Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Chương trình khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010

Số hiệu 26/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/04/2007
Ngày có hiệu lực 26/04/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Ao Văn Thinh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2007/QĐ-UBND

Biên Hòa, ngày 16 tháng 4 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;

Căn cứ Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BKHĐT ngày 09/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc triển khai thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ VIII ngày 23/12/2005;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 170/TTr-TNMT ngày 27/3/2007 về việc phê duyệt Chương trình khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010.

Điều 2. Giao trách nhiệm Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Tài chính xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí đảm bảo cho việc thực hiện Chương trình khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010.

Điều 3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm theo dõi chung việc triển khai Chương trình này, kịp thời báo cáo UBND tỉnh xử lý những vướng mắc, tồn tại trong quá trình thực hiện.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 5. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc các Sở, ngành, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Ao Văn Thinh

 

CHƯƠNG TRÌNH

KHAI THÁC, SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ VIII về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010, UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng Chương trình khai thác, sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản) nhằm quản lý chặt chẽ và khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn tài nguyên trên địa bàn tỉnh.

Phần I

ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN GIAI ĐOẠN 2001 - 2005

I. Đánh giá các nguồn tài nguyên và hiện trạng khai thác, sử dụng.

1. Tài nguyên đất đai:

Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2005, tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 590.215 ha. Đất nông nghiệp có 478.554 ha, chiếm 81,08% diện tích tự nhiên (trong đó, đất sản xuất nông nghiệp là 291.180 ha; đất lâm nghiệp là 179.841 ha; đất nuôi trồng thủy sản là 6.969 ha). Đất phi nông nghiệp có diện tích là 109.321 ha, chiếm 18,52% diện tích tự nhiên (trong đó, đất ở là 13.548 ha; đất chuyên dùng là 42.490 ha). Đất chưa sử dụng hiện còn 2.338,97 ha, chiếm 0,4% diện tích tự nhiên (trong đó có 1.385 ha đã giao, cho thuê để sử dụng vào các mục đích nhưng chưa đưa vào sử dụng ổn định).

Đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai rất phong phú và đa dạng với 10 nhóm đất chính, 24 đơn vị đất cấp 2 và 64 đơn vị đất cấp 3. Bao gồm các nhóm đặc trưng của vùng miền núi, cao nguyên, đồng bằng và vùng ven biển. Trong đó, nhóm đất xám có diện tích lớn nhất, với 234.867 ha (chiếm 39,84%); nhóm đất đen có 131.604 ha (chiếm 22,33%); nhóm đất đỏ có 95.389 ha (chiếm 16,18%); đất phù sa có 27.929 ha (chiếm 4,74%); đất gley có 26.758 ha (chiếm 4,54%). Còn lại là các nhóm đất có diện tích nhỏ hơn như: Đất nâu (1,93%), đất tầng mỏng (0,54%), đất đá bọt (0,41%), đất cát (0,10%) và đất loang lổ (0,02%).

[...]