UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 05 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG
NGHIỆP VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày
01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Quyết định số 2191/QĐ-CT ngày
16/7/2009 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc V/v phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập
Quy hoạch phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình
số 257/TTr-SCT ngày 23/10/2012 và đề nghị phê duyệt Quy hoạch phát triển các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu
như sau:
I. Quan điểm phát triển
- Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp là
trách nhiệm của toàn dân dưới sự hỗ trợ và quản lý của nhà nước; phải huy động
mọi nguồn lực để đảm bảo phát triển bền vững và ổn định;
- Quy hoạch phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn
liền với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đặt trong mối quan
hệ tương hỗ với quy hoạch phát triển các ngành, quy hoạch đô thị, kết hợp hài
hòa nhiều loại hình kinh tế với công nghệ, thiết bị thích hợp, kết hợp hiện đại
với truyền thống, thiết bị tiên tiến với tay nghề thủ công, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm;
- Kết hợp hài hòa với phát triển sản xuất nông
nghiệp trên cơ sở khai thác hiệu quả nguồn lao động, tài nguyên đất, nguyên liệu
sẵn có tại địa phương, gắn liền với du lịch làng nghề…nhằm không ngừng nâng cao
mức sống của cư dân nông thôn, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị;
- Phát triển các sản phẩm thủ công mỹ nghệ có lợi
thế cạnh tranh, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, giúp khu vực nông thôn
phá được thế thuần nông, hướng tới các ngành có năng suất và thu nhập cao hơn;
- Bảo tồn, phát huy được những nét văn hóa truyền
thống của địa phương, của dân tộc và bảo vệ môi trường.
II. Mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc nhằm xóa đói, giảm nghèo cho các vùng sâu, vùng xa; tạo thêm
việc làm và thu nhập cho người dân nông thôn; tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
khu vực nông thôn; hướng tới phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và an sinh
xã hội; giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị, góp phần thực hiện mục
tiêu được xác định tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV: Phấn đấu đến
năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp; trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020 và trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế
kỷ XXI.
2. Mục tiêu cụ thể từng giai đoạn
a) Giai đoạn 2011-2015:
- Khôi phục và phát triển các nghề tiểu thủ công
nghiệp có sức cạnh tranh, bền vững trên thị trường trong và ngoài nước, hướng tới
xuất khẩu;
- Tốc độ tăng GTSX của tiểu thủ công nghiệp từ
17-18,5%/năm; phấn đấu đến năm 2015, GTSX TTCN (theo giá cố định 1994) tăng từ
2,2-2,3 lần so với hiện nay;
- Thu hút thêm từ 1.200-1.500 lao động hàng năm
cho tiểu thủ công nghiệp;
- Đến năm 2015 sẽ hình thành 20 cụm công nghiệp
trên địa bàn với diện tích 367,6 ha nhằm đưa hoạt động sản xuất tiểu thủ công
nghiệp ra khỏi khu dân cư, tạo điều kiện phát triển các nghề TTCN, bảo vệ môi
trường;
- Phấn đấu đến năm 2015 có 30-35 làng nghề đạt
tiêu chuẩn của tỉnh;
- Phấn đấu 40-50% số xã có khu sản xuất tập
trung theo quy hoạch nông thôn mới.
b) Giai đoạn 2016-2020:
- Phát triển và nhân rộng các nghề TTCN trên địa
bàn theo hướng phát triển bền vững.
- Tốc độ tăng GTSX của tiểu thủ công nghiệp từ
7,5-8,5%/năm; phấn đấu đến 2020, GTSXTTCN (theo giá cố định 1994) tăng từ
1,4-1,5 lần so với năm 2015;
- Thu hút thêm từ 800-1.000 lao động hàng năm
cho tiểu thủ công nghiệp;
- Phấn đấu đến năm 2020 sẽ hình thành 31 cụm
công nghiệp trên địa bàn với diện tích 547,16 ha
- Phấn đấu đến năm 2020 có 40-45 làng nghề đạt
tiêu chuẩn của tỉnh.
- Phấn đấu 75-80% số xã có khu sản xuất tập
trung theo quy hoạch nông thôn mới.
c) Tầm nhìn đến năm 2030:
- Duy trì các nghề thủ công truyền thống mang đậm
bản sắc văn hóa, dân tộc;
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn liền với
du lịch, dịch vụ, không ngừng nâng cao điều kiện sống của nhân dân, góp phần
nâng cao tỷ trọng công nghiệp – xây dựng – dịch vụ chiếm 96,5% trở lên; trong
đó, dịch vụ - thương mại chiếm tỷ lệ ngày càng cao.
