ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2528/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 12
tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐỀ ÁN “BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày
14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa;
Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn
hóa đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa
nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát triển
văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Chỉ thị số 194/CT-BVHTTDL ngày 20 tháng
10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực
hiện Đề án "Bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến
năm 2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Đề án "Bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm
2020".
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Thông tin và Truyền thông; Giáo dục và Đào tạo; Kế hoạch
và Đầu tư; Tài chính; Nội vụ; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tư pháp; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa cùng các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- BTG TU; Ban Dân vận TU;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Chánh, PVP Văn xã;
- Lưu: VT, VX, TTCB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Trí
|
ĐỀ ÁN
BẢO
TỒN, PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN
2013 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Căn cứ Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa;
Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông
thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát triển
văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Chỉ thị số 194/CT-BVHTTDL ngày 20 tháng 10
năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện
Đề án “Bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm
2020”.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, Tỉnh ủy và UBND tỉnh đã có nhiều
chính sách, giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho đồng
bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Từ những chủ trương, chính sách
chung của Trung ương, tỉnh đã cụ thể hóa thành những chương trình, dự án, kế hoạch
để triển khai thực hiện đã đạt được những kết quả, thành tựu đáng kể. Nhận thức
của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về văn hóa nói chung và văn hóa
dân tộc thiểu số nói riêng được nâng lên. Đời sống văn hóa tinh thần của đồng
bào từng bước được cải thiện. Công tác giữ gìn, bảo tồn và phát huy tinh hoa
văn hóa dân tộc, đặc biệt là văn hóa các dân tộc thiểu số đã có bước phát triển
mới về quy mô cũng như chiều sâu; các thiết chế văn hóa (Nhà văn hóa dân tộc)
được triển khai xây dựng đi vào hoạt động; nhiều chương trình, kế hoạch về sưu
tầm văn hóa vật thể và phi vật thể của đồng bào được thực hiện… tất cả đã góp
phần vào việc bảo tồn, phát huy văn hóa dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Tuy nhiên, do tốc độ phát triển kinh tế nhanh, cộng
với sự giao lưu tiếp biến văn hóa (người Kinh và DTTS sống đan xen) làm cho một
số nét văn hóa truyền thống của các dân tộc bị biến đổi, mai một. Sự phát triển
không đồng đều về quy mô dân số cũng như địa bàn sống, điều kiện sống, dân trí
thấp; nhiều cộng đồng dân tộc vẫn mang nặng tâm lý tự ti, có tư tưởng trông chờ,
ỷ lại, quen chấp nhận, chịu đựng đói nghèo, đi theo lối mòn lạc hậu…; những đặc
điểm này đã trở thành rào cản, gây khó khăn đối với việc bảo tồn và phát triển
văn hóa vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh. Mặt khác, sự chênh lệch về hưởng
thụ văn hóa còn rất lớn giữa vùng nông thôn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào DTTS với vùng đô thị. Một số Nhà văn hóa dân tộc được xây dựng
nhưng nội dung hoạt động còn nhiều bất cập, khó khăn do thiếu kinh phí, con người
và thiết bị. Bên cạnh đó, sự giao lưu văn hóa quốc tế và trong nước ngày càng
nhiều, sự bùng nổ công nghệ thông tin, phương tiện nghe nhìn hiện đại…đã tác động
mạnh mẽ, tạo ra những biến đổi lớn về diện mạo, đặc điểm, loại hình văn hóa ở Đồng
Nai nhưng cũng đặt ra nhiều thử thách gay gắt, đặc biệt đối với văn hóa các
DTTS về vấn đề tiếp biến, đồng hóa văn hóa, trong đó ngôn ngữ mẹ đẻ, trang phục
và một số lễ hội truyền thống của đồng bào đã có sự thay đổi, biến dạng (không
còn nguyên bản sắc), có nguy cơ mai một. Dân tộc Cơ Ho là dân tộc bản địa ở Đồng
Nai nhưng nay cũng không bảo tồn được lễ hội truyền của đồng bào. Hầu hết đồng
bào dân tộc đến từ các tỉnh phía Bắc như: Tày, Nùng, Dao, Mường… có nguy cơ mai
một về tiếng nói, chữ viết, trang phục, lễ hội truyền thống… Một số dân tộc rất
ít người như: Ngái, Phú Lá, Giáy, H' Mông, Sán Chay, La Chí… không còn giữ được
bản sắc tộc người, đồng bào dần dần hòa nhập sống theo phong tục tập quán của
người Kinh. Do điều kiện kinh tế khó khăn, những nhạc cụ dân tộc (đặc biệt là cồng
chiêng) không còn lưu giữ nhiều trong cộng đồng; bị thất thoát, mai một dần do
nạn buôn bán đồ cổ. Người lớn tuổi và các nghệ nhân dân tộc thiểu số am tường về
các nhạc cụ truyền thống ngày càng ít đi, trong khi lớp trẻ không có ý thức giữ
gìn vốn văn hóa truyền thống của dân tộc mình hoặc nếu có muốn cũng gặp khó
khăn về việc truyền dạy.
Đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, dân tộc ở các
địa phương có đông đồng bào DTTS sinh sống còn rất thiếu, đa phần làm công tác
kiêm nhiệm, trình độ không đồng đều, chưa được đào tạo sâu về chuyên môn, nhiều
nơi còn rất yếu, chưa thực sự am hiểu về văn hóa, phong tục tập quán của các tộc
người nên chưa đáp ứng được yêu cầu công tác văn hóa dân tộc trong tình hình mới.
Nhận thức của các cấp, các ngành về vị trí, vai trò của việc bảo tồn, phát triển
văn hóa ở vùng đồng bào DTTS nhiều lúc, nhiều nơi còn chưa đúng, chưa thật đầy
đủ, chưa có sự thống nhất cao, chưa có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các Sở,
ngành, địa phương nên chưa tạo được những khâu đột phá mang tính chiến lược, bền
vững trong công tác bảo tồn và phát triển văn hóa vùng đồng bào DTTS trên địa
bàn tỉnh. Việc đưa văn hóa, văn nghệ đến phục vụ đồng bào dân tộc tuy đã có nhiều
cố gắng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu. Di sản văn hóa của các tộc người trên
địa bàn tỉnh đang đứng trước sự thách thức do chưa giải quyết tốt được mối quan
hệ giữa bảo tồn và phát triển. Nguồn kinh phí Nhà nước đầu tư cho văn hóa còn
thấp, đặc biệt cho việc bảo tồn và phát triển văn hóa vùng đồng bào DTTS. Việc
huy động các nguồn xã hội hóa đầu tư cho văn hóa dân tộc rất khó khăn và hạn chế
do chính sách khuyến khích chưa cụ thể và thiết thực.
Do vậy, việc xây dựng Đề án "Bảo tồn và phát
triển văn hóa các DTTS trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013-2015 và định
hướng đến năm 2020" là vô cùng cần thiết trong tình hình hiện nay.
III. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
a) Huy động sức mạnh của toàn xã hội nhằm bảo tồn
và phát huy văn hóa dân tộc góp phần để văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần của
xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
an ninh quốc phòng, bảo đảm toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ quốc gia;
b) Bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống
các DTTS phù hợp với tình hình thực tế, đặc biệt chú trọng địa bàn các dân tộc
có nguy cơ bị mai một; phát huy vai trò của các chủ thể văn hóa trong phát triển
văn hóa truyền thống của các DTTS trên địa bàn tỉnh.
c) Tôn vinh các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp
của các DTTS; khuyến khích sáng tạo các giá trị văn hóa mới góp phần giảm dần sự
chênh lệch về mức sống và hưởng thụ văn hóa ở các địa phương có đồng bào DTTS
sinh sống, gắn kết chặt chẽ những hoạt động xây dựng đời sống văn hóa với nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với từng khu vực, từng địa bàn, từng dân
tộc, tôn giáo ở địa phương.
d) Tăng cường đầu tư của Nhà nước, đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động văn hóa, thể thao, giáo dục… huy động mọi nguồn lực cho bảo tồn
và phát triển văn hóa DTTS, đặc biệt tại các địa bàn trọng điểm: Vùng đồng bào
dân tộc sống tập trung, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn…
đ) Tăng cường công tác thông tin, truyền thông nhằm
nâng cao nhận thức của xã hội về bảo tồn, phát huy văn hóa DTTS; xây dựng các
chuyên mục tuyên truyền về bảo tồn, phát huy văn hóa DTTS, ưu tiên sử dụng ngôn
ngữ, chữ viết dân tộc (nếu có).
