UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
09/2010/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 12 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐÍNH CHÍNH, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 21/2009/QĐ-UBND NGÀY 08/12/2009 CỦA UBND TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm Pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số Điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm Pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục
thu hồi, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính quy định việc
lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường tại Tờ trình số 242/TTr-STNMT
ngày 23/8/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đính chính một số nội dung tại Quy định về
cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày
08/12/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh như sau:
1. Tại khoản 1, Điều 9 đã ghi: “Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở
đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở”.
Nay sửa lại
là: “Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được
giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở”.
2. Tại điểm c, khoản 3, Điều 25 đã ghi: “Trường hợp các hộ gia đình
đồng ý bàn giao mặt bằng trước khi được giao đất tại khu tái định cư, ngoài chế
độ hỗ trợ thuê nhà một lần còn được hỗ trợ thêm cho quãng thời gian tính từ
ngày bàn giao mặt bằng đến ngày được giao đất tại khu tái định cư theo 800.000
đồng/tháng”.
Nay sửa lại
là: “Trường hợp các hộ gia đình đồng ý bàn giao
mặt bằng trước khi được giao đất tại khu tái định cư, ngoài chế độ hỗ trợ thuê
nhà một lần còn được hỗ trợ thêm cho quãng thời gian tính từ ngày bàn giao mặt
bằng đến ngày được giao đất tại khu tái định cư theo mức 800.000 đồng/tháng”.
3. Tại khoản 3, Điều 27 đã ghi: “… Hình thức lấy ý kiến thực hiện
như việc lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại
khoản 6, Điều 44 của Quy định này”.
Nay sửa lại
là: “… Hình thức lấy ý kiến thực hiện như việc
lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại khoản 3,
Điều 46 của Quy định này”.
4. Tại điểm c, Khoản 1, Điều 30 đã ghi: “Khu dân cư thuộc thị trấn,
khu dân cư nông thôn quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo
ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của làng, bản, thôn, xã, phường, thị
trấn và các điểm dân cư tương tự”.
Nay sửa lại
là: “Khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông
thôn quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo ranh giới của
thửa đất được công nhận là đất ở hợp pháp ngoài cùng của làng, bản, thôn, xóm
và các điểm dân cư tương tự”.
5. Tại khoản 3, Điều 36 đã ghi: “Hộ gia đình, các nhân được giao một
lô đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư theo quy định tại các khoản
1, 2 Điều này phải hoàn trả số tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc
làm quy định tại khoản 1 Điều 27 Quy định này tương ứng với diện tích 500 m2”.
Nay sửa lại
là: “Hộ gia đình, cá nhân được giao một lô đất ở
có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều
này phải hoàn trả số tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy định
tại khoản 1 Điều 27 Quy định này tương ứng với diện tích 500 m2”.
5. Tại khoản 1, Điều 38 đã ghi: “Trường hợp không tiếp tục thuê nhà
của Nhà nước: Được xét giao một lô đất tái định cư với giá thu tiền sử dụng đất
bằng giá đất quy định tại khu Tái định cư được giao nhân với hệ số K= 8,0”.
Nay sửa lại
là: “Trường hợp không tiếp tục thuê nhà của Nhà
nước: Được xét giao một lô đất tái định cư với giá thu tiền sử dụng đất bằng
giá đất quy định tại khu Tái định cư được giao nhân với hệ số K= 0,8”.
6. Tiêu đề của Điều 40 đã ghi: “Quy định về hỗ trợ giao đất, thu tiền
sử dụng đất tại khu tái định đối với các trường hợp tách hộ thuộc diện phải giải
toả”.
Nay sửa lại
là: “Quy định về hỗ trợ giao đất, thu tiền sử dụng
đất tại khu tái định cư đối với các trường hợp tách hộ thuộc diện phải giải toả”.
Điều 2. Sửa đổi
một số nội dung tại Quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo Quyết
định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 08/12/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
1. Sửa đổi khoản 5, Điều 16 như sau:
“5. Tài sản gắn
liền với đất được tạo lập sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm
quyền được công bố thì không được bồi thường”.
2. Sửa đổi điểm b, khoản 7, Điều 17 như sau:
“b) Đối với các
công trình, vật kiến trúc xây dựng không có danh mục trong bảng giá bồi thường
thiệt hại giải phóng mặt bằng của tỉnh (di chuyển đường dây điện lực, đường dây
thông tin, hệ thống cấp thoát nước, công trình thuỷ lợi, thiết bị, máy móc...),
thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập dự
toán công trình, lấy ý kiến thẩm định hoặc thẩm tra của cơ quan, tổ chức có chức
năng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng, gửi cơ quan
Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ”.
3. Thay thế cụm từ “Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự
án” quy định tại điểm d khoản 7, Điều 17 bằng cụm từ “Tổ chức được giao thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư”.
