Quyết định 2535/QĐ-BVHTTDL năm 2021 Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Số hiệu | 2535/QĐ-BVHTTDL |
Ngày ban hành | 29/09/2021 |
Ngày có hiệu lực | 29/09/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch |
Người ký | Nguyễn Văn Hùng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2535/QĐ-BVHTTDL |
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2021 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021-2025 CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
BỘ TRƯỞNG |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH
(Kèm theo Quyết định số 2535/QĐ-BVHTTDL ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong giai đoạn 2021 - 2030.
2. Yêu cầu
- Nâng cao chất lượng triển khai công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
- Gắn kết chặt chẽ triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án cải cách hành chính; tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính; tăng cường chỉ đạo, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
- Đôn đốc triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025, bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; gắn cải cách hành chính với cải cách lập pháp, tư pháp; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm tốt trong cải cách hành chính ở Bộ giai đoạn vừa qua, đồng thời chủ động nghiên cứu, học tập kinh nghiệm ở nước ngoài; kinh nghiệm của các Bộ, ngành và địa phương áp dụng phù hợp vào thực tiễn của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
II. NỘI DUNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 tập trung vào 6 nội dung, đó là: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và Xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Trọng tâm cải cách hành chính 05 năm tới là: Cải cách thể chế, trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước, trong đó, chú trọng cải cách chính sách tiền lương; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2535/QĐ-BVHTTDL |
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2021 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021-2025 CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
BỘ TRƯỞNG |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH
(Kèm theo Quyết định số 2535/QĐ-BVHTTDL ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong giai đoạn 2021 - 2030.
2. Yêu cầu
- Nâng cao chất lượng triển khai công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
- Gắn kết chặt chẽ triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án cải cách hành chính; tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính; tăng cường chỉ đạo, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
- Đôn đốc triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025, bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; gắn cải cách hành chính với cải cách lập pháp, tư pháp; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm tốt trong cải cách hành chính ở Bộ giai đoạn vừa qua, đồng thời chủ động nghiên cứu, học tập kinh nghiệm ở nước ngoài; kinh nghiệm của các Bộ, ngành và địa phương áp dụng phù hợp vào thực tiễn của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
II. NỘI DUNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 tập trung vào 6 nội dung, đó là: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và Xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Trọng tâm cải cách hành chính 05 năm tới là: Cải cách thể chế, trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước, trong đó, chú trọng cải cách chính sách tiền lương; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
a) Mục tiêu
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của Bộ, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng bộ, hiện đại, hội nhập, trọng tâm là thị trường các yếu tố sản xuất, nhất là thị trường quyền sử dụng đất, khoa học, công nghệ; tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển đất nước; tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội. Cụ thể:
- Cơ bản hoàn thiện hệ thống thể chế ngành văn hóa, thể thao và du lịch, trọng tâm là thể chế về tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
- Hoàn thiện thể chế và các khung khổ pháp lý để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng, phát triển Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính, chế độ công vụ của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đầy đủ, đồng bộ.
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế ngành văn hóa, thể thao và du lịch gắn với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật:
+ Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện quy trình lập pháp, lập quy theo hướng chặt chẽ, khoa học, hiện đại, chuyên nghiệp, áp dụng kỹ thuật lập pháp tiến bộ trong soạn thảo; tăng cường tham vấn ý kiến chuyên môn của các hiệp hội, chuyên gia, nhà khoa học và tham vấn ý kiến rộng rãi của người dân, tổ chức và xã hội trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, tính nhất quán, ổn định và dự đoán được của pháp luật.
+ Tăng cường kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật:
+ Ban hành quy định và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm tại Bộ, ngành và địa phương.
+ Tăng cường năng lực phản ứng chính sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
+ Đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật.
+ Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
+ Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Mục tiêu
Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau. Cụ thể:
+ Cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% số quy định và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2020.
+ Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
+ Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
+ Năm 2021, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp trung ương, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
+ Tối thiểu 80% thủ tục hành chính của Bộ có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số đó, ít nhất 80% thủ tục hành chính được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.
+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%.
+ 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
b) Nhiệm vụ
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính:
+ Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện; loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có.
+ Cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không hợp pháp, không cần thiết, không hợp lý, bảo đảm thực chất. Tổ chức triển khai có kết quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.
- Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện. Vận hành và khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Hoàn thành đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, lãnh thổ, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho nhân dân.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, thông qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp, .
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Mục tiêu
Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, định rõ việc của cơ quan hành chính nhà nước. Tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước và sắp xếp, tinh gọn hệ thống tổ chức cơ quan hành chính nhà nước theo quy định. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng và trình Chính phủ Nghị định quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhiệm kỳ 2021-2026.
- Tiếp tục triển khai rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính.
- Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo tiêu chí, điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý dự án thuộc Bộ.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về phân cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương.
a) Mục tiêu
- Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức, nhất là công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt của Bộ, ngành; đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ và công tác tuyển dụng công chức, viên chức; triển khai thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; sử dụng, đãi ngộ nhân tài; khơi dậy khát vọng cống hiến để phát triển Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
- Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch trong bối cảnh hội nhập quốc tế và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, quản lý đội ngũ công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức, bảo đảm đồng bộ với các quy định của Đảng về công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ theo hướng thực chất, xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí, bằng sản phẩm cụ thể, công khai kết quả và so sánh với chức danh tương đương; gắn đánh giá cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức theo hướng có bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại, chất lượng công chức, viên chức và ứng dụng công nghệ thông tin; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ký cam kết trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức; tiếp tục thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức:
+ Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức: Công khai, minh bạch, áp dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển; gắn thẩm quyền tuyển dụng với thẩm quyền sử dụng; thực hiện đẩy mạnh thu hút, tạo nguồn công chức, viên chức từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ có triển vọng và đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đối với sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc ở trong nước và nước ngoài.
+ Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đã được quy hoạch để đảm bảo đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định; công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trên cơ sở vị trí việc làm, các cơ quan, đơn vị rà soát và đề xuất xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng để bổ sung, cập nhật kiến thức kỹ năng quản lý hành chính, quản lý kinh tế cho công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
+ Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác quy hoạch cán bộ: Gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh; xây dựng cơ chế phát hiện, giới thiệu cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số có triển vọng trong ngành để chủ động chuẩn bị nguồn cán bộ quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài; triển khai công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền; hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác bổ nhiệm, bố trí, sử dụng cán bộ.
+ Xây dựng quy định phân cấp công tác tổ chức cán bộ; hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và quy trình, thủ tục, hồ sơ trong công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức hoặc thôi giữ chức vụ và luân chuyển lãnh đạo, quản lý đối với công chức, viên chức. Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, giảm số lượng, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Tổ chức triển khai các văn bản pháp luật quy định về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo lộ trình cải cách chính sách tiền lương;
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cán bộ theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ; đảm bảo mỗi năm kiểm tra công tác cán bộ tại các cơ quan, đơn vị đạt tỷ lệ 30%, đến năm 2025 hoàn thành 100% việc kiểm tra công tác tổ chức cán bộ các các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
a) Mục tiêu
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Cụ thể:
- Tập trung hoàn thiện hệ thống pháp luật để đổi mới cơ chế quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Nhiệm vụ
- Hoàn thiện cơ chế tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm các quy định về nguồn thu, nhiệm vụ chi, phân phối thu nhập bổ sung; thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; tăng cường phân cấp, tạo quyền chủ động cho đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
+ Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở cho việc ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
+ Chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công.
- Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa:
+ Rà soát, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách tạo điều kiện đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường”.
- Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ, thực hiện theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trong việc quản lý các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ theo đúng các quy định hiện hành.
6. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
a) Mục tiêu:
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thuộc Bộ, có đủ năng lực vận hành nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức. Cụ thể:
+ Hệ thống thông tin thủ tục hành chính (gồm hệ thống một cửa điện tử và cổng dịch vụ công trực tuyến) của Bộ được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
+ 100% dịch vụ công trực tuyến của Bộ cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt phục vụ người dân và doanh nghiệp.
+ 80% các hệ thống thông tin của Bộ có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại.
+ 100% hệ thống báo cáo của Bộ được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
+ Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Bộ đến các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao/Sở Du lịch các tỉnh/thành phố.
+ 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
+ 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước thuộc Bộ được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
+ Xây dựng và đưa vào vận hành Phân hệ theo dõi nhiệm vụ Bộ trưởng giao, bảo đảm hiển thị theo thời gian thực.
b) Nhiệm vụ:
* Hoàn thiện môi trường pháp lý:
- Xây dựng các Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hàng năm và giai đoạn 2021 – 2025 theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và truyền thông. Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số, chính phủ điện tử hướng tới xây dựng chính phủ số theo Quyết định 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2021 và Quyết định 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng và cập nhật mã định danh điện tử của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu, xây dựng Chính phủ điện tử và chuyển đổi số.
- Xây dựng quy chế hoạt động của hệ thống thông tin, phần mềm dùng chung của Bộ như: Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử; quy chế sử dụng phần mềm Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ và các quy định liên quan trong quá trình triển khai các nhiệm vụ về hiện đại hóa trong cải cách hành chính khác.
* Phát triển hạ tầng số của Bộ:
- Đẩy mạnh phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số, hạ tầng dữ liệu,... kết nối liên thông, đồng bộ và thống nhất nhằm phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, chuyển đổi số trong ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình; đóng góp và tham gia vào quá trình tạo nền tảng, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số.
- Tập trung nâng cấp hạ tầng truyền dẫn tại Trụ sở Bộ và tại các cơ quan, đơn vị và tổ chức thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu triển khai Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số tại Bộ.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu phục vụ triển khai Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số tại Bộ.
- Thực hiện tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của Bộ một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.
- Phát triển hạ tầng Internet vạn vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành văn hóa, thể thao và du lịch trong triển khai Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số tại Bộ.
* Phát triển nền tảng và hệ thống số của Bộ:
- Xây dựng và phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp Bộ (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ của Bộ và kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử của Quốc gia và Bộ để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài.
- Bảo đảm an toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin dùng chung và quan trọng của Bộ.
- Xây dựng, phát triển các hệ thống thông tin, phần mềm, cơ sở dữ liệu hỗ trợ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định sử dụng trong phạm vi toàn ngành như: Hệ thống kho dữ liệu thủ tục hành chính của Bộ, Cổng khai thác dữ liệu chuyên ngành, hệ thống quản lý du lịch toàn quốc, nền tảng du lịch số, hệ thống quản lý di sản văn hóa, Hệ thống quản lý thư viện số, nền tảng triển lãm trực tuyến... để tiết kiệm thời gian, chi phí triển khai, tạo điều kiện kết nối, chia sẻ dữ liệu và quản lý ngành.
- Xây dựng, phát triển Nền tảng ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ, tiện ích trong Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
* Phát triển dữ liệu số ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình
- Xây dựng, cập nhật và phát triển cơ sở dữ liệu chuyên ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính phủ số trong nội bộ của Bộ; thực hiện chia sẻ hiệu quả dữ liệu chuyên ngành của Bộ với các Bộ, ngành và địa phương; xây dựng dữ liệu mở của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng kho dữ liệu để lưu trữ dữ liệu điện tử của công dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với các cơ quan nhà nước trên Cổng dịch vụ công quốc gia và hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp Bộ.
- Xây dựng kho lưu trữ số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính tập trung của Bộ và Cổng quản lý khai thác cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ.
- Xây dựng Hệ thống phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp Bộ nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu số từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu mới phục vụ Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số.