e) Xây dựng cơ chế chính sách đặc thù cho việc bảo
tồn và nâng cao đời sống văn hóa cho vùng các DTTS, trong đó chú ý các chính
sách, chế độ khuyến khích cho việc lưu truyền di sản văn hóa giữa các thế hệ
trong cộng đồng DTTS.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 1 (2013-2015):
- Hoàn thành từ 50% trở lên thiết chế văn hóa (Nhà
văn hóa) các dân tộc trên địa bàn tỉnh. Những xã, thị trấn có đông đồng bào
DTTS sinh sống thì bố trí một cán bộ làm công tác văn hóa là người DTTS (ưu
tiên người dân tộc bản địa);
- Từ 60 - 70% Nhà văn hóa dân tộc trên địa bàn tỉnh
tự chủ chương trình hoạt động; có đội văn nghệ quần chúng được trang bị nhạc cụ
dân tộc và hoạt động thường xuyên;
- Hỗ trợ, tăng cường năng lực bảo tồn, phát triển
văn hóa các dân tộc, bài trừ hủ tục ở vùng đồng bào DTTS;
- Mỗi huyện có vùng đồng bào DTTS sinh sống được hỗ
trợ phát triển ít nhất 01 nghề thủ công truyền thống; tổ chức lễ hội, dân ca,
dân vũ, du lịch gắn kết phát triển kinh tế với bảo tồn, phát triển văn hóa các
DTTS trên địa bàn;
- Địa phương có đồng bào DTTS sinh sống xây dựng kế
hoạch đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá các tác phẩm văn học
nghệ thuật, nhiếp ảnh, điêu khắc và di sản văn hóa tiêu biểu của các DTTS trên
địa bàn; có kế hoạch đưa giáo dục văn hóa truyền thống của các DTTS vào trường
học;
- 100% các DTTS trên địa bàn tỉnh được tổng kiểm kê
tài sản văn hóa (vật thể và phi vật thể), hoàn thành bộ chỉ số phát triển văn
hóa dân tộc đến năm 2020.
b) Giai đoạn 2 (2016-2020):
- Hỗ trợ 100% các DTTS trên địa bàn tỉnh ra khỏi
tình trạng cần bảo vệ khẩn cấp về văn hóa;
- Phấn đấu hoàn thành 100% thiết chế văn hóa (Nhà
văn hóa) các DTTS trên địa bàn tỉnh; những xã, thị trấn có đông đồng bào DTTS
sinh sống đều được bố trí cán bộ làm công tác văn hóa là người DTTS, được đào tạo
nghiệp vụ chuyên môn, phục vụ lâu dài ở địa phương;
- Từ 70 - 85% Nhà văn hóa dân tộc tự chủ tổ chức
chương trình hoạt động do chủ thể văn hóa tự thực hiện; thành lập đội văn nghệ
quần chúng, được trang bị nhạc cụ dân tộc và hoạt động thường xuyên;
- Mỗi huyện vùng DTTS được hỗ trợ phát triển ít nhất
02 nghề thủ công truyền thống, dân ca, dân vũ, lễ hội, hoạt động du lịch đặc
trưng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của đồng
bào được bảo tồn và phát huy.
IV. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây
dựng bộ chỉ số phát triển văn hóa các DTTS đến năm 2020. Tổng kiểm kê di sản
văn hóa các DTTS trên địa bàn tỉnh.
2. Tăng cường năng lực bảo tồn, hỗ trợ phát triển
văn hóa dân tộc, bài trừ hủ tục lạc hậu ở vùng đồng bào DTTS.
3. Xây dựng đời sống văn hóa và môi trường văn hóa
vùng đồng bào DTTS. Gắn kết chặt chẽ những hoạt động xây dựng đời sống văn hóa
với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với từng khu vực, từng vùng, từng
dân tộc, tôn giáo.
