QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĨNH
PHÚC ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26-11-2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày
01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006;
Căn cứ Quyết định số 4724/QĐ-CT ngày
22/12/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc V/v phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí
Quy hoạch phát triển Ngành công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Thông báo số 1616-TB/TU ngày 04/3/2010
của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc Về Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp
Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình số
931/TTr-SCT ngày 31/12/2010 về đề nghị phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Vĩnh Phúc đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu như sau:
I- Tên quy hoạch: Quy
hoạch phát triển ngành Công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030.
II. Chủ đầu tư: Sở
Công thương Vĩnh Phúc;
III. Kết cấu của bản quy hoạch:
Gồm 05 phần:
- Phần I: Đánh giá thực trạng phát
triển của ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc trong thời kỳ từ năm 2000 đến nay.
- Phần II: Đánh giá tiềm năng, nguồn
lực và các yếu tố tác động đến sự phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020.
- Phần III: Phân tích và dự báo những
yếu tố tác động đến sự phát triển ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc trong 10-15
năm tới.
- Phần IV: Quy hoạch phát triển
công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Phần V: Các giải pháp và tổ chức
thực hiện quy hoạch.
IV. Nội dung chủ
yếu của bản quy hoạch:
1. Quan điểm
phát triển
- Ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh cần phải được phát triển nhanh, mạnh theo tinh thần
Nghị Quyết Trung ương VII về công nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng tới trở thành
một trung tâm công nghiệp lớn. Phát triển ngành công nghiệp phải đảm bảo trở
thành nền tảng kinh tế của tỉnh, quyết định sự tăng trưởng và phát triển của tỉnh,
đảm bảo đóng góp chính cho nguồn thu ngân sách của tỉnh, thể hiện qua tốc độ
tăng trưởng nhanh, tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phải phù hợp gắn kết với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, quy hoạch phát triển công nghiệp cả nước, vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng và phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như quy hoạch phát triển đô thị,
giao thông, du lịch, nông nghiệp.
- Phát triển công nghiệp phải toàn diện, vừa phát triển công nghiệp chủ lực,
quy mô lớn, vừa coi trọng công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp phụ trợ gắn với
phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, trên cơ sở lấy hiệu quả kinh tế xã
hội làm tiêu chuẩn xác định hướng phát triển và lựa chọn dự án đầu tư. Phát triển
công nghiệp chủ lực trên cơ sở xác định cơ cấu các ngành công nghiệp, các sản
phẩm công nghiệp và thành phần kinh tế công nghiệp hợp lý.
- Phát triển ngành công nghiệp
trên cơ sở khai thác tiềm năng, thế mạnh về vị trí địa lý, hạ tầng, chất lượng
nguồn nhân lực, gắn với kinh tế vùng miền, gắn với yêu cầu đảm bảo an ninh, quốc
phòng, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm ngay từ nguồn để phát
triển bền vững.
- Lấy Công nghiệp phụ trợ là khâu
đột phá để phát triển các ngành công nghiệp chủ lực của Vĩnh Phúc trong quá
trình CNH-HĐH; tạo hàng hoá thay thế nhập khẩu, tạo chủ động cho sản xuất hàng
hoá tiêu dùng và xuất khẩu. Nhóm ngành công nghiệp phụ trợ sẽ định hướng theo
các ngành ưu tiên phát triển là: cơ khí, chế tạo, ô tô, điện tử tin học, dệt
may, da giày, ...Định hướng thu hút các dự án hình thành các khu, cụm công nghiệp
phụ trợ cho cơ khí- chế tạo, điện- điện tử tại Vĩnh Phúc, từng bước nâng cao tỷ
lệ nội địa hoá và giá trị gia tăng của sản phẩm.
- Phát triển ngành công nghiệp tỉnh
Vĩnh Phúc phải khơi dậy và huy động được mọi nguồn lực nội sinh và tạo điều kiện
tối đa để thu hút các nguồn lực ngoại sinh, coi trọng và nâng cao hiệu quả của
hợp tác quốc tế, hợp tác liên tỉnh, liên vùng và liên ngành, khuyến khích tất cả
các thành phần kinh tế tham gia bình đẳng vào phát triển công nghiệp.