4. Sửa đổi điểm b, khoản 1, Điều 30 như sau:
“b) Hộ gia
đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường,
trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp
giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp
với ranh giới thửa đất được công nhận là đất ở hợp pháp nằm ngoài địa giới hành
chính phường, ngoài khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông
nghiệp còn được hỗ trợ bằng 40% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi
theo quy định trong Bảng giá đất của địa phương; diện tích được hỗ trợ không
quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.”
5. Sửa đổi điểm a, khoản 2, Điều 30 như sau:
“a) Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất
nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được
công nhận là đất ở) mà có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ thì được hỗ
trợ 50% theo mức chuẩn nghèo quy định trong thời gian năm (05) năm. Phương thức
hỗ trợ được tính một lần bằng tiền và lập trong Phương án bồi thường, hỗ trợ dự
án. Việc chi trả khoản tiền này chỉ được thực hiện khi có dự án hỗ trợ sản xuất
để thoát nghèo được Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và chi trả theo phương
thức được duyệt trong dự án đó.”
6. Thay thế cụm từ “Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án
(hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất)” quy định tại khoản 2, Điều 43 bằng cụm từ
“Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư”.
7. Sửa đổi khoản 3, Điều 43 như sau:
“3. Hết thời hạn
niêm yết công khai, Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư có trách nhiệm gửi kết quả đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban
nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án giao đất tái định cư quyết định”.
8. Sửa đổi khoản 1, Điều 45 như sau:
“1. Giới thiệu
địa điểm đầu tư:
a) Đối với các
dự án phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt do Sở Xây
dựng giới thiệu địa điểm đầu tư.
b) Đối với các
dự án chưa có trong quy hoạch xây dựng thì Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, chấp thuận về vị trí, quy mô xây dựng công trình đối với các dự án
nhóm A, các dự án trong khu vực thuộc thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc hướng dẫn Chủ đầu tư dự án trưng cầu ý kiến chấp thuận của
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch đối với các dự án còn lại. Cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản
trong thời hạn quy định tại khoản 3, Điều 6, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ. Văn bản chấp thuận về vị trí, quy mô xây dựng công
trình quy định tại điểm này có giá trị như văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư của
dự án.”
9. Sửa đổi điểm a, khoản 2, Điều 45 như sau:
“a) Trường hợp
thu hồi đất để thực hiện các dự án thì ngay sau khi giới thiệu địa điểm đầu tư,
Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo thu hồi đất đối với các dự án thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, các dự án thu hồi đất có liên quan đến
địa giới hành chính từ hai đơn vị cấp huyện trở lên; Ủy ban nhân dân cấp huyện
thông báo thu hồi đất đối với các dự án còn lại”.
10. Sửa đổi khoản 6, Điều 50 như sau:
“6. Nguồn, mức
trích, nội dung chi, mức chi; việc lập dự toán, sử dụng, quyết toán và xử lý
các trường hợp liên quan kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Thông tư số
57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính.”
Điều 3. Bổ
sung một số nội dung tại Quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm
theo Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 08/12/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh như
sau:
1. Bổ sung điểm d vào khoản 1, Điều 30 như sau:
“d) Giá đất ở
trung bình của khu vực có đất thu hồi quy định tại điểm b, khoản này được xác định
bằng cách tính trung bình cộng các mức giá đất ở (theo các vị trí đất có trong
bảng giá các loại đất hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành) của đường phố
hoặc đường giao thông chính lân cận trong cùng đơn vị hành chính cấp xã với thửa
đất được xem xét hỗ trợ. Trường hợp thửa đất được xem xét hỗ trợ nằm trong khu
vực nông thôn, không có giá đất của đường phố, đường giao thông chính thì tính
bằng trung bình cộng các mức giá đất ở nông thôn còn lại của khu vực lân cận
trong cùng đơn vị hành chính cấp xã đối với thửa đất được xem xét hỗ trợ. Đối với
các công trình dạng tuyến kéo dài thì giá đất ở trung bình được chia theo từng
đoạn tuyến để xác định theo cách trên.
Phương pháp xác
định giá đất ở trung bình quy định tại điểm này là căn cứ để lập, thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp quy định tại điểm b, khoản
này.”
2. Bổ sung khoản 7 vào Điều 50 như sau:
“7. Chi phí thẩm
định Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại điểm d, khoản
1, Điều 24 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường được tính tối đa 10% trên tổng dự toán kinh phí đảm bảo cho việc
tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại khoản
2, Điều này”.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; hộ gia đình, cá nhân và người đứng đầu
tổ chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TNMT, TC, XD,
KHĐT, LĐTBXH, TP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ TP;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh,
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các Đoàn thể tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh; Báo Lạng Sơn;
- PVP, các Phòng CV, TTTHCB;
- Lưu: VT. vcs
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vy Văn Thành
|