* Phát triển ứng dụng nội bộ
- Phát triển hệ thống thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Bộ và Lãnh đạo Bộ.
+ Nâng cấp, mở rộng hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp của Bộ; mở rộng phạm vi sử dụng đến các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, tiếp tục phát triển, hoàn thiện kết nối Trục liên thông văn bản quốc gia.
+ Xây dựng hệ thống tin phục vụ họp và xử lý công việc của Bộ, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ, tiến tới triển khai phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
+ Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ nhằm kết nối, chia sẻ theo thời gian thực với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
+ Xây dựng phát triển Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi về thực hiện nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ giao, kết nối, liên thông với hệ thống quản lý văn bản và điều hành của Bộ.
+ Thực hiện chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đẩy mạnh xây dựng và phát triển các ứng dụng, dịch vụ nghiệp vụ, chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin trong và ngoài Bộ theo nhu cầu.
- Đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký số, định danh số, chuyển đổi số và niêm phong điện tử trong xử lý văn bản hành chính, cắt giảm giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
- Ứng dụng, thử nghiệm, đánh giá hiệu quả sử dụng và hỗ trợ các đơn vị thuộc Bộ sử dụng các hệ thống làm việc tại nhà, từ xa đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
- Tăng cường ứng dụng, thử nghiệm hiệu quả, đề xuất đưa vào sử dụng, ứng dụng các công nghệ số mới như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn (Big Data), di động, internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính phủ điện tử tại Bộ.
* Phát triển ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp:
- Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử; hoàn thành việc tích hợp toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 lên Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Đảm bảo cập nhật đầy đủ cơ sở dữ liệu về các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.
- Nâng cấp, mở rộng hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của Bộ và phát triển các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của Bộ và các cơ quan đơn vị thuộc Bộ.
- Tăng cường ứng dụng, tích hợp các nền tảng thanh toán điện tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong giải quyết hồ sơ TTHC của Bộ để phổ cập, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân và doanh nghiệp khi giao dịch với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ.
2. Các đơn vị lập dự toán kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch gửi Vụ Kế hoạch, Tài chính tổng hợp và trình Lãnh đạo Bộ.
3. Vụ Kế hoạch, Tài chính bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ:
- Căn cứ Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ, xây dựng kế hoạch cải cách hành chính để triển khai các nhiệm vụ được giao (theo Phụ lục kèm theo) để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ để Văn phòng Bộ tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
2. Văn phòng Bộ:
- Là đơn vị thường trực tổ chức triển khai Kế hoạch.
- Trình Lãnh đạo Bộ quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng và triển khai kế hoạch cải cách hành chính hàng năm.
- Kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch; báo cáo Lãnh đạo Bộ hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất.
- Chủ trì xây dựng, triển khai thực hiện phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Hàng năm, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính của Bộ.
- Chủ trì triển khai công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính. Hàng năm, xây dựng, triển khai kế hoạch thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính.
Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Văn phòng Bộ) để kịp thời xử lý./.