III. Định hướng quy hoạch
phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
1. Gốm mỹ nghệ:
- Chuyển hướng sang sản xuất đa năng, đa dạng sản
phẩm ở các làng nghề gốm truyền thống, cùng với đồ sành truyền thống, cần phát
triển sản xuất đồ gốm thường, đồ gốm gia dụng, đồ gốm mỹ thuật, đồ gốm tráng
men, đồ gốm trang trí nội thất, gốm sứ cách điện…với quy mô doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
- Nghiên cứu tìm kiếm thị trường, xây dựng phương
án sản xuất tổng hợp với các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn…huy động mọi nguồn vốn
để đổi mới trang thiết bị, hiện đại hóa công nghệ sản xuất, đào tạo lao động kỹ
thuật, công nhân lành nghề tạo ra những sản phẩm chất lượng cao đủ sức cạnh
tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
- Gắn kết việc khôi phục phát triển làng nghề với
việc phát triển du lịch, “xuất khẩu tại chỗ” trên địa bàn tỉnh đảm bảo đầu ra
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
2. Mây tre đan lát:
- Tiếp tục hỗ trợ nhằm phát triển nghề mây tre
đan giải quyết nhiều việc làm ở khu vực nông thôn, tận dụng được thời gian nông
nhàn và khai thác nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương.
- Hình thành các doanh nghiệp hạt nhân tạo sự
liên kết giữa các cơ sở sản xuất, các địa bàn nông thôn trong tỉnh để nâng cao
năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, sẵn sàng đủ điều kiện tìm kiếm, trực tiếp
ký kết hợp đồng xuất khẩu đảm bảo ổn định sản xuất và phát triển;
3. Chế biến gỗ gia dụng, đồ mỹ nghệ:
- Tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượng, mẫu mã sản phẩm; phát huy thế mạnh rừng trồng trên địa bàn tỉnh để nâng
cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Coi trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ
tay nghề và ý thức cho người lao động; xây dựng thương hiệu sản phẩm, thương hiệu
doanh nghiệp, thương hiệu làng nghề; giảm chi phí sản xuất.
- Bên cạnh việc duy trì các thị trường truyền thống
cần chủ động tìm kiếm thêm những thị trường mới.
4. Chế tác đá:
- Ứng dụng công nghệ, máy móc khai thác, chế tác
như máy khoan, máy dùi, máy cắt, máy mài, máy tiện, máy đánh bóng sản phẩm…để
giảm nhẹ sức lao động và thực hiện yêu cầu của tác phẩm ngay từ khâu khai thác;
- Nâng cao được năng suất, chất lượng sản phẩm,
hạ giá thành, góp phần tăng thu nhập cho người lao động đồng thời quản lý được
mỏ, tránh tình trạng khai thác bừa bãi, lãng phí nguồn nguyên liệu;
- Hàng năm cần đào tạo khoảng 20 lao động có
trình độ tay nghề cao theo công nghệ mới, làm nòng cốt để phát triển làng nghề.
5. Công cụ cầm tay:
- Quy hoạch, mở rộng khu sản xuất tập trung (cụm
công nghiệp) tạo mặt bằng sản xuất cho các cơ sở sản xuất trong làng nghề đầu
tư sản xuất với quy mô lớn hơn.
- Hướng tới các sản phẩm cơ giới hóa, đầu tư thiết
bị công nghệ, với dây chuyền sản xuất bán tự động tạo ra các sản phẩm mới như
roto, cổ góp, máy khoan, máy cắt, máy mài…thay thế những sản phẩm phải nhập khẩu
và tiến đến xuất khẩu. Nhân rộng các mô hình trình diễn đã được hỗ trợ theo
Chương trình khuyến công nhằm khuyến khích việc phát triển ngành cơ khí, áp dụng
công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Góp phần giải quyết việc làm, tang thu nhập
cho người lao động.
6. Sản xuất gạch không nung:
- Thực hiện đúng lộ trình thay thế gạch không
nung theo Quyết định số 121/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm
2020 với tỷ lệ sử dụng vật liệu không nung là đến năm 2015, 2020 tương ứng đạt
20-25% và 30-40%.
- Tập trung nghiên cứu phát triển ba chủng loại
vật liệu xây dựng không nung được dùng là gạch xi măng-cốt liệu, gạch nhẹ và
các loại gạch khác.
