Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 2540/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 2540/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/12/2018
Ngày có hiệu lực 24/12/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Nguyễn Trung Hoàng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2540/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 24 tháng 12 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 1443/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành mốt số chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 571/TTr-SNN ngày 09 tháng 11 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần quan trọng của tái cơ cấu kinh tế tỉnh Trà Vinh, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long và của tỉnh nhằm chủ động thích nghi ứng phó với biến đổi khí hậu và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp vừa phải đảm bảo theo cơ chế kinh tế thị trường, vừa phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về an sinh xã hội và phúc lợi cho nông dân và người tiêu dùng. Tập trung chuyển mạnh từ phát triển nông nghiệp theo chiều rộng lấy số lượng làm mục tiêu phấn đấu sang mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả (kinh tế, xã hội, môi trường) và sức cạnh tranh hàng hóa nông thủy sản chủ lực của địa phương.

Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải gắn với tổ chức lại sản xuất; Nhà nước giữ vai trò hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của các thành phần kinh tế, tập trung hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, xây dựng mô hình trình diễn chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh. Đồng thời, hỗ trợ các mô hình kinh tế hợp tác được chọn làm mô hình điểm trong chuỗi liên kết với doanh nghiệp phát triển bền vững đối với các ngành hàng nông thủy sản chủ lực của tỉnh theo cơ chế chính sách của Trung ương và địa phương. Đồng thời, tổ chức thực hiện đúng, kịp thời các chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp hàng hóa của Trung ương và của tỉnh.

Phát huy tốt vai trò của các doanh nghiệp, hợp tác xã trong việc liên kết, hợp tác cung cấp các dịch vụ; sử dụng hiệu quả đất đai, phát triển sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; áp dụng và chuyển giao khoa học công nghệ, phát triển thị trường, hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Đồng thời, chọn và ứng dụng thiết bị công nghệ hiện đại phù hợp với từng ngành hàng nông, thủy sản nhằm tăng năng suất và nâng cao chất lượng, tăng hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa. Trong đó, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, nhất là các chế phẩm vi sinh phục vụ nuôi trồng thủy sản, chọn phát triển đột phá với sản phẩm nông, thủy sản hữu cơ.

Huy động sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế - xã hội từ Trung ương đến địa phương trong quá trình thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đẩy mạnh phát triển đối tác công tư và cơ chế đồng bộ quản lý. Khuyến khích nông dân và doanh nghiệp trực tiếp đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, dây chuyền thiết bị công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.

Tái cơ cấu là quá trình phức tạp, khó khăn và lâu dài nên phải thường xuyên đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm để điều chỉnh phù hợp với thực tế, trên cơ sở xây dựng một hệ thống giám sát, đánh giá và tham vấn thông tin phản hồi từ các bên có liên quan.

II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu chung

Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm tạo động lực để nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm nông thủy sản hàng hóa, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm theo yêu cầu của thị trường, tạo giá trị gia tăng cao và phát triển bền vững; cải thiện nhanh hơn đời sống của nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2020

Tốc độ tăng trưởng GRDP toàn ngành nông nghiệp đạt 3,08%/năm; tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu chung của toàn tỉnh chiếm 30%; cơ cấu giá trị sản xuất từng lĩnh vực trong khu vực I: Nông nghiệp 62,3%, lâm nghiệp 1,5% và thủy sản 36,2%.

Giá trị sản lượng bình quân trên 01 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt 135 triệu đồng, trong đó: Giá trị sản lượng bình quân trồng trọt đạt 130 triệu đồng/01 ha.

[...]