Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND về cơ cấu hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 3 ban hành

Số hiệu 27/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 19/12/2011
Ngày có hiệu lực 24/12/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Phạm Văn Vọng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2011/NQ-HĐND

Vĩnh Yên, ngày 19 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CƠ CẤU HỖ TRỢ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2011-2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03-12-2004;

Căn cứ Nghị định số 61/2010/ND-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đàu tư vào nông nghiêp, nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30-3-2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;

Trên cơ sở Tờ trình số 160/TTr-UBND ngày 06/12/2011 của UBND tỉnh về việc đề nghị ban hành cơ chế hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở nông thôn đến năm 2015 phấn đấu đạt các chỉ tiêu chính như sau:

- 65% rác thải nông nghiệp được xử lý.

- 47% rãnh thoát nước thải được cải tạo, xây dựng kiên cố theo tiêu chuẩn quy định.

- 20% khu dân cư nông thôn ô nhiễm nghiêm trọng về nước thải được xử lý.

- 65% số hộ gia đình có chuồng trại hợp vệ sinh, trong đó 30% chuồng trại được xử lý bằng hầm biogas.

- 50% nghĩa trang nhân dân, nghĩa địa được cải tạo, xây dựng mới đạt tiêu chuẩn quy định.

Điều 2. Về cơ chế hỗ trợ

1. Thu gom, xử lý rác thải: Hỗ trợ tiền công thu gom và xử lý rác thải; mua sắm phương tiện thu gom và xe cơ giới vận chuyển, xử lý rác thải bình quân 200 triệu đồng/xã/năm.

2. Xây dựng, cải tạo rãnh thoát nước: Hỗ trợ 200 triệu đồng/xã/năm, ngân sách địa phương đối ứng theo cơ chế 50/50 từ các nguồn ngân sách cấp huyện, cấp xã, huy động, đóng góp của nhân dân để thực hiện được mục tiêu của đề án và chỉ triển khai khi có nguồn vốn đối ứng.

3. Xây dựng công trình xử lý nước thải khu dân cư, chất thải làng nghề trong khu dân cư:

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải khu dân cư, làng nghề không quá 05 tỷ đồng/công trình theo tổng dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Hỗ trợ 50% tổng chi phí đầu tư hệ thống xử lý chất thải (xử lý bụi, tiếng ồn, khí thải) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kinh phí hỗ trợ không quá 200 triệu đồng/hệ thống xử lý (Mỗi làng nghề hỗ trợ tối đa 15 cơ sở ô nhiễm chất và mỗi cơ sở chỉ hỗ trợ 01 hệ thống xử lý).

4. Cấp nước sinh hoạt nông thôn ở khu vực bị ô nhiễm nguỗn nước:

4.1. Đối với dự án xây dựng, cải tạo công trình cấp nước tập trung:

a) Dự án ngân sách nhà nước trực tiếp đầu tư:

Ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% và ngân sách huyện hỗ trợ 30% tổng dự toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

[...]