất trong hành lang an toàn lưới điện:
Đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa với đất
ở của một chủ sử dụng trong hành lang an toàn lưới điện thuộc diện Nhà nước
không thu hồi đất, thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả
năng sử dụng đất (theo quy định tại khoản 6, Điều 1, Nghị định số
81/2009/NĐ-CP, ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ), việc bồi thường, hỗ trợ
được thực hiện một lần, như sau:
1. Đất ở được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả
năng sử dụng là loại đất ở được quy định tại các văn bản pháp luật về đất đai.
2. Diện tích đất ở được bồi thường, hỗ trợ do hạn
chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành lang an toàn lưới điện.
3. Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các
loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang an toàn lưới điện chiếm
dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các loại đất khác
trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi thường, hỗ trợ.
4. Mức bồi thường, hỗ trợ các loại đất tại khoản
1, 2, 3 Điều này bằng 80% giá trị bồi thường của loại đất đó khi thu hồi.
Điều 2. Trường hợp đất ở
không đủ điều kiện để bồi thường, hỗ trợ:
Trường hợp đất ở không đủ điều kiện để bồi thường,
hỗ trợ theo quy định hiện hành của Nhà nước thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem
xét, tuỳ tình hình thực tế, đề xuất mức hỗ trợ cụ thể, thông qua Hội đồng thẩm
định tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phù hợp.
Chương II
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI
NHÀ Ở CÔNG TRÌNH TRONG HÀNH LANG AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN
Điều 3. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình phụ phục vụ
sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới
điện có điện áp đến 220 kV:
1. Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ
gia đình, cá nhân, trong hành lang an toàn lưới điện điện áp đến 220 kV, không
phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện điện áp đến 220 kV nếu đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu
không cháy.
b) Các kết cấu kim loại của nhà ở, công trình phải
được nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất.
c) Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo
dưỡng, thay thế các bộ phận công trình lưới điện cao áp.
d) Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở,
công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ
hơn quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
Khoảng cách
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
đ) Cường độ điện trường ≤ 5 kV/m tại điểm bất kỳ
ở ngoài nhà cách mặt đất một mét và ≤ 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà
cách mặt đất một mét.
2. Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ
gia đình, cá nhân ngoài hành lang an toàn lưới điện, giữa hai đường dây dẫn điện
trên không điện áp 500 kV được xem xét bồi thường, hỗ trợ và di dời khi có một
trong các điều kiện sau:
a) Cường độ điện trường lớn hơn quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều này.
b) Khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai
dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây dẫn điện ≤ 60 mét.
3. Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh
hoạt của hộ gia đình, cá nhân có khoảng cách như quy định tại điểm b khoản 2,
nhưng cường độ điện trường đảm bảo theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này và
chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nguyện vọng ở lại thì
được phép ở lại và được bồi thường, hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất ở, diện
tích nhà ở và công trình phụ phục vụ sinh hoạt như đối với đất ở, nhà ở, công
trình phụ phục vụ sinh hoạt trong hành lang an toàn lưới điện quy định tại Điều
1, Quyết định này.
4. Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ
gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện điện áp đến
220 kV như quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này thì chủ sở hữu nhà ở, công trình
phụ phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh
hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:
a) Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có một
phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, được xây dựng
trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật, trước ngày
thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, thì được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang an toàn
lưới điện; mức bồi thường, hỗ trợ bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình phụ
phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện,
theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
b) Trường hợp nhà ở, công trình phụ, phục vụ
sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy
định của pháp luật; mức bồi thường, hỗ trợ bằng 50% giá trị, được bồi thường hỗ
trợ đối với phần nhà ở, công trình không đủ điều kiện để bồi thường hỗ trợ theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Hỗ trợ đối với nhà ở, công trình xây dựng theo khoản 1, 2, 3
Điều 3, Quyết định này (đối với nhà ở, công trình xây dựng trước ngày thông báo
thực hiện dự án):
1. Nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 1, 2, 3 Điều 3 của Quyết định này, thì chủ đầu tư công trình lưới điện
cao áp phải chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm đáp ứng các điều
kiện đó.
2. Trường hợp chỉ bị phá dỡ một phần, phần còn lại
vẫn tồn tại, sử dụng được và đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1,
2, 3 Điều 3 của Quyết định này thì chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp có
trách nhiệm chi trả, bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi
phí cải tạo hoàn thiện lại nhà, công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương
của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
3. Trường hợp không thể cải tạo được để đáp ứng
điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 3 của Quyết định này, mà phải dỡ bỏ
hoặc di dời, thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ theo quy
định của pháp luật.
4. Mức hỗ trợ đối với việc cải tạo mái, vách nhà
từ vật liệu dễ cháy, thành vật liệu không cháy là theo thời giá vật liệu xây dựng
hiện hành do liên Sở Tài chính - Xây dựng công bố.
5. Mức hỗ trợ chi phí di dời trụ ăngten ra khỏi
hành lang an toàn lưới điện là theo chi phí thực tế, do Hội đồng bồi thường cấp
huyện xác định cụ thể trình cấp thẩm quyền phê duyệt./.