- Xây dựng chính sách khuyến khích hỗ trợ chuyển
đổi đầu tư sản xuất vật liệu không nung hướng đến phát triển bền vững, tiết kiệm
tài nguyên.
7. Chế biến nông sản thực phẩm:
- Hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượng, giá thành và sức cạnh tranh sản phẩm; hình thành được vùng nguyên liệu tập
trung đảm bảo ổn định hoạt động của ngành;
- Quan tâm, chú trọng việc xây dựng thương hiệu
và xúc tiến thương mại; nâng cao tính chuyên nghiệp trong kinh doanh.
- Hướng đến sản xuất hàng hóa sản phẩm nông sản
cuối cùng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đủ điều kiện xuất khẩu.
- Hình thành trung tâm đầu mối về chế biến nông
sản trong khu vực.
8. Cơ khí nhỏ, sản xuất các sản phẩm kim
loại, phương tiện vận tải thô sơ và phục vụ việc sửa chữa tại chỗ:
- Phát triển TTCN cơ khí sản xuất sửa chữa gắn
liền với đời sống sinh hoạt của người dân, chế tác các kết cấu công trình, các
phương tiện thô sơ, các dụng cụ dùng cho sản xuất và sinh hoạt.
9. Tái chế phế liệu:
- Quy hoạch phát triển hạ tầng nhằm thu hút các
ngành nghề tái chế vào cụm công nghiệp và khu sản xuất tập trung. Xây dựng cơ
chế khuyến khích phát triển đảm bảo tính ốn định bền vững.
- Phát triển TTCN tái chế phế liệu theo hướng gắn
với bảo vệ môi trường.
IV. Định hướng quy hoạch theo
không gian lãnh thổ.
1. Thành phố Vĩnh Yên:
- Định hướng phát triển công nghiệp – tiểu thủ
công nghiệp thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020: Tốc độ tăng trưởng Giá trị sản xuất
(GTSX) bình quân giai đoạn 2011-2015 khoảng 15-16%/năm; giai đoạn 2016-2020,
khoảng 14-15%/năm.
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế để đến năm
2015 tỷ trọng các ngành dịch vụ chiếm khoảng 54%; công nghiệp – xây dựng chiếm
khoảng 44,6% và khu vực nông lâm nghiệp thủy sản chiếm khoảng 1,4%. Đến năm
2020 các tỷ lệ tương ứng là 60,0%; 39,3%; 0,7%.
- Khu vực dịch vụ trở thành ngành đóng góp lớn
vào kinh tế thành phố, hình thành các lĩnh vực dịch vụ hiện đại, các khu du lịch
nghỉ dưỡng và các điểm tham quan được đông đảo du khách quan tâm.
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề
theo hướng thân thiện môi trường, phục vụ du lịch, sinh hoạt và hướng tới xuất
khẩu.
2. Thị xã Phúc Yên:
- Tạo ra sự chuyển dịch mạnh hơn nữa về cơ cấu
kinh tế theo hướng phát tiển nhanh khu vực dịch vụ và công nghiệp; phát triển
các ngành có chất lượng hàng hóa cao, công nghệ hiện đại và năng xuất lao động
cao.
- Tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp; giảm
nông nghiệp; Đến năm 2030 tỷ trọng nông nghiệp còn rất nhỏ, các ngành dịch vụ
chiếm 45-50% trong tổng số, tạo ra một cơ cấu kinh tế bền vững và phù hợp với
tiềm năng của thị xã và tỉnh.
- Xây dựng các cụm công nghiệp: Xuân Hòa – Cao
Minh (50ha); Nam Viêm (50ha) thu hút các ngành công nghiệp – TTCN sạch, công
nghiệp chế biến có sử dụng nhiều lao động.
- Phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, lắp
ráp ô tô, xe máy, lắp ráp sản phẩm điện tử gia dụng và văn phòng, thiết bị viễn
thông, sản xuất phụ tùng thay thế, dệt may da giày, các ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp sản xuất đồ dân dụng, gia công xuất khẩu…
3. Huyện Bình Xuyên:
- Phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp cơ
khí, sản xuất vật liệu xây dựng, điện tử tin học, chế biến nông sản thực phẩm,
phát triển các làng nghề truyền thống như gốm Hương Canh, mộc Thanh Lãng và
phát triển thêm một số ngành phù hợp với điều kiện của địa phương như may thêu,
mây tre đan.
