Quyết định 247/1999/QĐ-NHNN6 năm 1999 ban hành Chế độ giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 247/1999/QĐ-NHNN6
Ngày ban hành 14/07/1999
Ngày có hiệu lực 29/07/1999
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Đỗ Quế Lượng
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 247/1999/QĐ-NHNN6

Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHẾ ĐỘ GIAO NHẬN, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997, Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;

- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

- Căn cứ Nghị định số 81/1998/NĐ-CP ngày 01/10/1998 của Chính phủ về In, đúc, bảo quản, vận chuyển và tiêu hủy tiền giấy, tiền kim loại; bảo quản vận chuyển tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng;

- Căn cứ Nghị định số 87/1998/NĐ-CP ngày 31/10/1998 của Chính phủ về Phát hành, thu hồi và thay thế tiền giấy, tiền kim loại;

- Theo đề nghị của Vụ Nghiệp vụ phát hành và Kho quỹ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chế độ giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau đây của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: Quyết định số 113/NH-QĐ ngày 24/08/1991 ban hành Quy định về quản lý, bảo quản, điều chuyển và giao nhận các loại quỹ tiền trong ngành Ngân hàng; Quyết định số 184/NH-QĐ ngày 10/10/1991 về Chế độ quản lý kho, quỹ trong ngành Ngân hàng; Quyết định số 49/QĐ-NH6 ngày 12/03/1992 về Quy định thu nhận, tiền mặt bằng túi niêm phong của khách hàng nộp vào ngân hàng, Quyết định số 259/QĐ-NH6 ngày 22/10/1994 ban hành Quy chế về nhận bảo quản tài sản quý hiếm; Quyết định số 82/QĐ-Nh6 ngày 23/03/1995 ban hành Quy định vận chuyển hàng đặc biệt trong ngành Ngân hàng; Quyết định số 308/QĐ-NH ngày 31/10/1995 ban hành Quy định về quản lý nghiệp vụ kho quỹ và điều hòa tiền mặt thực hiện trên máy vi tính; Mục III Thông tư số 15/TT-NH2 ngày 12/11/1992 của Ngân hàng Nhà nước về thủ tục giao nhận, bảo quản ngân phiếu thanh toán; Quyết định số 93/NHQĐ ngày 20/07/1984 về Chế độ quản lý kho tiền của hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Quyết định số 129/NH-QĐ ngày 21/09/1989 ban hành Quy định quản lý quỹ nghiệp vụ trong ngành Ngân hàng của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, Tổng Giám đốc Tổng Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

KT. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
 PHÓ THỐNG ĐỐC




Đỗ Quế Lượng

 

CHẾ ĐỘ

GIAO NHẬN, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
(Ban hành theo Quyết định số 247 ngày 14 tháng 7 năm 1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Chế độ này quy định việc giao nhận tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng với khách hàng, giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng; giao nhận tiền mặt, giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng (dưới đây gọi tắt là ngân hàng) với Kho bạc Nhà nước; giao nhận, bảo quản tài sản quý nhận gửi giữa tổ chức tín dụng với khách hàng; tổ chức quản lý, giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng.

Điều 2. Các loại tiền mặt (tiền giấy và tiền kim loại); tài sản quý (kim khí quý, đá quý, ngoại tệ, các loại tài sản quý khác); giấy tờ có giá (ngân phiếu thanh toán, thương phiếu, tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, công trái, các loại giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật) được bảo quản tại các kho tiền Ngân hàng Trung ương, kho tiền Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (dưới đây gọi tắt là Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước) và kho tiền tổ chức tín dụng; ngoài ra kho tiền tổ chức tín dụng còn bảo quản giấy tờ, tài sản quý, giấy tờ có giá thế chấp, cầm cố các khoản vay (nếu có) và hiện vật quý của các tổ chức, cá nhân gửi.

Điều 3. Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng phải bố trí, xây dựng kho tiền; nơi giao dịch tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá (gọi tắt là nơi giao dịch) và trang bị hệ thống thiết bị, phương tiện kỹ thuật tiêu chuẩn Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định để bảo quản an toàn tài sản của ngân hàng và khách hàng.

Điều 4. Vụ Nghiệp vụ phát hành và Kho quỹ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá đảm bảo an toàn, tiết kiệm chi phí, lao động và hướng dẫn, kiểm tra công tác ngân quỹ của các tổ chức tín dụng theo Chế độ này.

Điều 5. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập hoặc giải thể Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành và kho tiền thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước.

Các tổ chức tín dụng được lập Quỹ nghiệp vụ để giao dịch tiền mặt với khách hàng Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng quyết định thành lập hoặc giải thể Quỹ nghiệp vụ và kho tiền thuộc hệ thống tổ chức tín dụng.

Điều 6. Không được bố trí vợ, chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Giám đốc, Phó Giám đốc ngân hàng làm thủ kho; thủ quỹ; Trưởng, Phó phòng kho, phòng Tiến tệ - Kho quỹ, phòng Ngân quỹ và cũng không được bố trí những người có quan hệ trên đây cùng giữa chìa khóa cửa kho tiền, cùng công tác trên một xe hay đoàn xe vận chuyển hàng đặc biệt hoặc cùng công tác ở bộ phận tiền tệ, ngân quỹ của một đơn vị ngân hàng.

Người đã và đang chịu các hình thức kỷ luật (từ mức khiển trách trở lên) về những khuyết điểm có liên quan đến việc thất thoát tài sản trong kho quỹ ngân hàng và trên đường vận chuyển, không được bố trí làm kiểm ngân, thủ quỹ, thủ kho tiền, phụ kho, tham gia vận chuyển hàng đặc biệt.

Chương II

[...]