Nghị định 87/1998/NĐ-CP về việc phát hành, thu hồi và thay thế tiền giấy, tiền kim loại

Số hiệu 87/1998/NĐ-CP
Ngày ban hành 31/10/1998
Ngày có hiệu lực 15/11/1998
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 87/1998/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 1998

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 87/1998/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 10 NĂM 1998 VỀ PHÁT HÀNH, THU HỒI VÀ THAY THẾ TIỀN GIẤY, TIỀN KIM LOẠI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Nhằm cung ứng đủ tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế, bảo đảm lưu thông thông suốt; bảo vệ đồng tiền trong lưu thông; bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng tiền giấy, tiền kim loại;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nghị định này quy định việc phát hành, thu hồi và thay thế tiền giấy, tiền kim loại.

Điều 2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan duy nhất phát hành, thu hồi và thay thế tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Tiền mặt" là các loại tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành;

2. "Tiền đã công bố lưu hành" là các loại tiền giấy, tiền kim loại đã được Ngân hàng Nhà nước công bố phát hành sau khi Chính phủ cho phép lưu hành;

3. "Tiền chưa công bố lưu hành" là các loại tiền giấy, tiền kim loại đã được in, đúc và dự trữ tại các kho tiền của Ngân hàng Nhà nước nhưng chưa được phép lưu hành;

4. "Tiền đình chỉ lưu hành" là các loại tiền giấy, tiền kim loại không có giá trị lưu hành khi Ngân hàng Nhà nước đã công bố thu hồi và rút khỏi lưu thông;

5. "Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông" là các loại tiền giấy, tiền kim loại đã lưu hành nhưng bị rách nát, hư hỏng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Chương 2:

PHÁT HÀNH TIỀN

Điều 4. Ngân hàng Nhà nước căn cứ kế hoạch cung ứng tiền tăng thêm hàng năm được Chính phủ phê duyệt; nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của nền kinh tế; nhu cầu thay thế tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông; tiền đình chỉ lưu hành để xác định số lượng và cơ cấu các loại tiền mặt cần phát hành vào lưu thông theo các yêu cầu trên.

Điều 5. Ngân hàng Nhà nước được lập Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước để quản lý tiền dự trữ phát hành.

Quỹ dự trữ phát hành được bảo quản và quản lý ở các Kho tiền Trung ương của Ngân hàng Nhà nước và các kho tiền tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Quỹ nghiệp vụ phát hành được bảo quản và quản lý tại Kho tiền Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các Kho tiền tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 6. Nguồn hình thành Quỹ dự trữ phát hành bao gồm:

1. Tiền mới in, đúc nhập từ các nhà máy in, đúc tiền;

2. Tiền thu hồi từ lưu thông, kể cả các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông và tiền đình chỉ lưu hành nhập từ Quỹ nghiệp vụ phát hành.

Điều 7. Nguồn hình thành Quỹ nghiệp vụ phát hành bao gồm:

1. Tiền nhập từ Quỹ dự trữ phát hành;

2. Tiền thu hồi từ lưu thông, kể cả các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông và tiền đình chỉ lưu hành.

Điều 8. Ngân hàng Nhà nước thực hiện phát hành tiền vào lưu thông và thu tiền từ lưu thông về thông qua dịch vụ ngân quỹ, thanh toán và các hoạt động nghiệp vụ khác của Ngân hàng Nhà nước cho khách hàng.

[...]