2. Mục tiêu
phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu của Vĩnh Phúc là phấn đấu
có những yếu tố cơ bản của một tỉnh công nghiệp vào năm 2015 và trở thành thành
phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ XXI được xác định tại Đại hội Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XIV.
2.2.Mục tiêu cụ thể từng
giai đoạn:
* Giai đoạn 2011- 2015: Để tạo các yếu tố cơ bản cho một tỉnh công nghiệp vào 2015, xây dựng
Vĩnh Phúc trở thành thành phố vào năm 2020:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân của tỉnh giai đoạn 2011-2015 đạt bình quân 14,0-15%/năm, trong đó công
nghiệp tăng bình quân 16,7-18,3%/năm.
- Đến năm 2015, kinh tế có cơ cấu
công nghiệp - xây dựng chiếm 61- 62%; dịch vụ thương mại chiếm 31-32 % và nông
lâm ngư nghiệp chiếm 6,5-7%.
* Giai đoạn 2016 – 2020:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh
tế bình quân trong giai đoạn này đạt 14,0-14,5%/năm, trong đó tăng trưởng công
nghiệp đạt bình quân 13-14%/năm.
- Đến năm 2020, kinh tế tỉnh sẽ có
cơ cấu: công nghiệp -xây dựng chiếm 58-60%; dịch vụ thương mại chiếm 38% và
nông lâm ngư nghiệp chiếm 3-4%.
* Định hướng đến 2030:
- Phát triển công nghiệp bền vững làm
động lực thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, không ngừng nâng cao
mức sống của nhân dân .
- Đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá trong bản thân ngành công nghiệp theo hướng đi vào công nghệ
cao, tiến tiến, hiện đại; chuyên môn hoá, tự động hoá nâng cao giá trị gia tăng
của sản phẩm.
- Thu hút các dự án công nghiệp có
vốn đầu tư lớn, hiệu quả cao, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường.
- Phấn đấu trong nền kinh tế của tỉnh,
tỷ trọng công nghiệp - xây dựng - dịch vụ chiếm 96,5% trở lên; trong đó, dịch vụ
- thương mại chiếm tỷ lệ ngày càng cao.
3. Định hướng quy
hoạch phát triển các ngành nghề công nghiệp:
3.1. Thứ tự ưu tiên phát triển
các ngành công nghiệp trọng tâm đầu tư giai đoạn 2010 – 2015:
- Công nghiệp cơ khí chế tạo;
- Công nghiệp điện tử, tin học;
- Công nghiệp khai thác và sản xuất
vật liệu xây dựng;
- Công nghiệp chế biến nông lâm sản,
thực phẩm;
- Công nghiệp dệt may, da giầy;
- Công nghiệp hoá chất và dược phẩm;
- Công nghiệp khác.
Bước sang giai đoạn 2016-2020 và định
hướng 2030, Vĩnh Phúc phải có đủ các yếu tố cơ bản của một tỉnh công nghiệp, trở
thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 2020 của thế kỷ XXI. Các ngành công
nghiệp ưu tiên phát triển của Vĩnh Phúc giai đoạn này dự báo như sau: công nghiệp
điện tử, tin học sẽ là ngành ưu tiên hàng đầu, tiếp theo đến các ngành cơ khí
chế tạo, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm thuỷ sản, thực phẩm, dệt
may, da giày...
3.2. Định hướng và quy hoạch
phát triển các ngành công nghiệp trọng tâm:
3.2.1. Công nghiệp cơ khí:
- Đổi mới công nghệ và thiết bị,
nâng cao trình độ nhằm tăng năng lực sửa chữa, chế tạo thiết bị nhỏ chuyên dùng
phục vụ các ngành kinh tế. Thực hiện lắp ráp sản phẩm, chế tạo các chi tiết
máy, tiến tới chế tạo sản phẩm hoàn chỉnh.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp
sản xuất ôtô (các loại ôtô du lịch, xe buýt, xe tải nhẹ), xe máy và phụ tùng,
linh kiện.
