ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2014/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 26 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU
KIỆN, QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG
SINH VIÊN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC BỐ TRÍ LÀM NHIỆM VỤ NHƯ CÔNG CHỨC TẠI CÁC
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG, GIAI ĐOẠN 2014 - 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị
quyết số 14/2014/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Sóc Trăng về việc thông qua Đề án thí điểm thu hút sinh viên tốt nghiệp
đại học bố trí làm nhiệm vụ công chức tại các xã trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2014 - 2018;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng (Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Đề
án),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều kiện,
quy trình tuyển chọn, chính sách hỗ trợ, đào tạo bồi dưỡng sinh viên
tốt nghiệp đại học bố trí làm nhiệm vụ như công chức tại các xã trên
địa bàn tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2014 - 2018 theo Nghị quyết số
14/2014/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định
số 350/QĐTC-CTUBND ngày 18 tháng 8 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các xã trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng (trừ 11 xã bãi ngang ven biển theo Quyết định số 539/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
danh sách các xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn
2013 – 2015, 17 phường và 11 thị trấn) và các đơn vị, cá nhân có liên quan căn
cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- Lưu: TH, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Quách Việt Tùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN, QUY TRÌNH TUYỂN
CHỌN, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG SINH VIÊN TỐT NGHIỆP ĐẠI
HỌC BỐ TRÍ LÀM NHIỆM VỤ NHƯ CÔNG CHỨC TẠI CÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SÓC TRĂNG, GIAI ĐOẠN 2014 - 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với các cơ quan, cá nhân có liên quan đến điều kiện tuyển chọn, quy
trình tuyển chọn, chính sách hỗ trợ, đào tạo bồi dưỡng sinh viên
tốt nghiệp đại học bố trí làm nhiệm vụ như công chức tại các xã trên
địa bàn tỉnh Sóc Trăng, theo Nghị quyết số 14/2014/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7
năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 376/QĐTC-CTUBND ngày 11
tháng 9 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về Đề án thí điểm thu
hút sinh viên tốt nghiệp đại học bố trí làm nhiệm vụ công chức tại các
xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2014 - 2018, trừ 17 phường, 11
thị trấn và 11 xã bãi ngang ven biển theo Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày
01 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách
các xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013 –
2015.
Điều
2. Mục tiêu
- Thu hút 70 sinh viên
bố trí làm nhiệm vụ của công chức cấp xã nhằm tạo nguồn tuyển dụng, bố trí cán
bộ, công chức cho các địa phương, từng bước trẻ hóa, xây dựng đội ngũ công chức
cấp xã có chất lượng ổn định, lâu dài.
- Tăng cường trí thức
trẻ có trình độ đại học về công tác tại xã để giúp cấp ủy, chính quyền thực
hiện tốt nhiệm vụ chính trị địa phương, giải quyết công việc chuyên môn theo
hướng cải cách thủ tục hành chính.
- Giải quyết việc làm
cho một bộ phận sinh viên tốt nghiệp đại học.
Chương
II
ĐIỀU KIỆN,
QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN VÀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG
Điều
3.
1. Điều kiện tuyển chọn
Sinh viên tham gia Đề
án phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Sinh viên tốt
nghiệp đại học loại khá trở lên, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị
trí công tác.
b) Có hộ khẩu tại tỉnh
Sóc Trăng.
c) Có độ tuổi dưới 30,
là Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc đảng viên Đảng Cộng sản
Việt Nam.
d) Có phẩm chất đạo đức
tốt, có lý lịch rõ ràng, bảo đảm đạt tiêu chuẩn về chính trị.
đ) Có sức khỏe tốt.
e) Có đơn tình nguyện
tham gia Đề án.
2. Ưu tiên trong tuyển
chọn
Sinh viên đăng ký tham
gia Đề án được ưu tiên tuyển chọn theo thứ tự sau đây: Con của gia đình có công
với cách mạng; sinh viên tốt nghiệp loại giỏi; sinh viên tốt nghiệp hệ cử tuyển;
sinh viên là nữ; sinh viên là người dân tộc thiểu số; sinh viên đang cư trú
tại các xã thuộc phạm vi Đề án.
3. Chỉ tiêu và các
chuyên ngành tuyển chọn
a) Chỉ tiêu: Đề án thu
hút 70 sinh viên tốt nghiệp đại học về bố trí công tác tại 70 xã trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng thuộc phạm vi Đề án (trừ 11 xã bãi ngang ven biển đã có Đề án của
Chính phủ, 17 phường và 11 thị trấn). Trong đó, mỗi xã được bố trí 01 ứng
viên về làm nhiệm vụ như công chức (không nằm trong số lượng công chức theo
quy định của pháp luật hiện hành).
b) Các chuyên ngành
tuyển chọn
- Văn phòng - Thống
kê: gồm các chuyên ngành Luật, hành chính, ngữ văn, quản trị văn phòng,
thư ký văn phòng.
- Địa chính - Nông
nghiệp – Xây dựng và Môi trường: gồm các chuyên ngành Quản lý đất đai, xây
dựng, môi trường, các ngành về nông nghiệp.
- Tài chính - Kế toán:
gồm các chuyên ngành Tài chính, kế toán.
- Tư pháp - Hộ tịch:
gồm các chuyên ngành Luật, hành chính.
- Văn hóa - Xã hội:
gồm các chuyên ngành: Quản lý văn hóa, hành chính, công tác xã hội, quản
lý xã hội, xã hội học.
Điều
4. Quy trình tuyển chọn
1. Trong thời hạn 30 ngày
kể từ khi có thông báo của Sở Nội vụ trên Báo Sóc Trăng, Đài Phát thanh –
Truyền hình, cổng thông tin điện tử Sở Nội vụ và niêm yết tại trụ sở
Sở Nội vụ (số 04 Châu Văn Tiếp, phường 2, thành phố Sóc Trăng). Cá nhân
có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy định này, có nguyện vọng
đăng ký tham gia Đề án nộp trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ tại Sở Nội vụ. Thành
phần hồ sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký tham
gia Đề án (trong đó nêu rõ nguyện vọng của cá nhân và cam kết thực hiện
đúng quy định của Đề án);
b) Sơ yếu lý lịch theo
mẫu 2C-BNV/2008 ban hành kèm theo
Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ Nội vụ về
việc ban hành biểu mẫu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức có ảnh và xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trong thời hạn
30 ngày, tính từ ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
c) Bằng tốt nghiệp đại
học, bảng điểm quá trình học tập, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học và các văn
bằng chứng chỉ khác (nếu có);
d) Bản chính Giấy
chứng nhận sức khỏe của đơn vị y tế có thẩm quyền cấp (có giá trị
trong 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển);
đ) Các giấy tờ xác định
đối tượng ưu tiên (nếu có);
e) Kèm 02 bì thư có
dán tem, ghi địa chỉ liên lạc.
* Các văn bằng, chứng
chỉ, giấy xác định đối tượng ưu tiên: Lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao
có chứng thực hoặc nộp bản sao không có chứng thực nhưng phải xuất trình bản
chính để đối chiếu.
2. Trong thời gian 07
ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp
danh sách, hồ sơ của cá nhân đăng ký tham gia Đề án, tổ chức họp Ban Chỉ đạo
thực hiện Đề án với các địa phương để tuyển chọn sinh viên theo các điều kiện
được quy định tại Khoản 1, 2 Điều 3 quy định này.
3. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày họp Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án, Thường trực Ban Chỉ
đạo có trách nhiệm lập hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách tuyển
chọn sơ bộ.
4. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ có
trách nhiệm thông báo cho ứng viên kết quả tuyển chọn sơ bộ, đồng thời phối
hợp với Trường Chính trị tổ chức bồi dưỡng cho các ứng viên (thời gian bồi
dưỡng 02 tháng).
5. Kết quả tuyển chọn
ứng viên chính thức của Đề án: Trong thời gian 10 ngày sau khi kết thúc
khóa bồi dưỡng, căn cứ vào kết quả học bồi dưỡng và đánh giá của Ban Tổ chức
lớp học đối với từng ứng viên, Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án sẽ tuyển chọn ứng
viên chính thức, thông báo kết quả chính thức đến các ứng viên và báo cáo
kết quả tuyển chọn về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều
5. Bồi dưỡng ứng viên
1. Nội dung bồi dưỡng
Chương trình bồi dưỡng
được xây dựng trên cơ sở chương trình khung về đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng hành
chính đối với cán bộ, công chức cấp xã đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gồm
các nội dung cơ bản sau:
a) Hệ thống chính trị ở
Việt Nam;
b) Kiến thức về quản
lý nhà nước và nội dung quản lý nhà nước ở xã;
c) Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể của công chức cấp xã;
d) Cải cách hành
chính;
đ) Soạn thảo văn bản.
2. Hình thức, thời
gian và số lượng ứng viên được bồi dưỡng
a) Các lớp bồi dưỡng
được tổ chức tập trung. Thời gian học: 02 tháng.
b) Số lượng học viên của
mỗi lớp học dự kiến khoảng 50 người (tổng số ứng viên là 100, dự kiến chia
thành 02 lớp).
c) Trường Chính trị có
trách nhiệm phối hợp Sở Nội vụ tổ chức giảng dạy cho các ứng viên.
Điều
6. Bố trí ứng viên về các xã thuộc phạm vi thực hiện Đề án
1. Sở Nội vụ hoàn thiện
hồ sơ, thủ tục của ứng viên chính thức, thông qua Ban Chỉ đạo trình Ủy ban
nhân dân tỉnh và phân công ứng viên về các xã thuộc phạm vi thực hiện Đề án.
2. Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã chỉ đạo cấp ủy, chính quyền xã bố trí ứng viên làm nhiệm vụ của công chức
cấp xã theo chức danh đã đăng ký; quản lý, theo dõi, đánh giá định kỳ và báo
cáo về Sở Nội vụ. Trong thời gian ứng viên thực hiện nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã có định hướng quy hoạch, bố trí, sắp xếp vào biên chế chính thức
của cấp xã theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân xã
– nơi có bố trí ứng viên Đề án, tiếp nhận, phân công công việc, quản lý,
theo dõi, đánh giá định kỳ và báo cáo về Ủy ban nhân dân huyện, thị xã. Trong
thời gian ứng viên thực hiện nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân xã phải quy hoạch để
xét tuyển vào công chức chính thức tại xã.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM
VÀ QUYỀN LỢI CỦA ỨNG VIÊN
Điều
7. Trách nhiệm của ứng viên
1. Ứng viên Đề án
có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của cơ quan quản lý Đề
án và địa phương giao. Trong thời gian ứng viên làm nhiệm vụ như công chức cấp
xã mà có hành vi vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xem xét xử
lý kỷ luật như đối với công chức cấp xã.
2. Trường hợp ứng
viên Đề án tự ý bỏ việc khi chưa đủ thời gian làm việc theo cam kết thì phải bồi
thường cho Nhà nước kinh phí đào tạo, bồi dưỡng (trừ trường hợp được Ban Chỉ đạo
Đề án cho chấm dứt cam kết trước thời hạn với lý do chính đáng).
Điều
8. Quyền lợi của ứng viên
1. Lương và các chế độ,
chính sách hỗ trợ
a) Tham gia lớp bồi dưỡng
được hỗ trợ 2.000.000 đồng/người/tháng x 02 tháng;
b) Khi có Quyết
định phân công về xã công tác, ứng viên được hưởng mọi quyền lợi như đối
với công chức cấp xã.
2. Ứng viên hoàn
thành tốt nhiệm vụ sẽ được xem xét, xét tuyển bố trí chính thức vào chức
danh công chức cấp xã.
3. Được cấp ủy, chính
quyền địa phương tạo điều kiện tham gia các hoạt động chính trị - văn hóa - xã
hội tại địa phương và có kế hoạch bồi dưỡng để phát triển Đảng nếu công tác
tốt và tiêu biểu; được tạo điều kiện bố trí chỗ ở để bảo đảm sinh hoạt và
công tác.
4. Được hưởng các quyền
lợi khác theo quy định của pháp luật.
Điều
9. Chính sách áp dụng đối với ứng viên Đề án
1. Sau 01 năm tham gia
công tác trở lên ứng viên Đề án hoàn thành tốt hoặc hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, có điều kiện phát triển
sẽ được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch và bố trí, sử dụng theo một trong các
phương án sau:
a) Được cấp ủy, chính
quyền địa phương đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) xét tuyển,
bố trí chính thức vào chức danh công chức, với điều kiện chức danh này
còn thiếu so với số lượng công chức quy định tại Quyết định số
37/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
quy định số lượng, chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng.
b) Quy hoạch giới thiệu
bầu vào các chức danh cán bộ cấp xã.
2. Sau khi kết thúc cam
kết, trường hợp ứng viên Đề án hoàn thành tốt hoặc hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ nhưng có nhu cầu nghỉ việc thì được giải quyết chế độ trợ cấp
nghỉ việc theo quy định hiện hành; trường hợp ứng viên Đề án hoàn thành
nhiệm vụ nhưng hạn chế về năng lực hoặc không hoàn thành nhiệm vụ
thì cho nghỉ việc (không giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc).
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
10. Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án có trách nhiệm
1. Triển khai, hướng dẫn
việc thực hiện Quy chế này; đồng thời, đề xuất các biện pháp xử lý đối với các
cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân vi phạm Quy định.
2. Xây dựng kế hoạch tổ
chức thực hiện Đề án thí điểm thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học bố
trí làm nhiệm vụ công chức tại các xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, giai
đoạn 2014 – 2018 đúng mục tiêu, yêu cầu của Đề án.
3. Xét duyệt danh sách
sinh viên được tuyển chọn trước khi tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý
Nhà nước.
4. Hàng năm lập dự
toán, gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định Luật Ngân sách nhà nước.
5. Tiến hành tổ chức
sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
biểu dương, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc;
đồng thời, chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện Đề
án.
Ban Chỉ đạo thực hiện
Đề án được sử dụng tài khoản của Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng trong quan hệ tài
chính với Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Điều
11. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, các xã thuộc phạm vi Đề án có trách nhiệm
phối hợp Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án trong việc tuyển chọn, bồi dưỡng và phân
công ứng viên về xã công tác. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn
đề khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Đề
án để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.