CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
106/2005/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 08 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 106/2005/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG
8 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
VỀ BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định này
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ
an toàn công trình lưới điện cao áp.
2. Công trình lưới
điện cao áp bao gồm lưới điện cao áp và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao
áp. Lưới điện cao áp là lưới điện có điện áp danh định từ 1.000 V trở lên.
Điều 2. Xây dựng
công trình lưới điện cao áp
1. Sau khi dự án
công trình lưới điện cao áp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mặt bằng
xây dựng, chậm nhất sau 15 ngày chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Uỷ
ban nhân dân địa phương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất, chủ
sở hữu nhà, công trình xây dựng và tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang
công trình lưới điện cao áp biết. Việc bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản trên
đất và hỗ trợ khác cho người đang sử dụng đất khi xây dựng công trình được thực
hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mọi tài
sản hoặc công trình được tạo lập sau khi đã nhận được thông báo thực hiện dự án
mà vi phạm hành lang an toàn theo quy định tại Nghị định này thì buộc phải phá
dỡ và không được bồi thường, hỗ trợ.
2.
Chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp phải tuân thủ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 49 của Luật Điện lực và các quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp buộc phải
xây dựng đường dây điện trên không qua các công trình có tầm quan trọng về
chính trị, kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng, thông tin liên lạc, những nơi
thường xuyên tập trung đông người, các khu di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
thắng cảnh đã được Nhà nước xếp hạng thì phải đảm bảo các điều kiện sau:
a)
Đoạn đường dây dẫn điện trên không vượt qua các công trình và các địa điểm trên
phải được tăng cường các biện pháp an toàn về điện và xây dựng;
b) Khoảng cách từ
điểm thấp nhất của dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại đến mặt đất tự nhiên
không được nhỏ hơn quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
66-110 kV
|
220 kV
|
Khoảng cách
|
11 m
|
12 m
|
13 m
|
3. Đoạn cáp ngầm nối
với đường dây dẫn điện trên không tính từ mặt đất trở lên đến độ cao hai mét phải
được đặt trong ống bảo vệ.
4. Khi hoàn thành
xây dựng công trình lưới điện cao áp, chủ đầu tư công trình phải thông báo ngay
đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có công trình lưới điện
để phối hợp quản lý.
Điều 3. Khoảng
cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp
1. Khoảng cách an
toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 1 Điều 51 của
Luật Điện lực được quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 22 kV
|
35 kV
|
66-110 kV
|
220 kV
|
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây trần
|
Khoảng cách an
toàn phóng điện
|
1,0 m
|
2,0 m
|
1,5 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
2. Khoảng cách an
toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 4 Điều 51 của
Luật Điện lực là khoảng cách tối thiểu từ dây dẫn điện đến điểm gần nhất của
thiết bị, dụng cụ, phương tiện làm việc trong hành lang bảo vệ an toàn công
trình lưới điện cao áp và được quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 22 kV
|
35 kV
|
66-110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
Khoảng cách an
toàn phóng điện
|
4,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
6,0 m
|
8,0 m
|
3. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 51 của Luật Điện lực
là khoảng cách tối thiểu từ dây dẫn điện khi dây ở
trạng thái võng cực đại đến
điểm cao nhất của đối tượng được bảo vệ và được quy định trong bảng sau:
Điện áp
Khoảng cách
an toàn phóng điện
|
Đến 35 kV
|
66-110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
Đến điểm cao nhất
(4,5m) của phương tiện giao thông đường bộ
|
2,5 m
|
2,5 m
|
3,5 m
|
5,5 m
|
Đến điểm cao nhất
(4,5m) của phương tiện, công trình giao thông đường sắt.
|
3,0 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
7,5 m
|
Đến điểm cao nhất
(7,5m) của phương tiện, công trình giao thông đường sắt chạy điện
|
3,0 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
7,5 m
|
Đến chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thuỷ nội địa
|
1,5 m
|
2,0 m
|
3,0 m
|
4,5 m
|
Điều 4. Hành lang bảo
vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
1. Hành lang bảo vệ
an toàn của đường dây dẫn điện trên không là khoảng không gian dọc theo đường
dây và được giới hạn như sau:
a) Chiều dài hành
lang được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm này đến vị
trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp;
b) Chiều rộng hành
lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song
với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng
thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 22 kV
|
35 kV
|
66-110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây trần
|
Khoảng cách
|
1,0 m
|
2,0 m
|
1,5 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
7,0 m
|
c) Chiều cao hành
lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình cộng thêm khoảng
cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
66-110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
Khoảng cách
|
2,0 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
2. Hành lang bảo vệ
an toàn các loại cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo trên không là khoảng không
gian dọc theo đường cáp điện và được giới hạn về các phía là 0,5 m tính từ mặt ngoài
của sợi cáp ngoài cùng.