- Ngành công nghiệp cơ khí sẽ tập
trung phát triển tại các khu công nghiệp thuộc thị xã Phúc Yên, Bình Xuyên và
TP Vĩnh Yên.
- Công nghiệp cơ khí Vĩnh Phúc hướng
vào sản xuất các sản phẩm sau:
+ Ôtô và phụ tùng thay thế (ôtô 4
chỗ, mini buýt, ôtô tải nhẹ, ôtô buýt 30 - 60 chỗ).
+ Xe máy và phụ tùng, linh kiện.
+ Sản xuất máy móc phục vụ nông
nghiệp bao gồm các loại động cơ diesel, các bộ gá vào máy kéo nhỏ, bình bơm thuốc
trừ sâu, các thiết bị phục vụ sau thu hoạch (như máy tuốt lúa, máy tẽ ngô, bóc
vỏ lạc, thái khoai, thái sắn, máy sấy khô), công cụ cầm tay. Sản xuất máy móc
thiết bị cho công nghiệp chế biến.
+ Sản xuất các thiết bị điện, máy
biến áp, các loại khí cụ điện, các loại dây và cáp điện.
+ Sản xuất các loại đồ dùng gia dụng
và linh kiện (như quạt điện, xe đạp, bếp ga, tủ lạnh, máy điều hoà không khí,
máy giặt, nồi cơm điện, bình nước nóng, máy hút bụi, đồ dùng nhà bếp... ).
+ Sản xuất các thiết bị đặc thù
cho các làng nghề thủ công, thiết bị sản xuất mỹ nghệ xuất khẩu.
3.2.2. Công nghiệp điện tử,
tin học:
- Phát triển sản xuất và lắp ráp
các sản phẩm cơ điện tử như các loại sản phẩm điện tử gia dụng (điện thoại, máy
điều hoà không khí, ti vi, tủ lạnh, máy giặt, nồi cơm điện, lò vi sóng), các sản
phẩm điện tử văn phòng (máy photocopy, máy fax,…) điện, điện tử phục vụ công
nghiệp;
- Phát triển công nghệ tin học, chủ
yếu tập trung vào sản xuất lắp ráp các thiết bị tin học (như máy vi tính, máy
in, linh kiện máy tính), sản xuất phần mềm; các ứng dụng của công nghệ tin học
điện tử trong sản xuất và trong sinh hoạt;
- Hình thành Khu công nghệ cao tập
trung, đưa Vĩnh Phúc trở thành một trong những trung tâm phát triển công nghệ cao
(điện tử, tin học, phần mềm) của vùng.
3.2.3. Công nghiệp khai thác
và sản xuất vật liệu xây dựng:
- Tập trung đầu tư và phát triển sản
xuất sản phẩm có thế mạnh của địa phương là các loại gạch ceramic, gạch ốp lát;
- Sản xuất các loại vật liệu xây dựng
có nguồn nguyên liệu tại chỗ dồi dào (như gạch ngói, cát sỏi), các loại vật liệu
lợp, vật liệu chịu lửa, bê tông và cấu kiện bê tông đúc sẵn;
- Sản xuất gạch, ngói theo công
nghệ lò tuy nen, tiến tới xoá bỏ các lò gạch thủ công nhằm hạn chế ô nhiễm môi
trường. Đầu tư, phát triển sản xuất gạch không nung, gạch bê tông nhẹ để bảo vệ
tài nguyên đất, môi trường...;
- Phát triển sản xuất các sản phẩm
mới (cửa nhôm, cửa nhựa, ván ép,...).
3.2.4.Công nghiệp chế biến
nông lâm sản, thực phẩm:
- Xây dựng các vùng chuyên canh trồng
trọt và chăn nuôi gắn với công nghiệp chế biến; ứng dụng công nghệ tiên tiến để
bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, tiến tới đầu tư các cơ sở chế biến với công
nghệ hiện đại;
- Quy hoạch vùng nguyên liệu chè
phục vụ cho chế biến chè xuất khẩu nhằm đảm bảo chất lượng ổn định tiến tới xây
dựng thương hiệu.
- Nghiên cứu khôi phục mặt hàng dứa
xuất khẩu Đông Âu trước đây của Tam Dương, Tam Đảo, Lập Thạch.