4. Chú trọng đào tạo tài năng văn hóa, nghệ thuật
DTTS trên địa bàn tỉnh; tạo cơ chế chính sách và cơ chế vật chất để có nhiều sản
phẩm văn hóa, nghệ thuật dân tộc chất lượng cao. Coi đầu tư phát triển văn hóa
DTTS trên địa bàn tỉnh là đầu tư cho con người, đầu tư cho phát triển bền vững.
5. Tổ chức thực hiện các chương trình về bảo tồn,
phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp và xây dựng, phát triển những giá
trị mới về văn hóa, văn học, nghệ thuật; đặc biệt hỗ trợ phát triển ngôn ngữ,
chữ viết (nếu có) của các DTTS.
6. Ưu tiên đầu tư cho việc giữ gìn và phát huy các
loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống các DTTS; sưu tầm, phục hồi và phát
triển một số loại hình nghệ thuật truyền thống có nguy cơ bị thất truyền.
7. Đẩy mạnh các hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc
các DTTS kết hợp với chương trình phát triển kinh tế, phát triển nghề thủ công
truyền thống, du lịch cộng đồng kết hợp với giảm nghèo bền vững
8. Phát triển và hiện đại hóa mạng lưới thông tin đại
chúng, đẩy mạnh và phát huy hiệu quả công cụ phát thanh, truyền hình phù hợp với
vùng đồng bào DTTS; xây dựng kênh, đài, chuyên mục, chuyên trang về DTTS; xây dựng
kênh, đài bằng tiếng dân tộc.
9. Xây dựng đồng bộ và nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của Nhà văn hóa dân tộc, thực hiện phát huy vai trò của đồng bào DTTS
trong tổ chức các hoạt động cộng đồng nhằm phát huy hiệu quả thực sự của các
thiết chế văn hóa.
10. Tăng cường các hoạt động giao lưu văn hóa cấp địa
phương, vùng, miền và toàn quốc.
11. Xây dựng các chính sách khuyến khích hoạt động
nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản, truyền dạy và giới thiệu di sản văn hóa phi vật
thể của đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh.
12. Hoàn thành hệ thống thiết chế văn hóa.
13. Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực là người DTTS
ở địa phương.
14. Giới thiệu quảng bá các tác phẩm văn học nghệ
thuật, các di sản văn hóa tiêu biểu của các DTTS và đưa giáo dục văn hóa truyền
thống của các dân tộc vào trường học.
V. THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 2013 - 2015
a) Tham gia xây dựng bộ chỉ số phát triển văn hóa
DTTS đến năm 2020;
b) Tổng kiểm kê các di sản văn hóa tiêu biểu của
các DTTS trên địa bàn tỉnh;
c) Xây dựng kế hoạch hỗ trợ bảo tồn khẩn cấp văn
hóa, lễ hội, phong tục tập quán tốt đẹp các tộc người thiểu số trên địa bàn tỉnh
có nguy cơ bị mai một, thất truyền. Bảo tồn và phát huy đời sống văn hóa các
DTTS đặc biệt là các tộc người bản địa (Chơro, Mạ, S'Tiêng, Cơ Ho) và các dân tộc
ít người. Tiếp tục xây dựng kế hoạch hỗ trợ việc truyền dạy và phát huy các giá
trị văn hóa, nghệ thuật truyền thống của đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh;
d) Xây dựng Kế hoạch ưu tiên đào tạo đội ngũ cán bộ
là con em người DTTS làm công tác văn hóa ở các địa phương có đông đồng bào
DTTS sinh sống;
đ) Hoàn thành mục tiêu xây dựng các thiết chế văn
hóa (Nhà văn hóa dân tộc) cho vùng đồng bào DTTS (theo lộ trình Quy hoạch), từng
bước phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa cơ sở, nâng cao mức hưởng thụ văn
hóa cho đồng bào các DTTS trên địa bàn tỉnh;
e) Tiếp tục đưa giáo dục văn hóa truyền thống các
dân tộc vào giảng dạy tại trường Trung cấp văn hóa nghệ thuật Đồng Nai, các trường
dân tộc nội trú và một số trường học trên địa bàn tỉnh; bước đầu đưa giáo dục
văn hóa truyền thống các DTTS vào các Trung tâm Văn hóa thể thao - Học tập cộng
đồng trên địa bàn tỉnh;
g) Gắn kết phát triển kinh tế với bảo tồn, phát triển