Xây dựng các cụm công nghiệp: Hương Canh (40ha);
Hương Canh 2 (11,565ha); Thanh Lãng (17,76ha) thu hút các dự án đầu tư phát triển
TTCN.
4. Huyện Tam Dương:
- Thu hút mạnh mẽ đầu tư phát triển tiểu thủ
công nghiệp vào địa bàn huyện; xây dựng một số cụm công nghiệp tập trung thu
hút đầu tư phát triển mạnh các ngành, nghề sản xuất công nghiệp hỗ trợ như điện
tử, cơ khí chế tạo, vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn, chế biến nông
sản thực phẩm;
- Phát triển một số ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp như đan lát, thêu ren, sản xuất gạch không nung…
Xây dựng các cụm công nghiệp: Đạo Tú (30ha);
Hoàng Đan (10ha); Hợp Thịnh (50ha); Thanh Vân-Đạo Tú (5ha); Hợp Hòa (5ha).
5. Huyện Tam Đảo:
- Tập trung phát triển các ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp phục vụ tiêu dùng, khai thác vật liệu xây dựng, phát triển tiểu thủ
công nghiệp phục vụ du lịch, sinh hoạt;
- Phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho công
nghiệp chế biến nông lâm sản, thực phẩm…tạo thêm việc làm cho người lao động;
Xây dựng cụm công nghiệp Tam Quan với quy mô
5ha.
6. Huyện Yên Lạc:
- Xây dựng các cụm công nghiệp: Thị trấn Yên Lạc
(4,23ha); Tề Lỗ (22,91ha); Đồng Văn (26,48ha); Đại tự (5ha); Nguyệt Đức
(2,5ha); Trung Kiên (1,5ha); Tam Hồng (5ha); Yên Đồng (3,7ha); Minh Phương
(25ha); các làng nghề truyền thống làm động lực phát triển kinh tế và hình
thành cơ cấu ngành công nghiệp huyện với nhóm sản phẩm chủ lực phù hợp với định
hướng phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đầu tư có chọn lọc các ngành công nghiệp thế mạnh
của huyện như chế biến lương thực, thực phẩm, tái chế sắt, sản xuất đồ gia dụng,
đồ gỗ dân dụng…
- Phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp ở
các xã, gắn với quảng bá và phát triển du lịch. Phấn đấu đưa mức giá trị sản xuất/đầu
người (giá 1994) đạt 16,8 triệu đồng năm 2015 và 26,6 triệu đồng năm 2020.
7. Huyện Vĩnh Tường:
- Tận dụng tối đa lợi thế về vị trí địa lý của
huyện để phát triển công nghiệp, dịch vụ trở thành cực phát triển công nghiệp tại
khu vực Tây – Tây Nam của tỉnh, tạo sự phát triển cân đối theo vùng lãnh thổ.
Ưu tiên phát triển công nghệ cao;
- Xây dựng các cụm công nghiệp: Tân Tiến
(18,74ha), Lý Nhân (10,06ha), An Tường (16,29ha); Đồng Sóc-Vũ Di (49,35ha); Đại
Đồng (30ha); Việt Xuân (10ha); Vĩnh Sơn (20,87ha).
- Phát triển công nghiệp cơ khí, công nghiệp điện
tử, tin học, dệt may, chế biến nông sản thực phẩm, chế biến lâm sản, các ngành
nghề tiểu thủ công…. Phấn đấu tăng trưởng GTSX bình quân giai đoạn 2011-2015 là
20,3%/năm; giai đoạn 2016-2020 là 21,5%/năm, giai đoạn 2021-2030 là 12,0%/năm.
- Ưu tiên các ngành nghề công nghiệp chế biến
nông lâm sản, thực phẩm đồ uống, dệt may, phụ tùng xe máy, sản xuất vật liệu
xây dựng để phát huy lợi thế của những địa phương tiếp giáp với các tuyến đường
giao thông quan trọng.
- Tăng cường công tác đào tạo thợ thủ công tại
các làng nghề với số lượng lớn, tập trung, đảm bảo toàn bộ thợ thủ công được
đào tạo tay nghề.
- Hướng dẫn các làng nghề đăng ký thương hiệu và
bảo vệ thương hiệu. Phát triển làng nghề gắn với quy hoạch phát triển du lịch
trên địa bàn huyện.
8. Huyện Lập Thạch:
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất, công
nghiệp giữ vai trò động lực và nòng cốt trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nền kinh tế huyện.