- Chế biến thức ăn chăn nuôi từ
nguồn nguyên liệu tại chỗ phục vụ nhu cầu nuôi trồng tại địa phương;
- Phát triển sản phẩm mộc dân dụng
từ vật liệu mới (ván nhân tạo), các mặt hàng song, mây tre đan, gỗ mỹ nghệ, hướng
vào xuất khẩu.
3.2.5. Công
nghiệp dệt may, da giầy:
- Đầu tư chiều sâu, nâng cấp các
cơ sở may mặc da giày hiện có đạt tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp quản lý
sản xuất quốc tế, tăng cường năng lực xuất khẩu.
- Đầu tư chiều sâu các cơ sở ươm
tơ hiện có, thay thế các thiết bị ươm tơ cơ khí bằng các thiết bị ươm tơ tự động
để đạt tiêu chuẩn tơ cấp A; Đầu tư các cơ sở dệt lụa, đũi, tơ nhân tạo...
- Đầu tư nâng cao năng lực của các
cơ sở may mặc, da giày tại các khu quy hoạch công nghiệp đô thị, hướng tới xuất
khẩu để thu hút lao động nữ, đảm bảo phát triển hài hoà và không gây tác động tới
môi trường.
- Xây dựng các cơ sở dệt may, da
giày mới ở địa bàn các huyện Vĩnh Tường, Tam Dương, Lập Thạch, Yên Lạc để thu
hút lao động địa phương, phát huy tiềm năng lao động sẵn có của các địa phương.
- Khuyến khích
phát triển ngành công nghiệp phụ trợ dệt may nhằm mục tiêu đến năm 2015 đạt khoảng
39% và đến năm 2020 là khoảng 40% nhu cầu vải dệt thoi. Năm 2010, tự sản xuất
trong nước từ 10 - 70% tuỳ loại phụ tùng cơ khí dệt may và 40 - 100% vào năm
2020. Năm 2015 đáp ứng 50% nhu cầu nội địa về các sản phẩm xơ, sợi tổng hợp. Đến
năm 2020 đáp ứng 80% nhu cầu nội địa và tiến tới xuất khẩu sau năm 2020;
- Ngành công
nghiệp phụ trợ da giầy phối hợp với ngành dệt may, đẩy nhanh khả năng cung ứng
các loại vải dệt để sản xuất giầy dép, đặc biệt là giầy dép vải xuất khẩu;
3.2.6. Công nghiệp hoá chất,
dược phẩm:
- Duy trì sản xuất, nâng cao sản
lượng và chất lượng các cơ sở hiện có, hướng tới xuất khẩu.
- Hướng phát triển ngành công nghiệp
dược ở Vĩnh Phúc là phát triển các loại cây thuốc Nam, thuốc Bắc, phát triển
vùng nguyên liệu thảo dược cho sản xuất thuốc chữa bệnh thông thường, kết hợp với
công nghệ sơ chế chiết suất sau thu hoạch.
- Đầu tư nâng cấp Công ty cổ phần
dược Vĩnh Phúc để sản xuất các loại thuốc chất lượng cao.
- Sẵn sàng tiếp nhận các dự án đầu
tư trong lĩnh vực dược phẩm ở Vĩnh Phúc sản xuất các loại thuốc chữa bệnh thông
thường và biệt dược.
- Xây dựng nhà máy phân bón vi
sinh có công suất 30.000 tấn/năm ở Tam Dương sử dụng than bùn địa phương.
- Thu hút các dự án sản xuất hoá
chất tiêu dùng như nhà máy sản xuất săm lốp ôtô máy kéo, sản xuất hoá mỹ phẩm,
đồ nhựa, thuốc bảo vệ thực vật, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp… vào đầu tư trên địa
bàn.
3.2.7. Công nghiệp – TTCN
nông thôn:
- Tiếp tục phát triển công nghiệp
nông thôn theo Nghị định số 134/2004/NĐ-CP, Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày
04/6/2010 của Chính phủ;
- Đẩy nhanh tiến độ thu hút đầu
tư, kinh doanh và quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định
số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009; Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày
04/10/2010 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành quy định về hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm
công nghiệp giai đoạn 2010-2015.