văn hóa dân tộc góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở vùng DTTS;
h) Giới thiệu, quảng bá các tác phẩm văn học nghệ
thuật và các di sản văn hóa tiêu biểu của các tộc người trên địa bàn tỉnh;
i) Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị Nhà văn
hóa dân tộc; hỗ trợ Ban chủ nhiệm Nhà văn hóa từng bước tự tổ chức chương trình
hoạt động có hiệu quả;
k) Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa tinh thần cho đồng
bào DTTS (hỗ trợ tổ chức lễ hội truyền thống; phục vụ văn hóa văn nghệ, vui
chơi, giải trí lành mạnh; tổ chức các hoạt động thể dục thể thao quần chúng….);
l) Xây dựng đội văn nghệ tại các Nhà văn hóa dân tộc
đảm bảo tổ chức sinh hoạt văn hóa, văn nghệ tại chỗ;
m) Tổ chức bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán
bộ, công chức cấp xã ở địa phương có nhiều đồng bào DTTS sinh sống;
n) Tài trợ các tác phẩm viết về đề tài DTTS; thực
hiện những tập tài liệu, đĩa CD… nhằm tuyên truyền, quảng bá nét đẹp truyền thống,
ngôn ngữ, văn học, sản phẩm mỹ thuật, nếp sống, tập tục, lễ hội….của DTTS trên
địa bàn tỉnh; phổ biến rộng rãi trong cộng đồng các dân tộc anh em để củng cố
khối đại đoàn kết, hiểu biết lẫn nhau, thương yêu, tôn trọng, hỗ trợ, giúp nhau
vươn lên làm giàu chính đáng;
o) Tập trung xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh,
tạo điều kiện cho văn hóa các DTTS phát triển; chú trọng nâng cao chất lượng ấp
văn hóa, gia đình văn hóa, mô hình phòng, chống bạo lực gia đình, mô hình tuyên
truyền giáo dục đạo đức lối sống góp phần gìn giữ văn hóa gia đình truyền thống;
phấn đấu đạt nhiều ấp văn hóa đông đồng bào thiểu số sinh sống có gương điển
hình, trở thành điểm sáng trong thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” và xây dựng nông thôn mới.
2. Giai đoạn 2016 - 2020
a) Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng các
nhiệm vụ triển khai trong giai đoạn 2013 - 2015;
b) Hoàn chỉnh bộ chỉ số phát triển văn hóa các DTTS
trên địa bàn tỉnh;
c) Hoàn thiện thiết chế văn hóa vùng đồng bào DTTS;
d) Tổ chức Hội nghị sơ kết hoạt động bảo tồn và
phát triển văn hóa các DTTS trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2015; qua đó, rà
soát, đánh giá hiện trạng đời sống văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
kịp thời đề xuất, khen thưởng những gương điển hình, tiêu biểu là người DTTS có
đóng góp tích cực và hiệu quả trong hoạt động bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc.
Trên cơ sở đó, tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020.
VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đào tạo nguồn nhân lực nòng cốt cho công tác bảo
tồn, phát huy văn hóa DTTS ở cấp huyện. Gắn bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc
với phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa
phát triển văn hóa và kinh tế; hài hòa giữa bảo tồn, phát huy và phát triển.
2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền
các cấp, phát huy sức mạnh tổng hợp các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
xã hội nghề nghiệp và nhân dân trong việc bảo tồn và phát triển văn hóa các
DTTS trên địa bàn tỉnh. Thống nhất quan điểm “Văn hóa các DTTS là một bộ phận cấu
thành nền văn hóa Việt Nam thống nhất, phong phú và đa dạng. Văn hóa các DTTS
không chỉ làm nên tính đa dạng của văn hóa Việt Nam mà nó còn tiếp biến lẫn
nhau làm cho văn hóa Việt Nam ngày càng phát triển rực rỡ”.
3. Tăng cường đầu tư xây dựng đời sống văn hóa ở
vùng đồng bào DTTS, vùng miền núi; xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn; gắn kết
nhiệm vụ phát triển văn hóa dân tộc với xây dựng nông thôn mới.