Điều 5. Cây trong và
ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
1. Trường hợp cây trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện
trên không, khoảng cách được quy định như sau:
a) Đối với đường
dây dẫn điện có điện áp đến 35 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng
cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn điện ở trạng thái
tĩnh không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
Khoảng cách
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
0,7 m
|
1,5 m
|
b)
Đối với đường dây có điện áp từ 66
kV đến 500 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì cây không được cao hơn
dây dẫn thấp nhất trừ trường hợp đặc biệt phải có biện
pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn và được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cho phép. Khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn khi dây ở trạng thái tĩnh không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng
sau:
Điện áp
|
66-110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
Khoảng cách
|
Dây trần
|
2,0 m
|
3,0 m
|
4,5 m
|
c) Đối với đường dây
ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm cao nhất của cây theo
chiều thẳng đứng đến độ cao của dây dẫn thấp nhất khi đang ở trạng
thái tĩnh không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
66-110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
Khoảng cách
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây trần
|
0,7 m
|
2,0 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
2. Trường hợp cây ở
ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không và ngoài thành phố,
thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của cây khi cây bị đổ đến bộ
phận bất kỳ của đường dây không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
66-220 kV
|
500 kV
|
Khoảng cách
|
0,7 m
|
1,0 m
|
2,0 m
|
3. Đối với cây có khả năng phát triển nhanh trong thời gian ngắn có nguy
cơ gây mất an toàn và những cây nếu phải chặt ngọn, tỉa cành sẽ không còn hiệu
quả kinh tế phải chặt bỏ và cấm trồng mới.
4. Lúa, hoa màu và
cây trồng chỉ được trồng cách mép móng cột điện, móng néo ít nhất là 0,5m.
Điều 6. Nhà ở, công
trình trong hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện trên không
1. Điều kiện để
nhà ở, công trình được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới
điện cao áp đến 220 kV:
a. Mái lợp và tường
bao phải làm bằng vật liệu không cháy;
b. Mái lợp, khung
nhà và tường bao bằng kim loại phải nối đất theo quy định
về kỹ thuật nối đất;
c. Không gây cản
trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận công trình lưới
điện cao áp;
d. Khoảng cách từ
bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn gần nhất khi dây ở trạng
thái tĩnh không được nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
66-110 kV
|
220 kV
|
Khoảng cách
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
đ) Cường độ điện
trường ≤ 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một mét và ≤ 1 kV/m tại
điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một mét.
2. Đối với nhà ở,
công trình xây dựng hợp pháp trước khi xây dựng đường dây dẫn điện trên không nếu
chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư xây dựng
công trình lưới điện cao áp chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm
thoả mãn các điều kiện đó. Trường hợp chỉ bị phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn
tồn tại, sử dụng được và đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này thì được bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo
hoàn thiện lại nhà, công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà,
công trình trước khi bị phá dỡ. Chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp
có trách nhiệm chi trả bồi thường cho phần bị phá dỡ đó. Trường hợp không thể cải
tạo được để đáp ứng điều kiện nêu trên mà phải dỡ bỏ hoặc di dời thì được bồi
thường về nhà, công trình và hỗ trợ để di dời theo quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 7. Hành lang bảo
vệ an toàn đường cáp điện ngầm
Hành lang bảo vệ
an toàn đường cáp điện ngầm được giới hạn như sau:
1. Chiều dài hành
lang được tính từ vị trí cáp ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến
vị trí vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.