- Hỗ trợ phát triển và triển khai
đề án Chương trình khuyến công giai đoạn 2010- 2015;
- Phát triển công nghiệp sơ chế và
chế biến nông sản, tạo thành các cơ sở vệ tinh cho các nhà máy chế biến, phát
triển các ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Sản xuất các đồ dùng, dụng cụ sản
xuất, các sản phẩm từ mây tre đan, các sản phẩm từ gỗ và sản phẩm gỗ mỹ nghệ xuất
khẩu; phát triển các dịch vụ sửa chữa cơ khí, điện, điện tử.
- Hỗ trợ phát triển các làng nghề
truyền thống đã và đang được khôi phục có khả năng phát triển như đá Hải Lựu,
rèn Lý Nhân, mộc Bích Chu, Thanh Lãng, gốm Hương Canh, thêu ren Tân Phong, mây
tre đan Triệu Đề...Phát triển các làng nghề truyền thống và hình thành các làng
nghề mới.
4. Định hướng
phát triển ngành, khu, cụm công nghiệp theo vùng lãnh thổ:
4.1. Thành phố Vĩnh Yên:
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng
cao của ngành công nghiệp, đảm bảo sự bền vững, nâng cao sức cạnh tranh, đáp ứng
yêu cầu hội nhập; tập trung phát triển những ngành chủ lực, có lợi thế như các
ngành cơ khí, điện tử, sản xuất vật liệu xây dựng, may mặc chế biến nông sản thực
phẩm.
- Ưu tiên các ngành công nghiệp sử
dụng nhiều lao động, các ngành sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành hướng về xuất
khẩu. Chú trọng các ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm nhằm tác động
mạnh đến công nghiệp hoá nông thôn.
- Phát triển các ngành công nghiệp
cơ khí, điện tử tin học, dệt may da giầy, chế biến nông sản thực phẩm, đồ uống,
các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
- Xây dựng trung tâm nghiên cứu
công nghệ cao Vĩnh Yên.
- Xây dựng trung tâm đào tạo nghề
trình độ cao nhằm đáp ứng nhu cầu lao động có trình độ kỹ thuật trong tỉnh và cả
vùng.
- Mở rộng mỏ cao lanh Định Trung,
tinh chế cao lanh, nâng cao công suất cao lanh tinh chế lên 1.000 tấn/năm.
- Thực hiện xây dựng cơ sở sản xuất
gạch không nung cao cấp 20-30 triệu viên/năm.
- Xây dựng các khu, cụm công nghiệp
nhằm tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp như: cơ khí, lắp ráp, may mặc, chế
biến nông sản thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng và phát triển các ngành nghề
truyền thống.
+ Hoàn chỉnh khu công nghiệp Khai
Quang phía Đông thành phố Vĩnh Yên với tổng diện tích quy hoạch 262 ha.
+ Xây dựng khu công nghiệp Hội Hợp:
150 ha
+ Cụm công nghiệp Lai Sơn: 50 ha.
+ Xây dựng Cụm công nghiệp Tích
Sơn (20 ha).
+ Xây dựng Cụm công nghiệp Đồng
Tâm (20 ha).
4.2. Thị xã Phúc Yên:
- Phát triển các ngành công nghiệp
cơ khí, lắp ráp ôtô, xe máy, lắp ráp sản phẩm điện tử gia dụng và văn phòng,
thiết bị viễn thông, sản xuất phụ tùng thay thế, dệt may da giày, hoá chất tiêu
dùng, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
- Xây dựng các khu, cụm công nghiệp:
+ Khu công nghiệp Phúc Yên (150
ha);
+ Khu công nghiệp Kim Hoa đã
được Chính Phủ phê duyệt năm 1998 với diện tích trên 260 ha: Trong đó quy hoạch
diện tích đất phường Phúc Thắng thuộc thị xã Phúc Yên là: 50ha.
+ Cụm công nghiệp Xuân Hoà (50 ha)
+ Cụm công nghiệp Nam Viêm (50 ha)
4.3. Huyện Bình Xuyên:
- Tập trung đầu tư, phát triển mạnh
công nghiệp, xây dựng Bình Xuyên trở thành trung tâm công nghiệp của tỉnh, tạo
sự lan toả phát triển tới các huyện thị khác.