4. Tăng cường công tác tuyên truyền thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng qua các hoạt động và sinh hoạt tại các thiết
chế văn hóa (Nhà văn hóa dân tộc), Trung tâm Văn hóa thể thao - Học tập cộng đồng…
nhằm tạo sự hiểu biết lẫn nhau về bảo tồn và phát huy văn hóa các DTTS.
5. Xây dựng cơ chế chính sách đặc thù cho việc bảo
tồn và nâng cao đời sống văn hóa cho vùng DTTS. Trong đó chú ý các chính sách,
chế độ khuyến khích các nghệ nhân trao truyền di sản văn hóa, khuyến khích lớp
trẻ tiếp thu di sản văn hóa của dân tộc mình. Chính sách này lồng ghép với các
chính sách ưu đãi đối với nghệ nhân DTTS trên địa bàn tỉnh.
6. Huy động các nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước,
từ xã hội hóa; khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia
tài trợ, đầu tư trong việc triển khai các hoạt động. Kết nối, lồng ghép giữa
các chương trình, dự án về phát triển văn hóa các DTTS của Trung ương, các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chương trình xây dựng nông
thôn mới, chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa. Khuyến khích xã hội hóa
trong việc đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất; tu bổ, bảo tồn di tích và các hoạt
động văn hóa, văn nghệ các DTTS trên địa bàn tỉnh.
7. Phát triển và nâng cao chất lượng phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; nâng cao chất lượng các mô hình
phòng chống bạo lực gia đình, tuyên truyền giáo dục đạo đức lối sống, xây dựng
môi trường lành mạnh để tạo tiền đề thuận lợi cho việc bảo tồn và phát triển
văn hóa DTTS.
8. Phối hợp triển khai Đề án "Bảo tồn, phát
triển văn hóa DTTS trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng
đến năm 2020" và phát triển văn hóa các DTTS trên địa bàn tỉnh gắn với đào
tạo nghề cho người lao động DTTS, phát triển ngành nghề nông thôn phù hợp với đồng
bào DTTS.
9. Triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
thường xuyên, định kỳ và sơ kết đánh giá kết quả bảo tồn và phát triển văn hoá
các DTTS trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tăng cường công tác tuyên truyền về chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực: Văn
hóa, thể thao, du lịch và gia đình nhằm nâng cao nhận thức, vai trò, ý nghĩa của
văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình cho cán bộ, đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ động phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin
và Truyền thông cùng các cơ quan liên quan tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật
về hôn nhân và gia đình cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh; tập trung tuyên
truyền mục đích, ý nghĩa các sự kiện văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch và
gia đình trong thời điểm các ngày truyền thống, các sự kiện trọng đại của đất
nước;
c) Phối hợp với cơ quan chức năng và các địa phương
tuyên truyền, vận động đồng bào giữ gìn môi trường, cảnh quan thiên nhiên, truyền
thống văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp và các nghề truyền thống của đồng bào
DTTS để phục vụ cho phát triển du lịch bền vững tại địa phương;
d) Tuyên truyền, vận động đẩy mạnh công tác xã hội
hóa, kêu gọi đầu tư vào các thiết chế văn hóa của đồng bào DTTS; tạo điều kiện
thuận lợi để đồng bào tham gia xây dựng các thiết chế văn hóa: Nhà văn hóa dân
tộc, tham gia giao lưu Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch với các dân tộc ở
các địa phương, vùng, miền;
đ) Chủ trì thực hiện việc kiểm kê di sản, nâng cao
mức hưởng thụ văn hóa, hướng dẫn, truyền dạy các di sản văn hóa của các tộc người
trên địa bàn tỉnh;
e) Tham mưu triển khai thực hiện kế hoạch bảo tồn
và phát triển văn hóa các DTTS gắn với kế hoạch phát triển văn hóa 5 năm (2011
- 2015), định hướng đến năm 2020; kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia về
nông thôn mới;
g) Hàng năm, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Dân tộc tỉnh