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI
ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 2535/QĐ-BVHTTDL ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
STT |
Nhiệm vụ cụ thể |
Sản phẩm |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị thực hiện |
Thời gian thực hiện |
1 |
Xây dựng VBQPPL của Bộ hàng năm theo Chương trình của Quốc hội và Chương trình của Bộ giai đoạn 2021-2025 |
1.1. Chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm |
Vụ Pháp chế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Giai đoạn 2021-2025 |
1.2. Báo cáo hàng năm về công tác pháp chế |
Vụ Pháp chế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Giai đoạn 2021-2025 |
||
2 |
Rà soát, hệ thống hóa VBQPPL về văn hóa, thể thao và du lịch và công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, hợp nhất các văn bản pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ giai đoạn 2021- 2025 |
2.1. Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ hàng năm |
Vụ Pháp chế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Giai đoạn 2021-2025 |
2.2. Báo cáo hàng năm về kết quả rà soát văn bản được xây dựng, chỉ rõ những văn bản nào đã hết hiệu lực, văn bản chồng chéo, đề xuất ban hành, sửa đổi, bổ sung |
Vụ Pháp chế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Giai đoạn 2021-2025 |
||
3 |
Kiểm tra, và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ giai đoạn 2021- 2025 |
3.1. Kế hoạch kiểm tra, xử lý VBQPPL được xây dựng và thực hiện. |
Vụ Pháp chế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Giai đoạn 2021-2025 |
3.2. Báo cáo hàng năm về kết quả kiểm tra |
Vụ Pháp chế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Giai đoạn 2021-2025 |
||
3.3. Báo cáo hàng năm về theo dõi thi hành pháp luật |
Vụ Pháp chế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Giai đoạn 2021-2025 |
||
4 |
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ giai đoạn 2021-2025 |
4.1. Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ hàng năm |
Vụ Pháp chế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Giai đoạn 2021-2025 |
4.2. Báo cáo hàng năm về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ |
Vụ Pháp chế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Giai đoạn 2021-2025 |
||
5 |
Tập huấn, đào tạo nghiệp vụ, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ giai đoạn 2021-2025 |
Tập huấn, đào tạo nghiệp vụ pháp chế, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nh nước của Bộ hàng năm. |
Vụ Pháp chế |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Giai đoạn 2021-2025 |
6 |
Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ |
6.1. Kế hoạch thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ |
Thanh tra Bộ |
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ |
Giai đoạn 2021-2025 |
6.2. Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ |
Thanh tra Bộ |
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ |
Giai đoạn 2021-2025 |
||
7 |
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra |
Báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra |
Thanh tra Bộ |
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ |
Giai đoạn 2021-2025 |
1 |
Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính |
Báo cáo |
Vụ Pháp chế |
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ |
Giai đoạn 2021-2025 |
2
|
Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính hàng năm |
2.1. Kế hoạch rà soát, đánh giá quy định TTHC hàng năm |
Văn phòng Bộ |
Các đơn vị có TTHC |
Giai đoạn 2021-2025 |
2.2. Quyết định phê duyệt Phương án đơn giản hóa TTHC hàng năm hoặc báo cáo kết quả rà soát TTHC |
Văn phòng Bộ |
Các đơn vị có TTHC |
Giai đoạn 2021-2025 |
||
4 |
Hoàn thành đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính |
Kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP |
Văn phòng Bộ |
Các đơn vị có TTHC |
Giai đoạn 2021-2025 |
5 |
Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ |
Các phản ánh, kiến nghị về TTHC của cá nhân, tổ chức được xử lý, giải quyết kịp thời |
Các đơn vị có TTHC |
Văn phòng Bộ |
Giai đoạn 2021-2025 |
6 |
Xây dựng và công bố Bộ TTHC chuẩn hóa hàng năm |
Bộ TTHC |
Văn phòng Bộ |
Các đơn vị có TTHC |
Giai đoạn 2021-2025 |
7 |
Tham vấn phương án đơn giản hóa TTHC |
Họp, Tọa đàm, các hình thức khác |
Văn phòng Bộ |
Các đơn vị có TTHC |
Giai đoạn 2021-2025 |
8 |
Kiểm tra, khảo sát công tác Kiểm soát thủ tục hành chính lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch tại các đơn vị thuộc Bộ và một số tỉnh/thành phố |
Thông báo kết luận kiểm tra, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện TTHC lĩnh vực văn hóa, thể theo và du lịch |