- Phát triển các ngành công nghiệp
điện tử công nghệ cao, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản thực
phẩm, các ngành nghề tiểu thủ công, phát triển và mở rộng các làng nghề truyền
thống.
- Xây dựng mới khu sinh dưỡng công
nghiệp (nghiên cứu cải tiến kỹ thuật công nghệ) cho các xí nghiệp công nghiệp.
- Xây dựng các khu, cụm công nghiệp:
+ Hoàn thiện khu công nghiệp Bình
Xuyên hiện nay (271 ha); Khu công nghiệp Sơn Lôi; Khu công nghiệp Bình Xuyên
II; Khu công nghiệp Bá Thiện; Khu công nghiệp Bá Thiện II;
+ Khu công nghiệp Nam Bình Xuyên
(304 ha).
+ Cụm công nghiệp Quang Hà (50
ha).
+ Các cụm công nghiệp: Cụm công
nghiệp Hương Canh (40 ha),Cụm công nghiệp Hương Canh 2 (11,56ha); Cụm công nghiệp
Thanh Lãng (17,7 ha); Cụm công nghiệp Bá Hiến (8 ha); Cụm công nghiệp Đạo Đức
(6 ha).
- Định hướng phát triển công nghiệp
Bình Xuyên đến 2020:
+ Trước mắt tập trung quy hoạch cụm
công nghiệp Hương Canh và Đạo Đức, nối khu công nghiệp Bình Xuyên với cụm công
nghiêp Hương Canh, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội cho các xã lân cận;
hình thành các khu đô thị mới; khu trung cư và phát triển hệ thống giao thông
thuận tiện, nối các khu công nghiệp, trung tâm kinh tế với các địa phương trong
địa bàn huyện. Phấn đấu đến năm 2010 cơ bản quy hoạch xong và đưa các doanh
nghiệp vào sản xuất tại 5 điểm Hương Canh, Bá Hiến, Thanh Lãng, Tân Phong,
Quang Hà với quy mô nơi nhỏ từ 10 – 15 ha; nơi lớn từ 30 –50 ha;
+ Có thể nghiên cứu mở rộng cụm
công nghiệp Hương Canh với diện tích trên 50 ha.
+ Phát triển các cụm công nghiệp
làng nghề mới, trên một số xã có lợi thế theo hướng công nghiệp đa ngành, đa
nghề gắn quy hoạch sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với nhà ở cho
công nhân tạo việc làm cho lao động ở địa phương.
4.4. Huyện Tam Dương:
- Phát triển các ngành công nghiệp
cơ khí, vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản thực phẩm...
- Khôi phục và mở rộng các ngành
nghề TTCN đã có. Xây dựng các làng nghề mới, du nhập thêm các ngành nghề tiểu
thủ công mới từ địa phương khác vào huyện.
- Xây dựng các khu, cụm công nghiệp:
+ Khu công nghiệp Tam Dương I (700
ha); Tam Dương II (750 ha)
+ Các cụm công nghiệp: Cụm công
nghiệp Đạo Tú (30 ha); Cụm công nghiệp Hợp Thịnh (hiện có 30,83 ha QH mới nhỏ
hơn 50ha); Cụm công nghiệp Hoàng Đan (50 ha); Cụm công nghiệp Thanh Vân - Đạo
Tú (5 ha); Cụm công nghiệp Hợp Hoà (5ha)
4.5. Huyện Lập Thạch:
- Phát triển đa dạng sản phẩm hàng
hóa và quy mô sản xuất, quy mô hộ gia đình và nhóm hộ gia đình gắn với nông
nghiệp nông thôn. Khôi phục và đầu tư chiều sâu các ngành nghề truyền thống, ưu
tiên phát triển sản xuất vật liệu xây dựng, sơ chế, chế biến nông lâm sản, sản
xuất hàng tiêu dùng, sửa chữa cơ khí, điện, điện tử.
- Phát triển các ngành công nghiệp
cơ khí, vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản thực phẩm...
