Quyết định 2551/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án “Phát triển dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020”

Số hiệu 2551/QĐ-UBND
Ngày ban hành 05/04/2012
Ngày có hiệu lực 05/04/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Văn Hữu Chiến
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2551/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 05 tháng 4 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020”

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 2550/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Đề án “Phát triển dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020”;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND thành phố và Viện trưởng Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng tại Tờ trình số 96/TTr-NCKT ngày 28 tháng 3 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020”.

Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các quận, huyện của thành phố tổ chức triển khai thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ đã phân công cụ thể trong Kế hoạch. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4;
- TV TU, TT HĐND thành phố;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Các Sở, ban ngành; quận, huyện;
- VP UBND TP: P.QLĐTh, P.QLĐTư, P.KTTH, P.VX, P.TH, P.KTN(3);
- Công báo thành phố;
- Lưu: VT-LT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Văn Hữu Chiến

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2551/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)

Trong giai đoạn 1997-2010, tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ đạt 11,7%/năm, cao hơn tăng trưởng của GDP (tổng sản phẩm quốc nội) bình quân (11,2%/năm) và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của thành phố, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố từ công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp sang dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp với tỷ trọng của khu vực dịch vụ ngày càng cao. Đến năm 2010, tổng giá trị GDP của khu vực dịch vụ (theo giá so sánh 1994) là 5.924 tỷ đồng, tỷ trọng đóng góp của khu vực dịch vụ là 54,2% trong cơ cấu GDP chung của thành phố,

Quy mô vốn đầu tư phát triển trong khu vực dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 60% - 65% trong tổng vốn đầu tư xã hội (nhưng chủ yếu tập trung vào các ngành kinh doanh tài sản - bất động sản, khách sạn và vận tải - kho bãi, bưu chính - viễn thông). Nguồn vốn FDI thu hút vào khu vực dịch vụ cũng chiếm tỷ trọng khá cao. Mặt khác, cơ cấu lao động cũng có sự dịch chuyển tích cực giữa các khu vực kinh tế, cụ thể tỷ trọng lao động trong khu vực dịch vụ liên tục tăng từ 37,2% năm 1997 lên 57,25% vào năm 2010.

Năm 2011, các hoạt động dịch vụ tiếp tục khởi sắc, phù hợp với định hướng phát triển của thành phố. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ (giá cố định 94) đạt 12.287,7 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2010.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc phát triển khu vực dịch vụ của thành phố Đà Nẵng vẫn còn những tồn tại như: Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn nhưng chưa phát huy được các tiềm năng, thế mạnh của thành phố; Nhiều dự án trung tâm thương mại, siêu thị đã quy hoạch nhưng chưa triển khai hoặc đã triển khai nhưng tiến độ còn chậm; Dịch vụ logistics phát triển chưa tương xứng; Các dịch vụ tài chính cao cấp chưa phát triển; Chưa hình thành được các tập đoàn lớn, có hội sở chính đóng trên địa bàn thành phố…

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XX đã xác định 05 hướng đột phá trọng yếu, trong đó có nhiệm vụ tập trung phát triển dịch vụ. Trên cơ sở Đề án “Phát triển dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020” đã được Hội nghị Ban chấp hành Đảng bộ thành phố Đà Nẵng thông qua vào tháng 12/2011, UBND thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án với những nội dung chủ yếu như sau:

Phát triển dịch vụ theo hướng chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn; Phù hợp với WTO, BTA; Tập trung và thứ tự ưu tiên phát triển các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng góp phần thúc đẩy khu vực dịch vụ của thành phố phát triển nhanh và bền vững; Đưa Đà Nẵng từng bước trở thành trung tâm dịch vụ của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước.

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ giai đoạn 2011-2015 là 16-17%/năm; tỷ trọng GDP của khu vực dịch vụ đến năm 2015 chiếm trên 54,2% trong tổng GDP thành phố.

Đến năm 2020, Đà Nẵng trở thành một trung tâm dịch vụ lớn; là trung tâm du lịch, phân phối, CNTT - truyền thông, tài chính - ngân hàng và logistic của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, cả nước, cũng như của khu vực ASEAN; đồng thời là một trong những trung tâm giáo dục - đào tạo chất lượng cao, y tế chuyên sâu, khoa học công nghệ cao, thể thao lớn; tiếp cận và đạt trình độ hiện đại, đảm bảo hội nhập quốc tế và khu vực, tham gia sâu hơn vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.

- Tập trung phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, có thương hiệu, có trọng tâm, trọng điểm; xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm du lịch của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, cả nước, khu vực ASEAN và thế giới;

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP của lĩnh vực khách sạn, nhà hàng đạt 18%/năm. Số lượt khách đến với Đà Nẵng năm 2015 đạt khoảng 4 triệu lượt khách, tốc độ tăng trung bình hàng năm giai đoạn 2011-2015 khoảng 18%/năm. Trong đó, khách quốc tế khoảng 1 triệu lượt khách; khách nội địa khoảng 3 triệu lượt khách. Số ngày khách lưu trú bình quân đạt 2,2 ngày. Doanh thu ngành du lịch đến năm 2015 chiếm 9,9% tổng giá trị dịch vụ. Số phòng khách sạn phục vụ lưu trú đến năm 2015 là 16.900 phòng, trong đó tổng số phòng khách sạn tiêu chuẩn 4-5 sao năm 2015 là 9.600 phòng.

(1) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì thực hiện:

- Phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất du lịch; liên kết, đa dạng hóa hệ thống các tuyến, tour, điểm, khu du lịch; phát triển mạnh các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí chất lượng cao, đẳng cấp quốc tế;

[...]