mở các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn về văn hóa cho cán bộ làm công tác dân
tộc, cán bộ làm công tác văn hóa dân tộc ở cơ sở, đặc biệt là Ban chủ nhiệm Nhà
văn hóa dân tộc; phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức các lớp dạy cồng chiêng
cho con em đồng bào dân tộc nhằm bảo tồn nét văn hóa truyền thống của đồng bào
dân tộc;
h) Phối hợp với cơ quan chức năng mở các lớp đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa, thể thao, du lịch, gia đình cho cán bộ, chuyên
viên là người dân tộc thiểu số. Xây dựng kế hoạch tuyển chọn, đào tạo tài năng
trẻ là người dân tộc thiểu số về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật và thể thao;
i) Chủ trì, cùng với các cơ quan chức năng phối hợp
với các trường đại học (có khoa văn hóa) xây dựng đề án đào tạo nguồn nhân lực
làm công tác văn hóa dân tộc cho tỉnh (hệ cao đẳng và đại học);
k) Là đầu mối giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, nhắc
nhở, thường xuyên phối hợp với các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố triển khai, thực hiện hiệu quả Đề án “Bảo tồn, phát triển văn hóa các DTTS
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020”; định
kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Đề án này.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành chức năng, địa
phương tham mưu UBND tỉnh triển khai chính sách của Chính phủ hỗ trợ về học tập
đối với trẻ em, học sinh, sinh viên các dân tộc rất ít người trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
các cơ quan chức năng mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn hóa,
thể thao, du lịch, gia đình cho cán bộ, chuyên viên là người DTTS; tổ chức bồi
dưỡng tiếng DTTS cho cán bộ, công chức cấp xã ở địa phương có nhiều đồng bào
DTTS sinh sống.
c) Có kế hoạch đổi mới phương pháp đào tạo gắn với
nhu cầu thực tiễn để bảo tồn, phát huy văn hóa DTTS trên địa bàn tỉnh;
d) Mở rộng phương thức đào tạo để tranh thủ mọi nguồn
lực và huy động toàn xã hội tập trung vào sự nghiệp đào tạo cho các con em là
người DTTS. Thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên là người DTTS trên
địa bàn tỉnh, ưu tiên cử tuyển con em đồng bào dân tộc vào các trường Đại học,
Cao đẳng, Trung cấp nghề…;
đ) Phối hợp với các ngành, địa phương đào tạo và sử
dụng nguồn nhân lực là con em đồng bào DTTS. Bổ sung đối tượng hưởng chính sách
dạy nghề đối với học sinh dân tộc nội trú theo Quyết định số 267/2005/QĐ-TTg
ngày 31/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ;
e) Xây dựng và triển khai Đề án “Sân khấu học đường”,
đưa giáo dục nghệ thuật trong đó có giới thiệu nghệ thuật biểu diễn truyền thống
các DTTS vào chương trình chính khóa của trường học từ cấp phổ thông cơ sở…;
g) Phối hợp với Trung tâm Thể dục thể thao tỉnh,
Trường Phổ thông năng khiếu Đồng Nai, Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh, Trường Trung
cấp Văn hóa nghệ thuật Đồng Nai phát hiện, đào tạo các tài năng, năng khiếu trẻ
là người DTTS trên các lĩnh vực: Văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao.
3. Ban Dân tộc tỉnh
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tham mưu UBND tỉnh xây dựng Đề án Quy hoạch lộ trình xây dựng Nhà văn hóa DTTS
trên địa bàn tỉnh;
b) Tiếp tục phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Nội vụ và các địa phương trong việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực là con em
người DTTS trên địa bàn tỉnh;
c) Xây dựng Đề án hỗ trợ đất sản xuất và nước sinh
hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
d) Xây dựng kế hoạch tổ chức dạy tiếng nói, chữ viết
dân tộc Chăm, Khơmer tại các huyện: Định Quán, Long Thành, Xuân Lộc và thị xã
Long Khánh giai đoạn 2013 - 2015.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn từ chương
trình mục tiêu quốc gia, ngân sách địa phương cho các Sở, Ban ngành, địa phương
thực hiện công tác bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc thiểu số trên cơ sở Kế
hoạch đã được phê duyệt.