- Khôi phục và mở rộng các ngành
nghề TTCN, làng nghề đã có. Xây dựng các làng nghề mới, du nhập thêm các ngành
nghề tiểu thủ công mới từ địa phương khác vào huyện.
- Xây dựng các khu, cụm công nghiệp:
+ Khu công nghiệp Lập Thạch I (150
ha);
+ Khu công nghiệp Lập Thạch II
(250 ha);
+ Các cụm công nghiệp: Cụm công
nghiệp thị trấn Lập Thạch ( 8 ha); Cụm công nghiệp Triệu Đề (1- 3 ha); Cụm Công
nghiệp Thái Hòa - Bắc Bình ( 9 ha ).
4.6. Huyện Sông Lô:
- Phát triển công nghiệp khai thác
đá, cát sỏi dọc theo sông Lô, chuyển đổi và tập trung các lò gạch thủ công trên
địa bàn về các cụm điểm để quản lý về tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích các cơ sở cơ khí sửa
chữa phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận tải.
- Công nghiệp trên địa bàn sẽ chỉ
phát triển khi có đường cao tốc nối Hà Nội với Việt Trì và cầu Đức Bác vượt sông
Lô.
- Xây dựng khu công nghiệp Sông Lô
I (diện tích 200 ha) và Sông Lô II (diện tích 180 ha) thu hút các ngành công
nghiệp cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản thực phẩm, dệt may
da giày...
- Xây dựng Cụm công nghiệp đá Hải
Lựu: 2 ha.
4.7. Huyện Vĩnh Tường:
- Tập trung đầu tư, phát triển
công nghiệp đưa Vĩnh Tường trở thành cực phát triển công nghiệp tại khu vực Tây
– Tây Nam của Tỉnh, tạo sự phát triển cân đối theo vùng lãnh thổ.
- Ưu tiên phát triển công nghệ
cao; Phát triển công nghiệp cơ khí, công nghiệp điện tử, tin học, dệt may, chế
biến nông sản thực phẩm, chế biến lâm sản, các ngành nghề tiểu thủ công....
- Xây dựng các khu, cụm công nghiệp:
+ Khu công nghiệp Chấn Hưng (80
ha)
+ Khu công nghiệp Vĩnh Tường (200
ha)
+ Khu công nghiệp Vĩnh Thịnh (270
Ha)
+ Các cụm công nghiệp: Cụm công nghiệp Lý
Nhân (10,6ha); Cụm công nghiệp Vĩnh Sơn ( 20,6 ha); Cụm công nghiệp Tân Tiến( 8ha); Cụm công nghiệp An
Tường (16,3ha); Cụm công nghiệp Đồng Sóc (49ha); Cụm công nghiệp Thổ Tang
(45ha); Cụm công nghiệp Lũng Hoà(15ha); Cụm công nghiệp Việt Xuân (10ha); Cụm
công nghiệp Bình Dương( 45ha); Cụm công nghiệp Đại Đồng( 49ha); Cụm công nghiệp
Vân Giang – Vân Hà (10ha).
4.8. Huyện Yên Lạc:
- Phát triển các ngành công nghiệp
cơ khí, vật liệu xây dựng, chế biến nông sản thực phẩm...
- Phát triển các ngành nghề tiểu
thủ công như ươm tơ, dệt lụa, mộc, đan lát hàng mỹ nghệ cao cấp... và các làng
nghề truyền thống.
- Xây dựng các cụm công nghiệp: Cụm
công nghiệp Đồng Văn (26,47ha); Cụm công nghiệp Trung Nguyên (50 ha); Cụm Công
nghiệp thị trấn Yên Lạc( 6,3ha); Cụm công nghiệp Yên Đồng (3,7 ha); Cụm công
nghiệp Tề Lỗ (23,6 ha); Cụm Công nghiệp Đại Tự( 5 ha); Cụm Công nghiệp Nguyệt Đức(
2,5 ha); Cụm Công nghiệp Trung Kiên (1,5 ha); Cụm Công nghiệp Tảo Phú - Tam Hồng
( 5 ha); Cụm Công Nghiệp Minh Phương( 25ha).