2. Chiều rộng hành
lang được giới hạn bởi:
a. Mặt ngoài của
mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;
b. Hai mặt thẳng đứng
cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai phía của đường cáp điện
ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được quy định trong bảng
sau:
Loại cáp điện
|
Đặt trực tiếp
trong đất
|
Đặt trong
nước
|
Đất ổn định
|
Đất không ổn định
|
Nơi không có tàu
thuyền qua lại
|
Nơi có tàu thuyền
qua lại
|
Khoảng cách
|
1,0 m
|
1,5 m
|
20,0 m
|
100,0 m
|
3. Chiều cao được
tính từ mặt đất hoặc mặt nước đến:
a. Mặt ngoài của
đáy móng mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;
b. Độ sâu thấp hơn
điểm thấp nhất của vỏ cáp là 1,5m đối với cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc
trong nước.
Điều 8. Hành lang bảo
vệ an toàn trạm điện
1. Hành lang bảo vệ
an toàn trạm điện là khoảng không gian bao quanh trạm điện và được giới hạn như
sau:
a. Đối với các trạm
điện không có tường, rào bao quanh, hành lang bảo vệ trạm điện được giới hạn bởi
không gian bao quanh trạm điện có khoảng cách đến các bộ phận mang điện gần nhất
của trạm điện theo quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 22 kV
|
35 kV
|
Khoảng cách
|
2,0 m
|
3,0 m
|
b) Đối với trạm điện
có tường hoặc hàng rào cố định bao quanh, chiều rộng hành lang bảo vệ được giới
hạn đến mặt ngoài tường hoặc hàng rào; chiều cao hành lang được tính từ đáy
móng sâu nhất của công trình trạm điện đến điểm cao nhất của trạm điện cộng
thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều
4 của Nghị định này.
2. Nhà và công
trình xây dựng gần hành lang bảo vệ an toàn của trạm điện phải đảm bảo không
làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm điện; không xâm phạm đường ra vào trạm
điện; đường cấp thoát nước của trạm điện, hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện
ngầm và đường dây dẫn điện trên không; không làm cản trở hệ thống thông gió của
trạm điện; không để cho nước thải xâm nhập làm hư hỏng công trình điện.
Điều 9. Biển báo,
tín hiệu
1. Đơn vị quản lý
công trình lưới điện cao áp phải đặt biển cấm, biển báo
theo quy phạm và tiêu chuẩn hiện hành.
2. Các cột điện phải
được sơn màu trắng, đỏ từ khoảng chiều cao 50 m trở lên và phải đặt đèn tín hiệu
trên đỉnh cột trong các trường hợp sau:
a. Cột điện cao từ
80 m trở lên;
b. Cột điện cao
trên 50 m đến dưới 80 m nhưng ở vị trí có yêu cầu đặc biệt.
3. Trường hợp đường
dây dẫn điện cao áp nằm trong giới hạn 8.000 m tính từ đường hạ, cất cánh gần
nhất của sân bay, việc sơn cột, đặt đèn báo hiệu theo quy định của cơ quan quản
lý nhà nước về hàng không.
4. Dọc theo
đường cáp điện ngầm trong đất, chủ công trình phải đặt cột mốc hoặc dấu hiệu.
Điều 10. Quản lý, vận
hành công trình lưới điện cao áp
1. Đơn vị quản lý
vận hành công trình lưới điện cao áp có trách nhiệm:
a. Kiểm tra hành
lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý của mình để
phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới
điện cao áp. Khi phát hiện hành vi vi phạm, phải yêu cầu đối tượng vi phạm dừng
ngay các hành vi vi phạm và báo cáo, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tại địa phương lập biên bản xử lý các hành vi vi phạm đó;
b. Kiểm tra, duy
tu, bảo dưỡng đường dây đúng thời hạn quy định. Không vận hành quá tải đối với
đường dây vượt qua nhà ở, công trình;
c. Thống kê, theo
dõi các vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trong phạm
vi quản lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng
điện tại địa phương, cơ quan cấp trên theo quy định.
2. Người quản lý vận
hành, sửa chữa lưới điện phải thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn theo quy
phạm kỹ thuật an toàn.
3.
Việc chặt, tỉa cây để bảo đảm an toàn công trình lưới điện cao áp do đơn vị quản
lý công trình lưới điện cao áp tổ chức thực hiện và phải thông báo cho đơn vị
quản lý hoặc chủ sở hữu cây biết trước năm ngày làm việc.