5. Sở Tài chính
Căn cứ vào khả năng ngân sách hàng năm và tình hình
thực tế tại địa phương; tham mưu, cân đối kinh phí phù hợp và đảm bảo cho hoạt
động bảo tồn và phát triển văn hóa DTTS trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2015
và định hướng đến năm 2020, trong đó quan tâm đến xây dựng thiết chế và kinh
phí hoạt động tại Nhà văn hóa các dân tộc thiểu số, các Trung tâm Văn hóa – Học
tập cộng đồng.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
các đơn vị liên quan lồng ghép kế hoạch bảo tồn và phát triển văn hóa DTTS trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 vào chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới; trong đó tập trung đầu tư các xã điểm xây dựng nông thôn mới có
đông đồng bào DTTS sinh sống;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ cho đồng bào vật nuôi, cây trồng
phù hợp để phát triển kinh tế gia đình, giúp đồng bào vươn lên làm giàu chính
đáng.
7. Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai
a) Nâng cao chất lượng chương trình truyền hình bằng
tiếng dân tộc; xây dựng chuyên mục “người tốt, việc tốt”, gương điển hình tiên
tiến trong việc bảo tồn và phát triển văn hóa DTTS trên địa bàn tỉnh, các
chuyên mục “Trò chuyện về nghệ thuật biểu diễn truyền thống các DTTS Việt Nam”
phát trên sóng phát thanh truyền hình của tỉnh;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ cho Đài cấp huyện, trạm truyền
thanh cấp xã xây dựng các chương trình tuyên truyền về đường lối, chủ trương của
Đảng, pháp luật của nhà nước và bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các DTTS trên
địa bàn tỉnh.
8. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
a) Phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan tham
mưu Tỉnh ủy ban hành những nghị quyết, quyết định, chỉ thị về chủ trương, chính
sách cụ thể để bảo tồn, phát triển văn hóa DTTS trên địa bàn tỉnh;
b) Phổ biến trong đội ngũ báo cáo viên của tỉnh về
nội dung Đề án Bảo tồn và phát triển văn hóa DTTS trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020, qua đó hỗ trợ việc tuyên truyền
bảo tồn, phát huy văn hóa DTTS trên địa bàn tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi
Đề án.
9. Đề nghị các đơn vị: Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh
Đoàn Đồng Nai
Phối hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền, vận
động các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện Đề án “Bảo tồn và phát triển văn
hóa DTTS trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm
2020”.
10. UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa (địa bàn có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống)
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ
trương, nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là
chính sách đối với đồng bào DTTS đến vùng đồng bào DTTS ở địa phương;
b) Chỉ đạo Phòng Văn hóa - Thông tin và Trung tâm
Văn hóa - Thông tin hàng năm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác
truyền dạy nghề thủ công truyền thống, nhạc cụ truyền thống, hát múa… của đồng
bào DTTS ở địa phương. Xây dựng Ban chủ nhiệm, Đội văn nghệ tại Nhà văn hóa dân
tộc; tập trung xây dựng môi trường lành mạnh ở địa bàn khu dân cư;
c) Chủ động lồng ghép kế hoạch bảo tồn và phát huy
văn hóa DTTS với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở địa phương;
d) Rà soát biên chế và nhu cầu đào tạo cán bộ phụ
trách văn hóa DTTS tại địa phương (ưu tiên con em người dân tộc bản địa); phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ cử
tuyển đào tạo nguồn nhân lực văn hóa dân tộc (hệ cao đẳng và đại học).
đ) Tiếp tục quan tâm, chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn làm tốt công tác DTTS; hỗ trợ vốn để đồng bào làm kinh tế gia đình,
vươn lên làm giàu chính đáng;
e) Xây dựng quỹ đất và phân bổ kinh phí để xây dựng
các thiết chế văn hóa (Nhà văn hóa dân tộc) cho đồng bào DTTS trên địa bàn theo
lộ trình quy hoạch; tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong việc xây dựng
các thiết chế văn hóa, thể thao cho đồng bào DTTS ở địa phương và làm tốt công
tác quản lý, tổ chức các hoạt động lễ hội, văn hóa, văn nghệ cho đồng bào trên
địa bàn;
g) Tổ chức sơ kết kết quả thực hiện Đề án giai đoạn
2013 - 2015 vào cuối năm 2015 và triển khai thực hiện Đề án giai đoạn 2016 -
2020.
Đề nghị các đơn vị triển khai, tổ chức thực hiện hiệu
quả Đề án nêu trên; hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án về UBND tỉnh trước
ngày 15/11, đồng gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp./.