4.9. Huyện Tam Đảo:
- Công nghiệp của huyện theo định
hướng chủ yếu là phát triển các ngành nghề công nghiệp phục vụ tiêu dùng, tiểu
thủ công phục vụ du lịch, phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp
chế biến nông lâm sản, thực phẩm và xây dựng Cụm công nghiệp Tam Quan (5 ha) với
hướng sản xuất, chế biến lâm sản mây tre đan, khai thác và chế biến khoáng sản
caolin, fenspat...
- Phát triển mạnh và ổn định công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Khai thác tốt các tiềm năng về phát triển tiểu
thủ công nghiệp theo hướng phục vụ du lịch và tham gia xuất khẩu.
- Phát triển công nghiệp chế biến
nông sản để thu hút nguyên liệu, nâng cao giá trị sản phẩm qua chế biến và đáp ứng
được nhu cầu, thị hiếu tiêu thụ ngày càng cao của thị trường.
5. Số lượng
các Khu, Cụm công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020:
Hạng mục
|
Số lượng
|
Diện tích
(ha)
|
-
Khu công nghiệp
|
20
|
6.038
|
-
Cụm công nghiệp –TTCN (làng nghề)
|
43
|
920,61
|
Cộng:
|
63
|
6.958,61
|
6. Các giải pháp
và chính sách chủ yếu:
6.1. Giải pháp chủ yếu:
- Giải pháp về vốn và nguồn vốn để
thực hiện mục tiêu quy hoạch công nghiệp;
- Giải pháp về thị trường và tính
cạnh tranh cho các các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh;
- Giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực cho công nghiệp
- Giải pháp về nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ
- Giải pháp về nâng cao năng lực tổ
chức quản lý ngành công nghiệp
- Giải pháp về bảo vệ môi trường.
- Giải pháp phát triển sản phẩm
công nghiệp chủ lực
- Giải pháp phát triển TTCN - làng
nghề.
6.2. Những chính sách chủ yếu:
- Chính sách phát triển thị trường
- Chính sách khuyến khích đầu tư
- Chính sách huy động vốn.
- Chính sách khoa học công nghệ
- Chính sách đào tạo và sử dụng
nguồn nhân lực
- Chính sách phát triển các vùng
nguyên liệu
Điều 2. Tổ
chức thực hiện quy hoạch:
2.1. Sở Công thương:
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch, chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực
hiện quy hoạch. Định kỳ hàng năm báo cáo việc tổ chức thực hiện quy hoạch với
UBND tỉnh;
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể để thực hiện
quy hoạch trình Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội tham mưu, đề xuất, trình UBND
tỉnh điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp;
- Phối hợp
với các cơ quan thực hiện xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các tập đoàn, công ty
hàng đầu thế giới vào đầu tư phát triển công nghiệp theo quy hoạch của tỉnh. Lập kế hoạch đưa vào triển khai xây dựng các cụm công nghiệp, tổ chức
thực hiện chương trình hành động cụ thể về phát triển tiểu thủ công nghiệp,
công nghiệp nông thôn thực hiện trong giai đoạn đến 2015, 2020.
- Định kỳ theo năm, sở Công Thương
phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện điều tra đánh giá về kết quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp đóng trên địa bàn, hiệu quả sử
dụng đất công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt, tác động
của sản xuất công nghiệp đến môi trường, xây dựng danh mục các sản phẩm công
nghiệp chủ lực của tỉnh theo từng thời kỳ, trình độ khoa học công nghệ của các
doanh nghiệp công nghiệp đóng trên địa bàn. Có những đề xuất về áp dụng chính
sách của nhà nước nhằm giúp các doanh nghiệp công nghiệp phát triển theo hướng
cải tiến trình độ sản xuất, tăng hàm lượng khoa học công nghệ, tiết kiệm sử dụng
năng lượng, quảng bá thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường, cải thiện môi
trường sinh thái.
2.2. Các Sở, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tổ chức thực hiện các nội dung quy
hoạch, xây dựng các chính sách, giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện quy hoạch
thuộc thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của ngành, cấp mình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh; Các tổ chức, cá nhân
liên quan căn cứ quyết định thực hiện./.