- Xây dựng một số cụm công nghiệp: Thị trấn Lập
Thạch (7,2ha); Triệu Đề (3ha); Thái Hòa-Bắc Bình (9ha) và một số điểm tiểu thủ
công nghiệp ở một số nơi thuận lợi. Phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp và
ngành nghề nông thôn; mở rộng, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các
nghề truyền thống.
- Tăng cường du nhập ngề vào nông thôn, phát triển
làng nghề mới. Tốc độ tăng trưởng GTSX công nghiệp giai đoạn 2011-2015 đạt trên
26%/năm và giai đoạn 2016-2020 đạt trên 22%/năm.
9. Huyện Sông Lô:
- Đổi mới công nghệ trong ngành công nghiệp chế
biến nhằm tạo sản phẩm chất lượng cao có khả năng cạnh tranh mạnh trên thị trường.
- Gắn khai thác và chế biến nhằm nâng cao giá trị
sản phẩm hàng hóa, hạn chế bán, xuất khẩu nguyên liệu thô hoặc sơ chế, gắn sản
xuất với bảo vệ môi trường.
Xây dựng cụm công nghiệp Hải Lựu với quy mô 2
ha.
(Chi tiết danh sách các cụm công nghiệp theo
biểu đính kèm thay thế danh mục Quy hoạch cụm công nghiệp đã được ban hành tại
Quyết định số 181/QĐ-UBND ngày 25/01/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc “V/v phê duyệt
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030”)
V. Giải pháp thực hiện quy hoạch
- Phát triển kết cấu hạ tầng: Đầu tư xây dựng hạ
tầng cơ bản, nhất là hạ tầng ở khu vực nông thôn để thu hút, vận động, thu hút
các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp.
- Về đầu tư: Hỗ trợ đầu tư; Khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng-kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp theo cơ chế tại
Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND ngày 22/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về hỗ
trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất tiếp cận các nguồn vốn tín dụng,
mặt bằng sản xuất và đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; hỗ trợ thành lập
doanh nghiệp; hỗ trợ về chính sách thuế; hỗ trợ về tìm kiếm thị trường, xúc tiến
thương mại theo hướng xuất khẩu. Phát huy hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư
phát triển và bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Về nguồn nhân lực: Thực hiện hỗ trợ đào tạo
nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, truyền nghề, nhân cấy nghề; đảm bảo nguồn
nhân lực có tay nghề, kỹ thuật cho các hoạt động sản xuất và quản lý trong các
ngành nghề. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày
19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải
quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012-2015.
- Về khoa học công nghệ và môi trường: Áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật kết hợp với chuyển giao công nghệ, đầu tư cải tiến
dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm; tập trung các cơ sở sản xuất
vào trong cụm công nghiệp, xây dựng các khu xử lý chất thải tập trung. Triển
khai có hiệu quả Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về cơ chế hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015
trên địa bàn tỉnh.
- Về tổ chức điều hành quy hoạch: Xây dựng các
cơ chế, chính sách, mô hình quản lý nhằm đảm bảo cho sự phát triển các ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo đúng định hướng quy hoạch.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
quy hoạch
1. Sở Công thương:
- Công bố công khai quy hoạch được phê duyệt
theo quy định. Chủ trì, phối hợp các Sở, Ngành, địa phương triển khai thực hiện
quy hoạch được phê duyệt trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đề
xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể để thực hiện quy hoạch trình Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh xem xét quyết định. Căn cứ vào tình hình phát
triển kinh tế-xã hội tham mưu, đề xuất trình UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch cho
phù hợp.
- Hướng dẫn các huyện tiến hành rà soát, bổ sung
quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của huyện theo nội dung quy hoạch này.
- Phối hợp với các ngành có liên quan tiến hành
xây dựng các chương trình, dự án ưu tiên để thực hiện nội dung quy hoạch được
duyệt.
2. Sở Kế hoạch đầu tư, Tài chính:
Phối hợp với Sở Công thương bố trí vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm
công nghiệp theo cơ chế hiện hành.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Sở Công thương xây dựng chính sách phát triển các ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp và nông thôn mới.
4. Sở Xây dựng: Phối hợp với Sở
Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thành, thị quy hoạch
chi tiết các cụm công nghiệp theo danh mục đã được duyệt.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Quy hoạch sử dụng đất cho các cụm công nghiệp; Hướng dẫn các chủ đầu tư xây dựng-kinh
doanh hạ tầng trong việc thuê, cho thuê đất tại các cụm công nghiệp.
