Quyết định 19/2022/QĐ-UBND quy định về mức bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kV trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Số hiệu | 19/2022/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 15/06/2022 |
Ngày có hiệu lực | 28/06/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Người ký | Lê Ngọc Tuấn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2022/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 15 tháng 6 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ SINH HOẠT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN KHÔNG PHẢI DI DỜI RA KHỎI HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN ĐƯỜNG DÂY DẪN ĐIỆN CAO ÁP TRÊN KHÔNG ĐIỆN ÁP ĐẾN 220 KV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 Sửa đổi, bổ sung một số Điều Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 187/TTr-STNMT ngày 03 tháng 6 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kV trên địa bàn tỉnh Kon Tum như sau:
1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày có Thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình theo Bảng đơn giá nhà, công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất nằm trong hành lang an toàn lưới điện không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật, thì được hỗ trợ bằng 35% giá trị phần nhà ở, công trình theo Bảng đơn giá nhà, công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 2. Quy định chuyển tiếp
1. Các trường hợp đã có Quyết định thu hồi đất, đã Phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ thì thực hiện chi trả theo Phương án bồi thường, hỗ trợ đã được phê duyệt.
2. Các trường hợp chưa có Quyết định thu hồi đất, chưa phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ thì thực hiện theo Quyết định này.
Điều 3. Hiệu lực trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 6 năm 2022, thay thế Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc quy định cụ thể mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |