ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3466/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 29
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐẦU TƯ PHƯƠNG TIỆN PHỤC VỤ ĐƯA RƯỚC CÔNG NHÂN, HỌC
SINH, SINH VIÊN VÀ VẬN CHUYỂN KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg
ngày 04/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển
dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 8934/TTr-SGTVT ngày 15/10/2014;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình đầu
tư phương tiện phục vụ đưa rước công nhân, học sinh, sinh viên và vận chuyển
hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 -
2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Liên đoàn
Lao động tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ GTVT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch;
- Tổng cục ĐBVN;
- Chánh - Phó Văn phòng;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, CNN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
CHƯƠNG TRÌNH
ĐẦU TƯ PHƯƠNG TIỆN PHỤC VỤ ĐƯA RƯỚC CÔNG NHÂN, HỌC SINH, SINH VIÊN VÀ VẬN
CHUYỂN KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3466/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Căn cứ Thông tư số 108/2014/TT-BTC
ngày 11/08/2014 của Bộ Tài chính về quy định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư,
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau
đầu tư.
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai xây dựng
Chương trình đầu tư phương tiện phục vụ đưa rước công nhân, học sinh, sinh viên
và vận chuyển khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2015 - 2020 với các nội
dung như sau:
I. Sự cần thiết
xây dựng chương trình
Hiện nay dân số trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai trên 2,7 triệu người, xếp thứ 05 cả nước. Trong đó lượng công nhân, học
sinh, sinh viên chiếm gần 50%. Tỉnh Đồng Nai có 32 cụm Khu công nghiệp với
1.302 nhà máy, hơn 453.000 công nhân (chưa tính nhà máy ngoài Khu công nghiệp);
có 542 trường học với hơn 474.000 học sinh, sinh viên. Để đáp ứng 10% nhu cầu
đi lại của công nhân, học sinh, sinh viên thì mỗi ngày phải vận chuyển được
100.000 khách/ngày như vậy phải cần khoảng 2.000 - 3.000 xe đưa rước (hiện nay
mới có khoảng hơn 500 xe).
Theo thống kê của Ban An toàn giao
thông tỉnh Đồng Nai từ năm 2011 đến hết tháng 8 năm 2014, trên địa bàn tỉnh đã
xảy ra 2.774 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 1.607 người và bị thương
2.765 người. Tai nạn giao thông chủ yếu trên các tuyến quốc lộ (65%) và chủ yếu
do xe gắn máy gây ra (60%).
Việc đi lại của người dân ngày càng
trở nên khó khăn, ùn tắc giao thông xảy ra tại nhiều nơi. Do đó, việc đầu tư,
phát triển phương tiện giao thông công cộng nhất là xe buýt là một trong những
giải pháp hữu hiệu, góp phần kéo giảm ùn tắc giao thông, tạo sự an toàn, thuận
tiện và bảo vệ môi trường, cải thiện hình ảnh của vận tải hành khách công cộng.
Tuy nhiên, chất lượng và số lượng của
xe buýt, xe đưa rước công nhân, học sinh, sinh viên ở tỉnh Đồng Nai chưa cao, với
một số khiếm khuyết như:
- Số lượng xe chưa đáp ứng nhu cầu.
- Các xe buýt đã hoạt động gần 10
năm, đến thời kỳ xuống cấp về mặt kỹ thuật. Số xe tự đầu tư của khối Hợp tác xã
cũng đã cũ kỹ, có chất lượng kém.
- Đa số các phương tiện không đáp ứng
tiêu chuẩn khí thải theo quy định.
- Kiểu dáng và màu sơn xe buýt chưa đồng
nhất toàn bộ cả hệ thống xe buýt của thành phố.
Hoạch định một chính sách hỗ trợ của
Nhà nước nhằm khuyến khích và huy động các thành phần kinh tế
tham gia nhất là các Hợp tác xã có điều kiện đầu tư mới và thay thế, phát triển
loại phương tiện mới có chất lượng tốt, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, an
toàn, hiện đại, nhất là nâng cao chất lượng dịch vụ xe buýt, nhằm góp phần để tạo
điều kiện cho các Khu công nghiệp phát triển, đối tượng công nhân, học sinh -
sinh viên có điều kiện đi lại, giá cả phải chăng, góp phần vào việc phát triển
bền vững, giảm ùn tắc và tai nạn giao thông.
Chương trình này được xây dựng với mục
tiêu phát triển vận chuyển đưa rước đối tượng công nhân, học sinh - sinh viên
là những đối tượng thường xuyên đi xe buýt trên các lộ trình cố định (mở rộng
tuyến xe buýt theo quy hoạch, tăng cường xe đưa rước tại các khu công nghiệp -
đầu tư phương tiện mới) và thay thế xe buýt cũ gần hết niên hạn sử dụng, không
đáp ứng tiêu chuẩn ngành hiện đang hoạt động trên địa bàn của tỉnh bằng loại
phương tiện mới có chất lượng tốt hơn, mở thêm tuyến xe buýt mới theo quy hoạch
và hợp đồng đưa rước thêm công nhân, học sinh - sinh viên trên địa bàn tỉnh.
II. Đánh giá tình
hình thực hiện 4 năm (2011 - 2014)
1. Thuận lợi và khó khăn
a) Thuận lợi
Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và Bộ Giao thông vận tải đã giúp tháo gỡ những khó khăn vướng
mắc phát sinh, sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành và UBND các địa phương
trong thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu chung của ngành.
UBND tỉnh đã phê duyệt Quy hoạch phát triển
mạng lưới vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, các
vùng lân cận giai đoạn 2010-2020 và định hướng phát triển sau năm 2020.
Từ đó mạng lưới vận tải hành khách công cộng phát triển trải đều đến địa bàn
các huyện, thị xã, thành phố, hoạt động xe buýt ổn định phục vụ tốt nhu cầu đi
lại của người dân, đặc biệt là công nhân, đã được các tầng lớp nhân dân đồng
tình ủng hộ và hưởng ứng đi lại bằng phương tiện xe buýt.
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
39/2007/QĐ-UBND ngày 11/6/2007 về chương trình phát triển dịch vụ vận tải giai
đoạn 2006 - 2010 và Quyết định số 3534/QĐ-UBND ngày 26/11/2009 về điều chỉnh, bổ
sung Chương trình phát triển dịch vụ vận tải tỉnh Đồng Nai giai đoạn năm 2006 -
2010 đã tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp vận tải, Hợp tác xã vận tải và cá
nhân (gọi chung là đơn vị vận tải) được vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư
phương tiện phục vụ vận chuyển đưa rước công nhân, học sinh, sinh viên và vận tải
khách công cộng bằng xe buýt.
Kết cấu hạ tầng giao thông ngày càng
được chú trọng, việc đầu tư có trọng tâm trọng điểm, bám sát lộ trình quy hoạch
được duyệt và kế hoạch được giao hàng năm, chất lượng các công trình được nâng
lên, đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo quy trình, quy phạm và chính sách pháp
luật của nhà nước và nhu cầu lưu thông hàng hóa, hành khách trên địa bàn tỉnh.
Cơ sở hạ tầng cho xe buýt hoạt động như bến xe, trạm xe, nhà chờ, biển dừng, vạch
sơn được đầu tư tương đối hoàn chỉnh góp phần đảm bảo trật tự an toàn giao
thông. Tỉnh đã cấp kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng như: nhà chờ, biển dừng và vạch
sơn cho xe buýt.
Các sở, ban, ngành và các cơ quan
thông tin đại chúng đã phối hợp hỗ trợ trong công tác thông tin, tuyên truyền về
các tuyến xe buýt để nhân dân được biết và hưởng ứng đi lại bằng phương tiện xe
buýt.
b) Khó khăn
Song song với những thuận lợi, trong
những năm qua ngành cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là từ năm 2011 đến nay do
ảnh hưởng của việc lạm phát, thất nghiệp tăng cao ảnh hưởng lớn đến lĩnh vực vận
tải và đầu tư xây dựng các công trình giao thông.
Hoạt động kinh doanh vận tải khách, vận
tải hàng hóa trong thời gian qua mặc dù giá nhiên liệu, phụ tùng vật tư, săm lốp…..không
được ổn định. Nhưng Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo không tăng giá cước nhằm bình
ổn giá nên các đơn vị vận tải gặp rất nhiều khó khăn.
Đất để xây dựng bến xe, điểm đỗ xe đầu
tuyến, cuối tuyến của một số tuyến xe buýt chưa được các địa phương quan tâm hỗ
trợ giải quyết kịp thời, các biển dừng, đón, trả khách và các nhà chờ cho xe
buýt còn thiếu.
Việc quản lý và điều hành vận tải
hành khách công cộng gặp khó khăn do thói quen của người dân và ý thức chấp
hành pháp luật về giao thông chưa cao.
Việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ
quan chức năng chưa làm thường xuyên dẫn đến xe buýt giả, tranh giành khách, cạnh
tranh không lành mạnh, làm cho hoạt động xe buýt gặp nhiều khó khăn đồng thời
làm cho trật tự an toàn giao thông thêm phức tạp.
2. Kết quả thực hiện
Trong 04 năm thực hiện tỉnh đã đạt được
những thành quả nhất định trong việc đầu tư xây dựng các công trình giao thông:
Hoàn thành công tác quy hoạch mạng lưới giao thông vận tải đến 2010 và định hướng
đến 2020; Nâng cấp mở rộng 18 Km đường Quốc lộ, Nâng cấp cải tạo 98 Km đường tỉnh;
Mở mới, nâng cấp được gần 1.000 Km đường giao thông nông thôn và gần 100 cầu
vĩnh cửu trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố … Đồng thời, đang triển khai
một số công trình trọng điểm theo quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam. Từng bước xây dựng hoàn thiện mạng lưới giao thông liên hoàn giữa các
trục Quốc lộ, đường tỉnh với đường huyện, đường xã… tạo điều kiện cho vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt và đưa rước công nhân, học sinh, sinh viên
phát triển thuận lợi.
Công tác vận tải, UBND tỉnh đã:
- Quy hoạch bến, bãi đỗ xe, quy hoạch
sắp xếp hệ thống cảng, bến thủy nội địa, đề án thu phí qua phà.
- Đóng góp ý kiến vào dự thảo Nghị định
xử phạt vi phạm hành chính sửa đổi, Nghị định về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng ô tô.
Ngoài ra, thực hiện chỉ đạo của Chính
phủ, của Bộ Giao thông vận tải, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Giao thông vận tải với
các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, tuyên truyền nâng cao trách nhiệm đạo đức
đội ngũ lái xe; tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lái xe và
nhân viên phục vụ trên xe; tạo điều kiện cho các đơn vị vận tải cử cán bộ tham
gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
Kết quả đạt được từ việc thực hiện
Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 11/6/2007 của UBND tỉnh về Chương trình phát
triển dịch vụ vận tải giai đoạn 2006-2010 và Văn bản số 410/UBND-CNN ngày
14/01/2011 của UBND tỉnh về đầu tư phương tiện phục vụ đưa rước công nhân, học
sinh và vận chuyển hành khách bằng xe buýt giai đoạn 2011 - 2015 như sau:
a) Vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt
Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh, UBND tỉnh chỉ đạo Sở Giao thông vận tải, các đơn vị vận tải, doanh
nghiệp quản lý và khai thác bến xe đề ra những giải pháp (miễn vé cho người
khuyết tật, người cao tuổi và học sinh, sinh viên đi thi đại học khi đi lại bằng
xe buýt) để thực hiện nhiệm vụ được giao, đáp ứng một phần nhu cầu đi lại của
công nhân, học sinh, sinh viên và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện Quy hoạch phát triển
mạng lưới vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, các
vùng lân cận giai đoạn 2010 - 2020 và định hướng phát triển sau năm 2020 gặp
không ít khó khăn do các đơn vị vận tải chưa dám mạnh dạn đầu tư, trình độ
chuyên môn cũng như kinh nghiệm của các đơn vị vận tải còn hạn chế nên rất ít đơn
vị vận tải trên địa bàn tỉnh và ngoài tỉnh tham gia dự án.
Từ năm 2011 đến nay duy trì hoạt động
của 23 tuyến xe buýt gồm 05 tuyến có trợ giá và 18 tuyến không trợ giá. Tổng số
phương tiện khai thác là 419 xe/20.615 chỗ. Hàng ngày có 1.711 chuyến xe hoạt động
từ 03 giờ 40 phút đến 20 giờ 50 phút. Trong đó, phương tiện của các đơn vị vận
tải Đồng Nai tham gia khai thác là 361 xe/17.837 chỗ, hàng ngày có 1.487
chuyến xe hoạt động.
Nhìn chung các tuyến xe buýt hoạt động
hiệu quả, sản lượng khách đi lại trên tuyến tương đối ổn định, tạo được việc
làm và thu nhập ổn định cho gần 1.000 lao động, doanh nghiệp an tâm hoạt động sản
xuất kinh doanh. Hiện nay đa số các đơn vị vận tải trên địa bàn tỉnh (chủ yếu
là Hợp tác xã vận tải) đều tham gia hoạt động kinh doanh loại hình vận tải
khách bằng xe buýt, có nhiều doanh nghiệp đã khai thác từ 02 đến 03 tuyến xe
buýt.
Về trợ giá xe buýt: tổng số tiền trợ
giá từ năm 2011 đến tháng 7 năm 2014 là 114 tỷ 452 triệu đồng.
Trong đó:
- Năm 2011: 29 tỷ 523 triệu đồng.
- Năm 2012: 31 tỷ 513 triệu đồng.
- Năm 2013: 33 tỷ 641 triệu đồng.
- 07 tháng đầu năm 2014: 19 tỷ 775
triệu đồng.
b) Vận chuyển đưa rước công nhân, học
sinh, sinh viên
Trên địa bàn tỉnh có 17 đơn vị vận tải
tham gia đưa rước công nhân, học sinh, sinh viên các khu công nghiệp, trường học
là 480 xe/20.983 ghế. (cụ thể: HTX Đồng Tiến, Quyết Thắng, Vĩnh Cửu, Nhơn Trạch,
Thống Nhất, Long Khánh, Xuân Hồng, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ; Công ty Sonadezi, Hoàng
Hà, Phương Thu Trang, Triệu Vy, Kim Hiền Vinh, Trần Hồng, Minh Minh Thu; DNTN Yến
Lâm). Các đơn vị vận tải đưa rước công nhân, học sinh, sinh viên chiếm khoảng
10% lượng công nhân, học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
c) Về đầu tư phương tiện
Thực hiện Quyết định số
39/2007/QĐ-UBND ngày 11/6/2007 của UBND tỉnh về Chương trình phát triển dịch vụ
vận tải giai đoạn 2006-2010, Văn bản số 410/UBND-CNN ngày 14/01/2011 của UBND tỉnh
về đầu tư phương tiện phục vụ đưa rước công nhân, học sinh và vận chuyển hành
khách bằng xe buýt giai đoạn 2011-2015, Sở Giao thông vận tải đã phối hợp với
Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh hướng dẫn các đơn vị vận tải, cá nhân lập thủ tục
vay vốn đầu tư đổi mới phương tiện đảm bảo tiêu chuẩn quy định với lãi suất ưu
đãi và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư nếu đơn vị vận tải, cá nhân thực hiện tốt nhiệm
vụ. Ngoài ra, các đơn vị vận tải, cá nhân đã chủ động vay vốn từ các ngân hàng
để đầu tư đổi mới phương tiện bảo đảm đúng theo tiêu chuẩn quy định.
Từ năm 2011 - 2014, các đơn vị vận tải,
cá nhân đã vay vốn từ Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh là 50 tỷ 550 triệu đồng để
đầu tư 82 xe/400 xe (đạt 20,5%), tổng số tiền hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
cho các đơn vị vận tải là 02 tỷ 800 triệu đồng.
d) Kết quả thực hiện các công tác
khác
- Về cơ sở hạ tầng phục vụ xe buýt:
Hiện có 125 nhà chờ và 1.164 biển dừng xe khách được lắp đặt trên 23 tuyến xe
buýt, vốn đầu tư 06 tỷ 800 triệu đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho các lái xe dừng
đón, trả khách đúng nơi quy định đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phục vụ
nhu cầu đi lại của nhân dân ngày được tốt hơn. Trong đó, vốn đầu tư của nhà nước
là 4 tỷ 126 triệu đồng, vốn đầu tư của các doanh nghiệp là 02 tỷ 676 triệu đồng.
- Chỉ đạo Sở Giao thông vận tải hỗ trợ
các đơn vị vận tải tổ chức các lớp tập huấn đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ lái xe và nhân viên phục vụ trên xe nhằm giáo dục ý thức, trách nhiệm trong
thực hiện nhiệm vụ vận chuyển hành khách đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Số
lượng lái xe và nhân viên phục vụ được tập huấn định kỳ hàng năm gần 2.000 lượt.
Với sự hình thành và phát triển của hệ
thống mạng lưới xe buýt, đưa rước công nhân, học sinh, sinh viên… đã tạo được
môi trường kinh doanh bình đẳng đối với các thành phần kinh tế, từ đó đã góp phần
tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh một cách hiệu quả và bền
vững. Mạng lưới xe buýt từng bước đi vào ổn định, đã tổ chức được các tuyến đi
từ trung tâm thành phố Biên Hòa đến các khu công nghiệp, các thị trấn, thị xã,
các khu du lịch và các vùng đông dân cư trên địa bàn tỉnh góp phần không nhỏ
trong việc giảm ùn tắc giao thông vào các giờ cao điểm trên địa bàn thành phố
Biên Hòa, các khu công nghiệp và các vùng phụ cận, giảm một phần tai nạn giao
thông, giảm ô nhiễm môi trường góp phần tạo được nét đẹp về văn hóa và văn minh
cho các đô thị. Người dân đã bỏ dần được thói quen sử dụng phương tiện xe 2
bánh mà chuyển sang sử dụng phương tiện xe buýt để đi lại. Đây là một trong những
yếu tố tác động tích cực và là động lực quan trọng thúc đẩy vận tải khách công
cộng duy trì, ổn định và phát triển nhằm kiềm chế và giảm tai nạn giao thông, từng
bước lập lại lại trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
III. Đánh giá tình
hình thực hiện
Việc thực hiện Quyết định số
39/2007/QĐ-UBND ngày 11/6/2007 của UBND tỉnh về Chương trình phát triển dịch vụ
vận tải giai đoạn 2006-2010 và Văn bản số 410/UBND-CNN ngày 14/01/2011 của UBND
tỉnh về đầu tư phương tiện phục vụ đưa rước công nhân, học sinh và vận chuyển
hành khách bằng xe buýt giai đoạn 2011-2015 cụ thể là:
- Tuyến xe buýt thực hiện: 23 tuyến/23
tuyến đạt 100%.
- Đầu tư phương tiện: Từ năm 2011 đến
nay các đơn vị vận tải đã vay vốn từ Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh là 50 tỷ
550 triệu đồng để đầu tư 82 xe (82 xe/400 xe) đạt 20,5% kế hoạch, hỗ trợ
lãi suất là 02 tỷ 800 triệu đồng. Trong thời gian qua do tình hình kinh tế xã hội
còn nhiều khó khăn, giá cả vật tư xăng dầu biến động liên tục đã ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của các đơn vị vận tải. Việc mở mới tuyến xe buýt cũng gặp
không ít khó khăn do nhu cầu đi lại thấp không đáp ứng các quy định về mở tuyến
xe buýt do Bộ GTVT ban hành nên các đơn vị vận tải không mở được tuyến dẫn đến
không vay vốn đầu tư phương tiện.
- Công tác trả vốn và lãi vay: Đa số
các đơn vị vận tải trả sớm hoặc đúng thời gian quy định, bên cạnh đó quản lý hoạt
động của một số ít hợp tác xã vẫn còn lỏng lẻo, các xã viên chưa có ý thức cao
trong việc tuân theo quy chế hoạt động, còn tùy tiện sang nhượng phương tiện…
làm cho việc trả nợ không đúng thời gian (số tiền hỗ trợ lãi suất của năm
2011-2012 của một số xã viên chưa được ngân sách cấp là 194.688.000 đồng do các
xã viên này còn nợ quá hạn).
IV. Nội dung
chương trình
1. Mục tiêu
a) Duy trì các tuyến xe buýt hiện hữu,
giảm trợ giá đối với các tuyến hoạt động có hiệu quả. Thực hiện tốt quy hoạch
xe buýt giai đoạn 2010 - 2020 và sau năm 2020; Phát triển hoàn thiện hệ thống mạng
lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, nâng cao hiệu quả và chất lượng
phục vụ, nghiên cứu kết hợp đưa rước công nhân, học sinh, sinh viên nâng cao
tính hiệu quả đồng thời tiết kiệm chi phí.
b) Phát triển mạng lưới xe đưa rước
công nhân, học sinh, sinh viên phục vụ các khu công nghiệp, trường học trên địa
bàn TP. Biên Hòa và các huyện lân cận. Từng bước lập lại trật tự an toàn giao
thông, giảm ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông.
c) Tập trung nâng cao chất lượng dịch
vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: Đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng bến
xe, trạm xe, nhà chờ, biển dừng đỗ; Nâng cao chất lượng phương tiện, đồng bộ về
chủng loại, đảm bảo môi sinh, môi trường, giao thông tiếp cận với người khuyết
tật để tạo điều kiện cho các đối tượng là thương binh, người khuyết tật sử dụng
thuận tiện.
d) Tốc độ tăng trưởng vận chuyển hành
khách tăng từ 2 - 4%/năm, tốc độ luân chuyển hành khách tăng từ 2 - 6%/năm,.
đ) Nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo
đức nghề nghiệp của đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
e) Khai thác hiệu quả dữ liệu qua thiết
bị giám sát hành trình phục vụ tốt công tác quản lý nhằm đảm bảo an toàn giao
thông, nâng cao chất lượng phục vụ hành khách.
g) Hỗ trợ các đơn vị vận tải mở tuyến
vận tải khách bằng xe buýt, ký được các hợp đồng đưa rước công nhân, học sinh,
sinh viên từ đó đầu tư đổi mới phương tiện.
2. Nội dung hỗ trợ đầu tư
a) Vận tải khách bằng xe buýt và đưa
rước công nhân, học sinh, sinh viên
- Duy trì hoạt động của 23 tuyến xe
buýt hiện hữu.
- Mở mới thêm 03 tuyến xe buýt.
- Củng cố và phát triển mạng lưới xe
đưa rước công nhân, học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
b) Về đầu tư phương tiện
- Dự kiến nhu cầu đầu tư phương trong
6 năm (2015-2020) là 600 xe với tổng số vốn khoảng 540 - 720 tỷ đồng. Tuy
nhiên, mức độ đầu tư thực tế sẽ phụ thuộc vào mức hấp dẫn của chính sách hỗ trợ
đầu tư của tỉnh.
- Tổng số vốn đầu tư phương tiện của
từng năm được vay vốn từ Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh là 70% (378 - 504 tỷ đồng),
30% (162 - 216 tỷ đồng) số vốn còn lại các tổ chức, cá nhân tự bỏ ra để đầu tư.
- Thời hạn vay tối đa là 05 năm (60
tháng).
- Mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ
trợ là 2,4% lãi suất mà các tổ chức, cá nhân phải trả.
- Đối tượng được vay vốn: Các đơn vị
vận tải có trụ sở chính tại Đồng Nai, có Giấy phép kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe buýt, xe hợp đồng do Sở GTVT Đồng
Nai cấp.
- Mục đích đầu tư phương tiện:
+ Để thay xe, bổ sung xe đưa rước
công nhân, học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
+ Thay xe, bổ sung xe, mở các tuyến xe
buýt theo quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Phương tiện:
+ Phải đăng ký và được cấp biển số của
tỉnh Đồng Nai.
+ Để phục vụ việc đưa rước công nhân,
học sinh, sinh viên và vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
+ Không được chuyển nhượng khi chưa
trả xong lãi vay và vốn vay theo quy định (trừ trường hợp có lý do chính đáng
và có sự đồng ý bằng văn bản của Quỹ đầu tư), trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
a) Sở Giao thông vận tải
- Căn cứ Quyết định này hàng năm xây dựng Kế hoạch
đầu tư phương tiện gửi Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh để tổng hợp, theo dõi và
có kế hoạch nguồn vốn cho vay.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết
định này của các cá nhân, đơn vị vận tải trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch đầu tư, Liên Đoàn lao động
tỉnh, Ban Quản lý các KCN, Sở Giáo dục và Đào tạo nắm bắt và tổng hợp các doanh
nghiệp, trường học có nhu cầu đưa rước công nhân, học sinh, sinh viên thông báo
cho các đơn vị vận tải biết để liên hệ làm việc.
- Chỉ đạo Trung tâm Quản lý điều hành vận tải hành
khách công cộng tiếp tục đầu tư bổ sung, hoàn thiện hệ thống nhà chờ, biển dừng,
vạch sơn xe buýt để phục vụ tốt nhu cầu đi lại của hành khách.
- Chỉ đạo các đơn vị quản lý bến xe tiếp tục đầu
tư, nâng cấp các bến xe, trạm xe đầu cuối của các tuyến xe buýt để bảo đảm an
ninh trật tự, an toàn giao thông, nâng cao chất lượng phục vụ hành khách.
b) Sở Tài chính
Thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt kinh
phí hỗ trợ đối với các phương tiện được đầu tư để phục vụ đưa rước công nhân, học
sinh, sinh viên và vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2015
- 2020 trên địa bàn tỉnh.
c) Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh
- Xây dựng kế hoạch vốn hàng năm để phục vụ cho việc
vay vốn của các cá nhân, doanh nghiệp vận tải.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải làm thủ tục
cho các cá nhân, doanh nghiệp vận tải vay vốn và thanh toán kinh phí hỗ trợ cho
các cá nhân, doanh nghiệp vận tải.
d) Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Phối hợp với các doanh nghiệp trong và ngoài khu
công nghiệp, các trường học để nắm bắt và tổng hợp những doanh nghiệp, trường học
có nhu cầu đưa rước công nhân, học sinh, sinh viên gửi Sở Giao thông vận tải.
đ) UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa
Phổ biến nội dung Quyết định này đến UBND các địa
phương, đơn vị trên địa bàn để tuyên truyền đến cá nhân, các đơn vị vận tải có
liên quan biết về chính sách hỗ trợ của UBND tỉnh đối với việc đầu tư phương tiện
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe đưa rước công nhân, học sinh,
sinh viên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
e) Các đơn vị vận tải
- Tiếp tục thực hiện Dự án Quy hoạch phát triển mạng
lưới vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận
giai đoạn 2010-2020 và định hướng phát triển sau năm 2020.
- Tháng 11 hàng năm đăng ký nhu cầu đầu tư phương
tiện cho năm kế tiếp gửi về Sở Giao thông vận tải.
- Giám đốc, chủ nhiệm các đơn vị vận tải chịu trách
nhiệm quản lý phương tiện, thu và nộp vốn vay của các phương tiện đầu tư đúng
thời gian quy định.
g) Hiệp hội vận tải ô tô tỉnh Đồng Nai
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho các đơn vị vận tải
có liên quan biết về chính sách hỗ trợ của UBND tỉnh đối với việc đầu tư phương
tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe đưa rước công nhân, học
sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
h) Các cơ quan thông tin đại chúng
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến nội dung Quyết
định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để cá nhân và các đơn vị vận
tải biết về chính sách hỗ trợ của UBND tỉnh đối với việc đầu tư phương tiện vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe đưa rước công nhân, học sinh, sinh
viên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Sở Giao
thông vận tải để nghiên cứu trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.