4. Trường hợp bắt
buộc phải chặt cây để khắc phục sự cố, đơn vị quản lý công trình lưới điện cao
áp phải thông báo ngay số cây cần chặt và bồi thường cho chủ sở hữu cây. Nếu
không thông báo được cho chủ sở hữu cây thì phải thông báo với Uỷ ban nhân dân
cấp xã sở tại trước khi chặt cây.
5. Nghiêm cấm
lợi dụng việc bảo vệ hoặc sửa chữa công trình lưới điện cao áp để chặt cây tuỳ
tiện.
6. Đơn vị quản lý
công trình lưới điện cao áp thực hiện nhiệm vụ sửa chữa định kỳ phải thông báo
trước ba ngày cho tổ chức, cá nhân sử dụng đất nơi có cáp điện ngầm hoặc đường
dây dẫn điện trên không đi qua; sửa chữa đột xuất do sự cố phải thông báo trước
khi thực hiện công việc. Trường hợp không thông báo được thì phải thông báo với
Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại trước khi thực hiện công việc. Kiểm tra, sửa chữa
xong, đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp phải khôi phục lại mặt bằng
như trước khi sửa chữa.
7. Tổ chức, cá
nhân sử dụng đất nơi có cáp điện ngầm hoặc đường dây dẫn điện trên không đi qua
có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị quản lý công trình lưới điện
cao áp tiến hành kiểm tra hoặc sửa chữa những hư hỏng của công trình.
Điều 11. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Vào trạm điện,
tháo gỡ hoặc trèo lên các bộ phận của công trình lưới điện khi không có nhiệm vụ.
2. Trộm cắp, ném bắn,
gây hư hỏng các bộ phận của công trình lưới điện.
3. Sử dụng công
trình lưới điện cao áp vào những mục đích khác khi chưa có sự thoả thuận với
đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp.
4. Thả diều, vật
bay gần công trình lưới điện cao áp; thả bất kỳ vật gì có khả năng gây hư hại đến
công trình lưới điện cao áp.
5. Lắp đặt ăng
ten, dây phơi, giàn giáo, biển, hộp đèn quảng cáo và các vật dụng khác tại các
vị trí mà khi bị đổ, rơi có thể va quệt vào công trình lưới điện cao áp.
6. Trồng cây hoặc
để cành cây, dây leo vi phạm khoảng cách an toàn đối với đường dây điện trên
không, trạm điện; để cây đổ vào đường dây điện khi phát quang tuyến.
7. Bắn chim đậu
trên dây điện, trạm điện; quăng, ném bất kỳ vật gì lên đường dây điện, trạm điện;
tháo gỡ dây néo, dây tiếp địa và các phụ kiện khác của cột điện; đào đất gây
lún sụt công trình lưới điện cao áp; đắp đất vi phạm khoảng cách an toàn; sử dụng
cột điện, trạm điện để làm nhà, lều, quán, buộc trâu, bò hoặc gia súc khác.
8. Nổ mìn, mở mỏ,
xếp, chứa các chất dễ cháy nổ, các chất hoá học gây ăn mòn các bộ phận của công
trình lưới điện; đốt nương rẫy, sử dụng các phương tiện thi công gây chấn động
mạnh hoặc gây hư hỏng cho công trình lưới điện.
9. Các phương tiện
bay có khoảng cách đến bộ phận gần nhất của công trình lưới điện cao áp nhỏ hơn
100 m, trừ trường hợp phương tiện bay làm nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa
đường dây điện theo quy định của Bộ Công nghiệp.
10. Các hành vi
khác vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
Điều 12. Trách nhiệm
bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
1. Khi phát hiện
công trình lưới điện cao áp bị xâm phạm, bị phá hoại, bị cháy, bị sự cố nghiêm
trọng thì đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp, Uỷ ban nhân dân địa
phương, công an, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp
khẩn trương khắc phục để hạn chế thiệt hại và đưa công trình vào hoạt động.
2. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ
quan chức năng kiểm tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định
về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý của mình.
3. Căn cứ tình
hình ở từng địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh nhằm giải quyết các vấn đề liên quan
đến công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp. Thành phần và quy chế
hoạt động của Ban Chỉ đạo do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định.
Điều 13. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số
54/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp và Nghị định số 118/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng
7 năm 1999 về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
Điều 14. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn việc thi hành Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.