6. Sở Giao thông Vận tải: Bố trí
các điểm đấu nối vào cụm công nghiệp và quy hoạch hệ thống đường giao thông tới
hành rào các cụm công nghiệp.
7. Các Sở, Ngành liên quan và UBND các huyện,
thành phố, thị xã:
Chủ động phối hợp với ngành Công thương tổ chức
thực hiện các nội dung quy hoạch, xây dựng các chính sách, giải pháp và biện
pháp tổ chức thực hiện theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của ngành, cấp
mình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh; Các tổ chức, cá nhân
liên quan căn cứ quyết định thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
DANH SÁCH
CỤM CÔNG NGHIỆP VĨNH PHÚC QH ĐẾN NĂM 2020
( Kèm theo Quyết định số 26/QĐ - UBND ngày 05 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên cụm Công
nghiệp
|
Diện tích QH
(ha)
|
Dự kiến QH
2012-2015
|
Dự kiến QH
2016-2020
|
Ghi chú
|
I
|
Phúc Yên
|
100
|
0
|
100
|
|
1
|
Xuân Hòa - Cao Minh
|
50
|
|
50
|
|
2
|
Nam Viêm
|
50
|
|
50
|
|
II
|
Bĩnh Xuyên
|
69,325
|
59,765
|
9,56
|
|
1
|
Hương Canh
|
40
|
40
|
|
Đang hoạt động
|
2
|
Hương Canh 2
|
11,57
|
11,565
|
|
Đã QHCT & giao chủ đầu tư
|
3
|
Thanh Lãng
|
17,76
|
8,2
|
9,56
|
Đang đầu tư XDHT
|
III
|
Vĩnh Tường
|
155,31
|
125,31
|
30
|
|
1
|
Tân Tiến
|
18,74
|
18,74
|
|
Đang hoạt động
|
2
|
Lý Nhân
|
10,06
|
10,06
|
|
Đang hoạt động
|
3
|
An Tường
|
16,29
|
16,29
|
|
Đã QHCT
|
4
|
Đồng Sóc - Vũ Di
|
49,35
|
49,35
|
|
Đang hoạt động
|
5
|
Đại Đồng
|
30
|
|
30
|
|
6
|
Việt Xuân
|
10
|
10
|
|
|
7
|
Vĩnh Sơn
|
20,87
|
20,87
|
|
Đã QHCT
|
IV
|
Yên Lạc
|
96,32
|
82,32
|
14
|
|
1
|
Thị trấn Yên Lạc
|
4,23
|
4,23
|
|
Đang hoạt động
|
2
|
Tề Lỗ
|
22,91
|
22,91
|
|
Đang hoạt động
|
3
|
Đồng Văn
|
26,48
|
26,48
|
|
Đang đầu tư XDHT
|
4
|
Đại Tự
|
5
|
|
5
|
|
5
|
Nguyệt Đức
|
2,5
|
|
2,5
|
|
6
|
Trung Kiên
|
1,5
|
|
1,5
|
|
7
|
Tam Hồng
|
5
|
|
5
|
|
8
|
Yên Đồng
|
3,7
|
3,7
|
|
Đang đầu tư XDHT
|
9
|
Minh Phương
|
25
|
25
|
|
|
V
|
Tam Dương
|
100
|
90
|
10
|
|
1
|
Đạo Tú
|
30
|
30
|
|
|
2
|
Hoàng Đan
|
10
|
10
|
|
|
3
|
Hợp Thịnh
|
50
|
50
|
|
Đang hoạt động
|
4
|
Thanh Vân - Đạo Tú
|
5
|
|
5
|
|
5
|
Hợp Hòa
|
5
|
|
5
|
|
VI
|
Tam Dđảo
|
5
|
0
|
5
|
|
1
|
Tam Quan
|
5
|
|
5
|
|
VII
|
Lập Thạch
|
19,2
|
10,2
|
9
|
|
1
|
Thị trấn Lập Thạch
|
7,2
|
7,2
|
|
Đang đầu tư XDHT
|
2
|
Triệu Đề
|
3
|
3
|
|
|
3
|
Thái Hòa - Bắc Bình
|
9
|
|
9
|
|
VIII
|
Sông Lô
|
2
|
2
|
0
|
|
1
|
Hải Lựu
|
2
|
2
|
|
|
|
Cộng
|
547,155
|
367,595
|
179,56
|
|