Văn phòng Bộ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Giai đoạn 2021-2025 |
1 |
Trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Nghị định |
Vụ Tổ chức cán bộ |
Các đơn vị có liên quan |
Quý IV/2021 |
2 |
Ban hành Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện |
Thông tư |
Vụ Tổ chức cán bộ |
Các đơn vị có liên quan |
Quý IV/2021 |
3 |
Hoàn thành việc sắp xếp, tổ chức lại, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bên trong của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ bảo đảm các tiêu chí về thành lập tổ chức theo quy định của Chính phủ |
Các Quyết định |
Vụ Tổ chức cán bộ |
Các đơn vị có liên quan |
Quý I/2022 |
4 |
Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền giữa Trung ương và địa phương trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch |
Văn bản quy phạm pháp luật; Báo cáo |
Các cơ quan hành chính thuộc Bộ |
Các đơn vị có liên quan |
Giai đoạn 2021-2025 |
5 |
Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Bộ |
Quyết định |
Vụ Tổ chức cán bộ |
Các đơn vị có liên quan |
Giai đoạn 2021-2025 |
6 |
Sắp xếp, giảm tối đa các Ban quản lý dự án thuộc Bộ |
Quyết định |
Vụ Tổ chức cán bộ |
Các đơn vị có liên quan |
Giai đoạn 2021-2025 |
1 |
Ban hành Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành và định mức biên chế công chức ngành văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch |
Thông tư |
Vụ Tổ chức cán bộ |
Các đơn vị có liên quan |
Quý IV/2021 |
2 |
Ban hành Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch |
Thông tư |
Vụ Tổ chức cán bộ |
Các đơn vị có liên quan |
Năm 2021 |
3 |
Thẩm định và phê duyệt vị trí việc làm các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ |
Quyết định, Báo cáo |
Vụ Tổ chức cán bộ |
Các đơn vị có liên quan |
Năm 2022 |
4 |
Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ |
Quyết định, Báo cáo |
Vụ Tổ chức cán bộ |
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ |
Giai đoạn 2021-2025 |
5 |
Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức; tiếp tục đổi mới việc thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức |
Quyết định, Báo cáo |
Vụ Tổ chức cán bộ |
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ |
Giai đoạn 2021-2025 |
6 |
Tổ chức triển khai các văn bản pháp luật quy định về chế độ tiền lương |
Công văn, Báo cáo |
Vụ Tổ chức cán bộ |
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ |
Giai đoạn 2021-2025 |
7 |
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cán bộ |
Quyết định, Báo cáo |
Vụ Tổ chức cán bộ |
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ |
Giai đoạn 2021-2025 |
1 |
Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch |
Quyết định |
Vụ Kế hoạch, Tài chính |
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ |
Năm 2022 |
2 |
Rà soát cơ chế, chính sách xã hội hóa hiện hành, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương đề xuất, tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với điều kiện của đất nước |
Báo cáo |
Vụ Kế hoạch, Tài chính |
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao/Sở Du lịch các tỉnh, thành phố |
Giai đoạn 2021-2015 |
3 |
Xây dựng kế hoạch triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch. |
Quyết định |
Vụ Kế hoạch, Tài chính |
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ |
Năm 2022 |
4 |
Phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định phân loại tự chủ tài chính giai đoạn 2022-2026 cho các đơn vị sự nghiệp và ban hành quyết định giao tự chủ tài chính giai đoạn 2022- 2026 cho các đơn vị sự nghiệp công lập (Thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập) |
Quyết định |
Vụ Kế hoạch, Tài chính |
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ |
Năm 2022 |
1 |
Hoàn thành xây dựng, cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam (phiên bản 2.0) |
Quyết định |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ |
Năm 2021- 2022 |
2 |
Hoàn thành việc hợp nhất Cổng dịch vụ công với Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ để tạo lập hệ thống thông tin giải quyết TTHC thống nhất, liên thông giữa các đơn vị có TTHC |
Hệ thống thông tin |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
Các đơn vị có TTHC |
Giai đoạn 2022-2023 |
3 |
Hoàn thành việc kêt nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ với Trung tâm thông tin, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ |
Hệ thống thông tin |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
Các đơn vị có TTHC |
Giai đoạn 2022-2023 |
4 |
Phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp Bộ (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ của Bộ và kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài |
Phần mềm |
Ban quản lý dự án miền Bắc |
Trung tâm Công nghệ thông tin; Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ |
Năm 2022- 2023 |
5 |
Duy trì, nâng cấp và mở rộng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp của Bộ |
Phần mềm |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ |
Giai đoạn 2021-2025 |
6 |
Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý côn việc của Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch đến các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các sở văn hóa, thể thao và du lịch |
Phần mềm |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao/Sở Du lịch các tỉnh, thành phố |
Giai đoạn 2021-2025 |
7 |
Xây dựng kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ |
Phần mềm |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
Các đơn vị có TTHC |
Giai đoạn 2022-2023 |
8 |
Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia còn lại, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cổng dịch vụ công của Bộ, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ phục vụ cho việc cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa các đơn vị có TTHC |
Phần mềm |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
Các đơn vị có TTHC |
Giai đoạn 2023 - 2025 |
9 |
80% các hệ thống thông tin của Bộ có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại |
Phần mềm |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ |
Giai đoạn 2021-2025 |
10 |
Hệ thống báo cáo của của Bộ được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia |
Phần mềm |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ |
Năm 2021- 2022 |
11 |
90% hồ sơ công việc tại cấp Bộ được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). |
Phần mềm |
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
Giai đoạn 2021-2025 |
12 |
Hoàn thành việc xây dựng và đưa vào vận hành Phân hệ theo dõi nhiệm vụ Bộ trưởng giao, bảo đảm hiển thị theo thời gian thực |
Phần mềm |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ |
Đến năm 2025 |
13 |
100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động |
Phần mềm |
Các đơn vị có TTHC thực hiện cung cấp, giải quyết hồ sơ trên phần mềm |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
Đến năm 2030 (theo Nghị quyết số 76/NQ- CP) |
14 |
100% hồ sơ công việc tại cấp Bộ được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật). |
Phần mềm |
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
Đến năm 2030 (theo Nghị quyết số 76/NQ- CP) |
15 |
Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử |
Phần mềm |
Các đơn vị có TTHC thực hiện cung cấp, giải quyết hồ sơ trên phần mềm |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
Đến năm 2025 |
16 |
Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên |
Phần mềm |
Các đơn vị có TTHC thực hiện cung cấp, giải quyết hồ sơ trên phần mềm |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
Đến năm 2025 |
17 |
Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp trung ương đạt tỷ lệ tối thiểu 40% |
Phần mềm lưu trữ kết quả số hóa, cho phép khai thác, sử dụng kết quả số hóa |
Các đơn vị có TTHC |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
Năm 2021 |
18 |
Mỗi năm tăng tối thiểu 20% cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử |
Phần mềm |
Các đơn vị có TTHC |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
Giai đoạn 2022-2025 |
19 |
Tối thiểu 80% thủ tục hành chính của Bộ có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số đó, ít nhất 80% thủ tục hành chính của Bộ có đủ điều kiện được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến của thủ tục hành chính có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ giải quyết của thủ tục đó đạt tối thiểu 50% |
Phần mềm |
Các đơn vị có TTHC thực hiện cung cấp, giải quyết hồ sơ trên phần mềm |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
Đến năm 2025 |
20 |
100% thủ tục hành chính, có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên |
Phần mềm |
Các đơn vị có TTHC thực hiện cung cấp, giải quyết hồ sơ trên phần mềm |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
Đến năm 2025 và những năm tiếp theo |
21 |
Tối thiểu 90% thủ tục hành chính của Bộ có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đồng thời, hoàn thành việc tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 của những thủ tục hành chính đủ điều kiện trên tổng số hồ sơ giải quyết của thủ tục đó đạt tối thiểu 80% |
Phần mềm |
Các đơn vị có TTHC thực hiện cung cấp, giải quyết hồ sơ trên phần mềm |
Trung tâm Công nghệ thông tin |
Đến năm 2025 và những năm tiếp theo |